Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển VĩnhPhúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.63 KB, 39 trang )

Phần 1
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh
Quỹ hỗ trợ phát triển Vĩnh Phúc.
I. Khái quát về Hệ thống Quỹ hỗ trợ phát
triển:
1. Sự ra đời hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển:
Quỹ Hỗ trợ phát triển (Quỹ HTPT) đợc thành lập và chính thức đi vào
hoạt động kể từ ngày 01/01/2000. Tuy nhiên, tiền thân của Quỹ là Tổng cục
đầu t phát triển (thuộc Bộ Tài chính) và Quỹ Hỗ trợ đầu t quốc gia (trớc
đây). Việc cho vay tín dụng đầu t phát triển (ĐTPT) bắt đầu từ năm 1990
với việc Thủ tớng Chính phủ quyết định dành 300 tỷ đồng vốn đầu t từ ngân
sách nhà nớc cấp cho Ngân hàng Đầu t Phát triển Việt nam để cho vay u
đãi. Đến năm 1995, Tổng cục đầu t phát triển đợc thành lập và đợc giao
nhiệm vụ quản lý và thực hiện cho vay tín dụng đầu t phát triển của Nhà n-
ớc. Giữa năm 1996, thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ Hỗ trợ
đầu t quốc gia. Đây chính là mốc quan trọng đánh dấu việc ra đời một tổ
chức chuyên ngành quản lý vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc. Ngày 08 tháng
7 năm 1999, Chính phủ ban hành nghị định số 50/1999/NĐ-CP về tổ chức
và hoạt động của Quỹ HTPT, chính thức thành lập Quỹ HTPT bằng cách
tách Tổng cục Đầu t phát triển ra khỏi Bộ Tài Chính và sáp nhập với Quỹ
Hỗ trợ đầu t quốc gia. Nh vậy, Quỹ HTPT là một cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện sự nghiệp tín dụng ĐTPT của nhà nớc trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của quỹ:
a) Mục tiêu:
Tr ớc hết: mục đích hàng đầu của Quỹ HTPT là hỗ trợ cho các dự án
đầu t phát triển của một số ngành, lĩnh vực, chơng trình kinh tế lớn của nhà
nớc và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu t (đợc quy định cụ thể tại
Luật khuyến khích đầu t trong nớc), giảm sự bao cấp trực tiếp của nhà nớc
đối với lĩnh vực đầu t có khả năng hoàn vốn mà trớc đây nhà nớc cấp không
hoàn lại, từ đó làm giảm đáng kể áp lực về nguồn vốn đối với ngân sách nhà
nớc.


1
Hai là: góp phần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đầu t, thúc
đẩy hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn dài hạn trong mọi
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c nhằm thực hiện chủ trơng phát huy
nội lực cho phát triển kinh tế.
Ba là: chính sách hỗ trợ phát triển mà Quỹ HTPT thực hiện là một
trong những công cụ quan trọng, hữu hiệu của nhà nớc để điều tiết nền kinh
tế vĩ mô, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH
thông qua việc cung cấp tín dụng u đãi để phát triển các ngành, vùng, lĩnh
vực kinh tế xã hội cần u tiên phát triển và cần có sự hỗ trợ của nhà nớc.
Bốn là: Giúp các doanh nghiệp thuộc diện u đãi đầu t giảm bớt đợc
khó khăn về tài chính để có điều kiện hiện đại hoá máy móc, thiết bị, công
nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Mặt khác, việc phải
hoàn trả vốn vay buộc doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử
dụng vốn và có động lực để tạo nên t duy làm ăn có hiệu quả, không trông
chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nớc.
b) Nhiệm vụ:
Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của nhà nớc
(bao gồm cả vốn trong và ngoài nớc) để thựchiện chính sách hỗ trợ đầu t
phát triển của nhàn nớc.
Sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
Cho vay đầu t và thu hồi nợ
Hỗ trợ lãi suất sau đầu t.
Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu t vay vốn đầu t,tái bảo lãnh
và nhận tái bảo lãnh từ các quỹ đầu t.
Uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay đầu t.
Thực hiện nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tớng chính phủ
giao (kể từ tháng 9/2001).
3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ:
Vốn điều lệ do Ngân sách nhà nớc cấp: 5000 tỷ đồng.

Vốn Ngân sách nhà nớc cấp hàng năm cho các mục tiêu: tăng nguồn
vốn cho vay đầu t, cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu t, thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Vốn do Quỹ tự huy động:
2
- Vay từ Quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài, Quỹ Tiết kiệm bu điện, Bảo
-hiểm xã hội Việt Nam.
- Vốn của các tổ chức kinh tế để đầu t phát triển.
- Huy động khác theo quy định của pháp luật.
Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ.
Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nớc.
Vốn vay nợ, viện trợ của nớc ngoài của chính phủ dùng để cho vay lại
các dự án đầu t phát triển ( chủ yếu là ODA).
Các nguồn khác.
4. Bộ máy tổ chức quỹ:
Theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP của Chính phủ: Quỹ HTPT là
một tổ chức tài chính nhà nớc hoạt động không vì mục địch lợi nhuận, bảo
đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, có t cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
bảng cân đối, có con dấu, đợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc, các ngân
hàng trong nớc và ngoài nớc. Quỹ đợc miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách nhà nớc để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh.
Quỹ HTPT là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài chính do
Bộ Tài chính trình thủ tớng Chính phủ quyết định.
Quỹ hoạt động theo điều lệ do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt. Trong
một số trờng hợp, Thủ tớng chính phủ có thể uỷ quyền cho Bộ trởng Bộ Tài
chính giám sát hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ hay thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể khác .
Quỹ HTPT đợc tổ chức thành một hệ thống tập trung, thống nhất với
trụ sở chính đặt tại Hà nội. Quỹ có 61 Chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch
đặt tại 61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng trên cả nớc và đợc mở văn

phòng giao dịch ở nớc ngoài theo quyết định của Thủ tớng Chính phủ. Các
Chi nhánh Quỹ, văn phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp của Cơ quan
Quỹ Trung ơng, Hội đồng quản lý Quỹ và Ban kiểm soát.
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ HTPT gồm có: Hội đồng quản
lý Quỹ, cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó
Tổng giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ.
Hội đồng quản lý quỹ là bộ phận quản lý, điều hành mọi hoạt động của
Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, trong đó có 2 thành viên
chuyên trách là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Tổng giám đốc, 3
3
thành viên bán chuyên trách là đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch & Đầu t, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Cơ quan điều hãnh Quỹ bao gồm 11 Ban thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Quỹ:
1 - Ban Kế hoạch nguồn vốn.
2 - Ban Kinh tế kỹ thuật & thẩm định
3 - Ban Tài chính kế toán
4 - Ban Tín dụng Trung ơng
5 - Ban Tín dụng địa phơng.
6 - Ban Bảo lãnh Hỗ trợ lãi suất.
7 - Ban Quản lý vốn nớc ngoài và quan hệ quốc tế.
8 - Ban Kiểm tra giám sát & pháp chế.
9 - Ban Tổ chức cán bộ, đào tạo & lao động tiền lơng.
10 - Ban Thông tin , tin học.
11 - Ban Kho quỹ.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trớc
Thủ tớng Chính phủ, Hội đồng quản lý Quỹ và trớc pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Quỹ. Giúp Tổng giám đốc có các phó Tổng giám đốc và bộ
máy giúp việc.
Tổ chức bộ máy của Quỹ HTPT đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

5. Vài nét về tình hình hoạt động của hệ thống Quỹ
HTPT:
4
Hội đồng quản lý Quỹ
Bộ trưởng bộ tài chính
(được thủ tướng CP uỷ quyền)
Thủ tướng Chính phủ
Ban kiểm soát Cơ quan điều hành
Cơ quan Quỹ
Trung ương
Chi nhánh
quỹ tại địa
phương
văn phòng
giao dịch tại
nước ngoài
văn phòng
giao dịch
trong nước
Kể từ khi chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2000, hệ thống Quỹ
HTPT đã thực hiện đúng chủ trơng tín dụng ĐTPT của nhà nớc: khuyến
khích đầu t trong nớc, sử dụng vốn đầu t nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều
giữa các vùng kinh tế , phát triển nhanh chóng những ngành kinh tế trọng
điểm, xoá bỏ dần sự bao cấp của nhà nớc trong đầu t bằng việc chuyển từ cơ
chế cấp phát vốn sang cho vay u đãi đối với các dự án thuộc các lĩnh vực,
vùng cần khuyến khích đầu t và có khả năng thu hồi vốn.
Với hệ thống tổ chức bộ máy đợc thành lập tại 61 tỉnh, thành phố trên
cả nớc, cho đến nay, qua 3 năm hoạt động, Quỹ HTPT đã đạt đợc một số kết
quả chính nh sau:
Cho vay đầu t: Quỹ đã thẩm định và cho vay trên 6000 dự án với số

vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là 83.533 tỷ đồng. Số vốn đã giải
ngân là trên 46500 tỷ đồng, d nợ trên 40000 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn trong nớc: cho vay trên 5800 dự án với tổng số vốn vay theo hợp
đồng tín dụng đã ký là 25000 tỷ đồng, d nợ: 15070 tỷ đồng.
- Vốn ngoài nớc: (vốn ODA cho vay lại): cho vay 208 dự án với tổng
số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký là 3951 triệu USD, d nợ: 1740 triệu
USD.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu t: Quỹ đã chấp thuận hỗ trợ lãi suất cho 240
dự án với tổng số vốn hỗ trợ trên 960 tỷ đồng.
- Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu: Tuy chủ trơng của chính phủ yêu cầu Quỹ
thực hiện tín dụng hỗ trợ xuất khẩu mới đợc ban hành vào tháng 9/2001 nh-
ng cho đến nay, với thời gian hơn 1 năm, Quỹ đã cho vay hỗ trợ xuất khẩu
đối với 85 hợp đồng xuất khẩu với số tiền hơn 3000 tỷ đồng. Trong đó, cho
vay ngắn hạn (trong 3 tháng cuối 2001) 167,3 tỷ đồng,đã giải ngân 140,36
tỷ đồng, đạt d nợ 108 tỷ đồng; cho vay trung và dài hạn 2833 tỷ đồng.
- Bảo lãnh tín dụng đầu t cho 3 dự án với số tiền nhận bảo lãnh 20 tỷ
đồng.
Trên thực tế, Quỹ đã cung ứng một lợng vốn đầu t đáng kể cho nhu cầu
phát triển kinh tế, trong đó tập trung vào nhiều chơng trình kinh tế lớn,
nhiều dự án trọng điểm của nhà nớc nh: các dự án đầu t cơ sở hạ tầng hàng
không, đờng sắt, năng lợng, xi măng, trồng rừng, giấy, chơng trình cơ khí,
chơng trình xuất khẩu, chơng trình kiên cố hoá kênh mơng, chơng trình
đánh bắt xa bờ từ đó góp phần tích cực vào tăng trởng kinh tế, đẩy mạnh
5
xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng sản
phẩm cho xã hội và góp phầnvào công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Về quan hệ hợp tác quốc tế: Quỹ đã mở rộng và duy trì quan hệ tốt với
Ngân hàng Phát triển Nhật Bản, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Thái Lan, Ngân
hàng phát triển Trung Quốc, Ngân hàng XNK Hàn Quốc và các tổ chức

Quốc tế nh JICA, AFD, FAO, EU nhằm trao đổi kinh nghiệm và nâng cao
năng lực hoạt động của Quỹ.
Có thể nói, trong bối cảnh tốc độ tăng trởng GDP bình quân giai đoạn
2000-2002 là 6,7%/năm thì mức độ tăng trởng tín dụng nh trên của Quỹ
HTPT là một cố gắng vợt bậc, có ý nghĩa quan trọng, phản ánh quá trình đổi
mới trong lĩnh vực tín dụng ĐTPT; đồng thời bớc đầu khẳng định đợc vai
trò, vị thế của Quỹ HTPT nh là một một tổ chức tài chính của nhà nớc, góp
phần đắc lực vào sự nghiệp đầu t phát triển của đất nớc trong giai đoạn hiện
nay.
II. Chi nhánh Quỹ HTPT Vĩnh Phúc:
1. Quá trình hình thành:
Tiền thân của Chi nhánh Quỹ HTPT Vĩnh Phúc (từ đây gọi tắt là Chi
nhánh Quỹ) là Chi cục Đầu t phát triển Vĩnh Yên, đợc thành lập vào năm
1995, thuộc một hệ thống quản lý nhà nớc theo chiều dọc: Bộ Tài Chính ->
Tổng Cục Đầu t -> Cục Đầu t phát triển Vĩnh Phú -> Chi cục Đầu t phát
triển Vĩnh Yên. Ngày 30/09/1999, Chính phủ ban hành nghị định số
50/1999/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của Quỹ HTPT, tách Tổng Cục
Đầu t ra khỏi Bộ Tài Chính và chính thức thành lập hệ thống Quỹ HTPT.
Cùng thời điểm đó, Chi cục Đầu t phát triển Vĩnh Yên cũng đợc chuyển
thành Chi nhánh Quỹ HPTP Vĩnh Phúc.
Bắt đầu đi vào hoạt động chính thức từ 01/01/2000, Chi nhánh Quỹ Hỗ
trợ phát triển (HTPT) Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chi nhánh Quỹ) là đơn
vị trực thuộc Quỹ HTPT đợc thành lập để tổ chức thực hiện việc huy động
vốn trung và dài hạn; tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn vốn của Nhà n-
ớc (bao gồm cả vốn trong và ngoài nớc) dành cho tín dụng đầu t nhằm thực
hiện chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
6
Chi nhánh Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nớc, có t cách pháp nhân,
có bảng cân đối, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại Kho bạc nhà nớc,

các ngân hàng thơng mại quốc doanh trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Tổng Giám đốc Quỹ HTPT.
Chi nhánh Quỹ là đơn vị hạch toán phụ thuộc Quỹ HTPT, có nhiệm vụ
thu chi tài chính theo hớng dẫn của Tổng Giám đốc Quỹ về thực hiện
Quy chế quản lý tài chính của Quỹ HTPT.
2. chức năng:
Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng đầu t phát triển
hàng năm trên địa bàn đã đợc Nhà nớc giao, các quy định, chế độ hớng dẫn
củ Tổng Giám đốc Quỹ về quy trình nghiệp vụ công tác cho vay, thu hồi nợ,
uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh, tái bảo
lãnh và nhận tái bảo lãnh tín dụng đầu t, các chế độ thanh toán quản lý ngân
quỹ, kế toán, quyết toán và các mặt công tác khác theo hớng dẫn và phân
cấp của Tổng Giám đốc Quỹ.
Phối hợp với các ngành, các đơn vị tài chính, tín dụng trên địa bàn để
tổ chức thực hiện việc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và sử dụng
đúng múc đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nớc để thực hiện chính
sách hỗ trợ ĐTPT của Nhà nớc đối với các dự án, chơng trình thuộc diện u
đãi đầu t trên địa bàn theo quy định của Nhà nớc.
Thực hiện thẩm định phơng án tài chính, phơng án trả nợ của các dự
án vay vốn tín dụng của Nhà nớc trớc khi Cấp có thẩm quyền quyết định
đầu t.
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, kế toán, thanh toán, thống kê
theo đúng quy định cuả nhà nớc và hớng dẫn của Quỹ HTPT Trung ơng.
Tiến hành nhận xét đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn tín dụng HTPT
của nhà nớc trên địa bàn hàng năm.
3. Các nghiệp vụ chính của Chi nhánh Quỹ:
3.1. Cho vay đầu t:
a) Khái niệm:
Đối với toàn bộ hệ thống Quỹ HTPT nói chung và với Chi nhánh Quỹ
HTPT Vĩnh Phúc nói riêng hiện nay, cho vay đầu t là hình thức hỗ trợ đầu t

chủ yếu đối với những dự án, chơng trình thuộc diện khuyến khích đầu t của
7
nhà nớc. Đây là hình thức cho vay u đãi về mức lãi suất, thời hạn cho vay và
mức vốn cho vay.
Về điều kiện để cho vay: tất cả cácdự án thuộc diện khuyến khích đầu
t cha đợc hỗ trợ LSSĐT, cha đợc bảo lãnh tín dụng đầu t đều đợc xem xét
để cho vay đầu t bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc.
b) Thời hạn cho vay:
Tối đa là 10 năm, có trờng hợp đặc biệt có thể trên 10 năm do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định. Trong thời hạn cho vay, dự án sẽ đợc hởng
thời hạn ân hạn. Thời hạn ân hạn là khoảng thời gian mà dự án cha phải trả
nợ gốc, và đợc tính từ khi khởi công xây dựng công trình hoặc mua sắm
thiết bị đến khi hoàn thành đa vào sản xuất kinh doanh.
c) Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay đợc thủ tớng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
Tại thời điểm hiện nay là 5,4%/năm. Ngoài ra, đối với có một số dự án
thuộc diện đợc hởng u đãi đặc biệt thì áp dụng mức lãi suất 3%/năm và
0%/năm.
Đối với một dự án, mức lãi suất cho vay đợc xác định tại thời điểm ký
hợp đồng tín dụng và đợcgiữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng.
d) Mức vốn cho vay:
Đối với các dự án đặc biệt, những dự án có ảnh hởng lớn đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân (nh dự án nhà máyván MDF, dự án nhà máy nhiệt điện
Phú Mỹ) thì mức vốn cho vay sẽ do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Đối với các dự án thuộc các chơng trình phát triển kinh tế của nhà nớc
(chơng trình mía đờng, chơng trình kiên cố hoá kênh mơng) thì mức vốn
cho vay là 85-100% tổng số vốn đầu t của dự án.
Đối với các dự án khác, mức vốn cho vay là 50 70%.

3.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu t
a) Khái niệm:
Hỗ trợ lãi suất sau đầu t (Hỗ trợ LSSĐT) là một trong 3 hình thức u đãi
đầu t chính của Quỹ HTPT. Do nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc hạn
hẹp, không đủ để đáp ứng nhu cầu vay đầu t nên nhà nớc sử dụng hình thức
hỗ trợ LSSĐT nh là một công cụ nhằm khuyến khích các dự án thuộc diện u
8
đãi đầu t của nhà nớc chủ động tìm kiếm, huy động các nguồn vốn khác để
đầu t. Sau đó, khi dự án hoàn thành, đi vào sản xuất kinh doanh và trả nợ
hàng năm thì sẽ đợc nhà nớc cấp cho một số tiền hỗ trợ LSSĐT. Số tiền này
sẽ đợc xác định theo số nợ gốc mà dự án đã thanh toán cho tổ chức tín dụng.
Nh vậy, trong điều kiện nhu cầu về vốn đầu t rất lớn nhu hiện nay, việc
hình thành và mở rộng hình thức hỗ trợ LSSĐT là rất cần thiết, một mặt
nhằm thu hút và khai thác triệt để các nguồn vốn trong xã hội cho ĐTPT,
mặt khác làm giảm bớt áp lực đối với nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà n-
ớc. Khi lựa chọn hình thức hỗ trợ LSSĐT, các dự án tuy không đợc hởng
những u đãi nh khi vay trực tiếp từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc
nhng có thể chủ động tìm kiếm những nguồn vốn khác phục vụ cho nhu cầu
đầu t mà vẫn đợc hởng diện u đãi của nhà nớc thông qua số tiền cấp hỗ trợ
LSSĐT.
b) Điều kiện để đợc hỗ trợ LSSĐT:
Dự án đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cho phép hởng u đãi đầu t
theo quy định của Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Dự án cha đợc vay đầu t hoặc bảo lãnh tín dụng đầu t bằng nguồn vốn
tín dụng ĐTPT của nhà nớc.
Đợc Chi nhánh Quỹ chấp thuận và ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu
t.
Dự án chỉ đợc cấp hỗ trợ LSSĐT mỗi năm một lần nếu có đủ 3 điều
kiện trên đồng thời đã hoàn thành quá trình thực hiện đầu t, đa vào sử dụng
và đã hoàn trả đợc vốn vay cho tổ chức tín dụng.

c) Mức hỗ trợ
Đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam:
Mức hỗ trợ LSSĐT hàng năm = nợ gốc trong hạn thực trả trong năm x
50% lãi suất tín dụng ĐTPT của nhà nớc x thời hạn thực vay (quy đổi theo
năm) đối với số nợ gốc đợc hỗ trợ lãi suất.
Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ:
Mức hỗ trợ LSSĐT hàng năm = Nợ gốc thực trả trong năm theo nguyên
tệ x 50% lãi suất tín dụng ĐTPT của nhà nớc x 70% lãi suất vay vốn bằng
ngoại tệ/năm x thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) đối với số nợ gốc đợc
hỗ trợ lãi suất.
d) Thời hạn hỗ trợ:
9
Thời hạn hỗ trợ hỗ trợ LSSĐT tối đa bằng thời hạn quy định đối với dự
án vay vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc (không quá 10 năm).
3.3. Bảo lãnh tín dụng đầu t:
a) Khái niệm:
Bảo lãnh tín dụng đầu t là hình thức hỗ trợ đầu t bằng cách Chi nhánh
Quỹ đứng ra dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho các dự án thuộc diện
khuyến khích đầu t của nhà nớc xin vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác
(trong trờng hợp dự án không đủ tài sản để thế chấp tại các tổ chức tín dụng
này). Chi nhánh Quỹ đảm trách việc thẩm định phơng án tài chính, phơng
án trả nợ vốn vay của dự án rồi đứng ra nhận bảo lãnh. Đến thời hạn trả nợ,
nếu chủ đầu t không trả đợc một phần hoặc toàn bộ số nợ vay mà không đợc
tổ chức tín dụng cho hoãn, giãn nợ thì Chi nhánh Quỹ phải trả nợ thay phần
còn thiếu cho tổ chức tín dụng; đồng thời chủ đầu t phải ký khế ớc nhận nợ
vay với Chi nhánh Quỹ về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 130% lãi
suất đang vay của tổ chức tín dụng.
b) Đối tợng bảo lãnh:
Đối tợng đợc bảo lãnh là các chủ đầu t có dự án đợc hởng u đãi đầu t
theo quy định tại Luật khuyến khích đầu t trong nớc nhng không đợc hỗ trợ

LSSĐT, không đợc vay hoặc mới vay một phần vốn tín dụng ĐTPT của nhà
nớc.
c) Mức bảo lãnh:
Mức bảo lãnh đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu, các
dự án sản xuất nông nghiệp tối đa có thể lên đến 100% số vốn vay từ các tổ
chức tín dụng.
Mức bảo lãnh đối với các dự án khác: 50-80% trị giá khoản vay.
d) Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn bảo lãnh đợc xác định phù hợp ( không đợc vợt quá) với thời
hạn vay vốn đã thoả thuận giữa chủ đầu t với tổ chức tín dụng cho vay thực
hiện dự án.
e) Phí bảo lãnh:
Phí bảo lãnh là 0,3%/năm tính trên số tiền đang bảo lãnh đối với các dự án
sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với các dự án khác, phí bảo lãnh là 0,5%.
3.4. Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu:
10
Với Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu đợc ban hành kèm theo Quyết
định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tớngChính phủ, Quỹ
HTPT đã đợc Chính phủ giao thực hiện một cachs tơng đối đồng bộ chính
sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu , từ cho vay đầu t trung và dài hạn, bảo lãnh
tín dụng đầu t và hỗ trợ lãi suất sau đầu t đối với các dự án sản xuất hàng
xuất khẩu, trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thuộc chơng trình khuyến
khích xuất khẩu của nhà nớc đến cho vay ngắn hạn, bảo lãnh dự thầu và bảo
lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nh vậy tín dụng hỗ trợ xuất khẩu bao hàm cả 3 nghiệp vụ: cho vay đầu
t, hỗ trợ LSSĐT và bảo lãnh tín dụng đầu t. Chỉ khác là chúng đợc áp dụng
cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các
phòng ban:
Về tổ chức bộ máy, đứng đầu Chi nhánh Quỹ là Giám đốc, giúp Giám

đốc có 01 Phó Giám đốc và các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Giám đốc,
phó Giám đốc Chi nhánh Quỹ do Tổng Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thởng và kỷ luật theo Quy chế quản lý cán bộ quy định tại Điều
lệ tổ chức,hoạt động của Quỹ.
Chi nhánh Quỹ có 05 phòng, ban chuyên môn với chức năng, nhiệm vụ
nh sau:
- Phòng Kế hoạch nguồn vốn.
- Phòng Kế toán.
- Phòng Bảolãnh Hỗ trợ lãi suất.
- Phòng tín dụng đầu t.
- Phòng Tổ chức hành chính.
a) Phòng Tín dụng đầu t.
Phòng Tín dụng đầu t là đơn vị thuộc Chi nhánh Quỹ có chức năng
tham mu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác cho
vay và thu hồi nợ các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc.
Phòng bao gồm 02 Ban:
- Ban Tín dụng Trung ơng : quản lý các dự án thuộc kinh tế trung ơng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vay vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc
- Ban Tín dụng địa ph ơng : quản lý các dự án thuộc kinh tế địa phơng
vay vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc.
11
Các nhiệm vụ cụ thể:
1 - Phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn tham gia thẩm định tình
hình SXKD và tình hình tài chính của chủ đầu t các dự án nhóm B thuộc
Kinh tế trung ơng (Ban Tín dụng trung ơng thực hiện), các dự án nhóm B
thuộc Kinh tế địa phơng (Ban Tín dụng địa phơng thực hiện).
2 - Chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi về phơng án tài chính,
phơng án trả nợ vốn vay các dự án nhóm C đợc uỷ quyền thuộc Kinh tế địa
phơng (Ban Tín dụng địa phơng) hoặc Kinh tế trung ơng (Ban Tín dụng
trung ơng). Tổng hợp, soạn thảo văn bản trình Giám đốc Chi nhánh ra quyết

định cho vay đối với các dự án này.
3 - Tổng hợp nhu cầu vay vốn tín dụng ĐTPT của nhà nớc tại địa phơng
và phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn lập kế hoạch tín dụng ĐTPT
hàng năm, trong đó có kế hoạch cho vay các dự án đầu t do địa phơng quản
lý và các dự án thuộc Kinh tế trung ơng trên địa bàn địa phơng.
4 - Phôí hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn bố trí kế hoạch vốn tín dụng
u đãi cho các dự án thuộc kinh tế địa phơng (Ban Tín dụng địa phơng), các
dự án thuộc kinh tế trung ơng (Ban Tín dụng trung ơng) trên cơ sở mức kế
hoạch năm do Quỹ HTPT Trung ơng giao xuống.
5 - Phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn lập và giao kế hoạch thu nợ
(gốc + lãi) với các dự án địa phơng ( Ban Tín dụng địa phơng) và dự án
trung ơng (Ban Tín dụng trung ơng); trình Giám đốc xem xét, điều chỉnh nợ
vay và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ các dự
án.
6 - Chủ trì báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất; thu thập, tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình thực hện công tác tín dụng đầu t tại Chi nhánh.
7 - Quản lý, cho vay và thu nợ vốn nớc ngoài (cho vay lại vốn ODA từ
ngân sách nhà nớc).
8 - Cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi của Chi nhánh Quỹ.
9 - Cấp phát vốn uỷ thác: nhận uỷ thác của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam, Bảo hiểm xã hội Việt Nam để cấp phát vốn khấu hao cơ bản cho Sở
điện lực tỉnh Vĩnh phúc và vốn cho Cơ quan BHXH tại địa bàn Vĩnh Phúc.
10 - Tham gia xét thầu, chọn thầu các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT
của nhà nớc khi Quỹ HTPT Trung ơng yêu cầu.
b) Phòng Kế hoạch nguồn vốn.
12
Phòng Kế hoạch nguồn vốn là đơn vị thuộc Chi nhánh Quỹ, có chức
năng tham mu giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch
hoá, huy đông, tiếp nhận và quản lý điều hành các nguồn vốn trong Chi
nhánh Quỹ.

Các nhiệm vụ cụ thể:
1 - Tổ chức tìm hiểu thị trờng vốn và phố hợp với phòng Tín dụng trình
Giám đốc phơng án huy động các nguồn vốn cho tín dụng ĐTPT của nhà n-
ớc. Tổng hợp kế hoạch thu nợ (gốc và lãi) để trình Giám đốc ký và tổ chức
thực hiện.
2 - Tham mu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện công tác thẩm
định kinh tế kỹ thuật đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của nhà
nớc.
3 - Phối hợp với phòng Tín dụng trình phơng án sử dụng các nguồn vốn
cho các hoạt độngcủa chi nhánh, bao gồm:
Cho vay đầu t
Hỗ trợ lãi suất sau đầu t ( Hỗ trợ LSSĐT)
Trả nợ các khoản vay đến hạn
Cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi để hỗ trợ các dự án đầu t bằng nguồn
vốn Ngân sách tạm thời thiếu vốn, vốn sản xuất ban đầu và các hoạt động
đầu t khác nh mua tín phiếu, trái phiếu, gửi ngân hàng
4 - Giúp Giám đốc xây dựng chơng trình kế hoạch công tác định kỳ hàng
tháng, 6 tháng và hàng năm của Chi nhánh.
5 - Giúp Giám đốc kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động của Chi
nhánh trong việc chấp hành chủ trơng,chính sáhc,chế độ, thể lệ, nghệp vụ
nằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo an toàn tài sản
của khách hàng và của cơ quan.
6 - Phối hợp với các phòng, ban tổ chức công tác tổng hợp,báo cáo thống
kê, đề xuất kiến nghị lãnh đạo Chi nhánh về tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng ĐTPT của nhà nớc tại Chi nhánh.
c) Phòng Bảo lãnh Hỗ trợ lãi suất.
Phòng Bảo lãnh Hỗ trợ lãi suất là đơn vị thuộc Chi nhánh Quỹ có
chức năng tham mu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các
công tác:
13

- Bảo lãnh tín dụng đầu t cho các dự án vay vốn tín dụng đầu t thuộc kế
hoạch tín dụng ĐTPT của nhà nớc hàng năm.
- Tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu t.
- Cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các dự án đợc hởng u đãi đầu t
thuộc kế hoạhc tín dụng ĐTPT của nhà nớc.
Các nhiệm vụ cụ thể:
1 - Tổng hợp nhu cầu bảo lãnh tín dụng đầu t của các dự án, khả năng
bảo lãnh của Chi nhánh Quỹ; nhu cầu hỗ trợ lãi suất sau đầu t của các đơn
vị, khả năng hỗ trợ lãi suất của Chi nhánh Quỹ để phối hợp với phòng Kế
hoạch nguồn vốn tổng hợp kế hoạch năm về bảo lãnh tín dụng đầu t, hỗ trợ
lãi suất sau đầu t trình Giám đốc Chi nhánh và gửi lên Quỹ Trung ơng.
2 - Tiếp nhận và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về bảo lãnh và hỗ trợ lãi
suất do Quỹ HTPT Trung ơng gửi xuống.
3 - Kiểm tra việc đăng ký kế hoạch bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất. Chủ trì,
phối hợp với phòng Kế hoạch nguồn vốn thẩm định phơng án tài chính, ph-
ơng án trả nợ của các dự án xin vay vốn tín dụng ĐTPT hay xin bảo lãnh tín
dụng đầu t. Kiểm tra các dự án xin hỗ trợ lãi suất sau đầu t.Nếu các dự án
này đủ điều kiện để cho vay, hỗ trợ lãi suất hay bảo lãnh thì trình Giám đốc
để ký hợp đồng Tín dụng, hợp đồng bảo lãnh hay hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
Nếu các dự án trên không đủ điều kiện thì phải có văn bản gửi chủđầu t theo
quy định.
4 - Chủ trì phối hợp với các phòng Tín dụng, Kế hoạch nguồn vốn, Tài
chính Kế toán kiểm tra việc triển khai thực hiện bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất
cho các dự án đủ điều kiện. Nếu phát hiện sai phạm phải có băn bản trình
Giám đốc Chi nhánh và trình lên Quỹ HTPT Trung ơng để có biện pháp xử
lý.
5 - Tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Lãnh
đạo về công tác bảo lãnh, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất.
Phối hợp với phòng Kế toán, phòng kế hoạch nguồn vốn tổng hợp báo cáo
quyết toán năm về bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất.

d) Phòng Kế toán.
1 - Tham mu cho lãnh đạo về tổ chức công tác quản lý công tác tài chính
kế toán trong phạm vi toàn Chi nhánh. Có chức năng tổ chức công tác hạch
toán kế toán các hoạt động nghiệp vụ (cho vay, bảo lãnh cho vay, hỗ trợ lãi
14
suất sau đầu t ) hoạt động thu chi tài chính của Chi nhánh theo đúng các
quy định của nhà nớc.
2 - Tham mu cho lãnh đạo trong việc xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin của chi nhánh, quản lý công tác tin học trong Chi nhánh, xử lý
thông tín phục vụ cho công tác quản lý của Chi nhánh.
e) Phòng Tổ chức hành chính.
1 - Bố trí, tổ chức, sắp xếp và quản lý đội ngũ cán bộ; tổ chức và quản lý
công tác lao động tiền lơng; đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ viên
chức trong toàn Chi nhánh.
2 - Tổ chức thực hiện công tác hành chính ( lễ tân, tiếp khách, in ấn
chỉ) công tác văn th, thực hiện thi đua tuyên truyền cho cán bộ viên chức.
3 - Tổ chức chỉ đạo, thực hiện nghiệp vụ quản lý ngân quỹ và dịch vụ
ngân quỹ cho khách hàng; quản lý, lu trữ tiền và ấn chỉ có giá trong Chi
nhánh Quỹ.
Phần 2
Tình hình hoạt động nghiệp vụ
tại chi nhánh quỹ HTPT vĩnh phúc
I. Thẩm định các dự án sử dụng vốn tín dụng
HTPT cuả nhà nớc:
15

×