Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trức tiếp nước ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.3 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xà hội Hà
Nội, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đà đợc hoàn thành. Em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Trờng Đại học Kinh tế quốc dân,
Khoa Khoa học quản lý; các cán bộ trong Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xÃ
hội Hà Nội và phòng Nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là cô giáo Trần Thuý Sửu Khoa Khoa häc qu¶n lý; TS Ngun Minh Phong, Ngun Huy Dơng - Viện
nghiên cứu phát triển kinh tế - xà hội Hà Nội đà tận tình hớng dẫn, chỉ bảo trong
việc chọn đề tài, viết chuyên đề thực tập tốt nghiƯp, øng dơng lý thut vµo thùc
tiƠn cịng nh trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ¬n.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

lời nói đầu
Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế - xà hội, hoạt động đầu t nớc
ngoài đang có xu hớng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Quá trình hợp tác hoá
diễn ra trên thế giới với tốc độ nhanh, mạnh và bền vững. Do vậy, không một
quốc gia nào đứng ngoài vòng của sự phát triển chung. Hội nhập - hợp tác - phát


triển là một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật tự nhiên. Nghị quyết Đại
hội VIII của Đảng đà nhận định: "Các nớc dành u tiên cho phát triển kinh tế, coi
phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cờng sức mạnh tổng
hợp quốc gia... Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
hợp tác, liên kÕt khu vùc, liªn kÕt qc tÕ vỊ kinh tÕ - thơng mại.."
Đầu t nớc ngoài, trong đó có đầu t trực tiếp nớc ngoài, là một hoạt động
kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Đây là một hoạt động có vai trò to lớn đối
với sự phát triển, đặc biệt là sự phát triển kinh tế của đất nớc. Trong tình hình
hiện nay, đầu t trực tiếp nớc ngoài đà tạo ra những cơ hội và thách thức cha từng
có cho các nớc đang phát triển, nơi thiếu vốn - công nghệ - kỹ thuật và trình độ
quản lý tiên tiến. Vì vậy, hiện nay không chỉ có các nớc phát triển mà cả các nớc
đang phát triển ®Ịu cè g¾ng tranh thđ thu hót vèn FDI nh»m phát triển nền kinh
tế quốc dân trên cơ sở tạo ra bớc đột phá trong một vài lĩnh vự quan trọng.
Đối với Việt Nam, từ khi thực hiện đờng lối đổi mới, Luật đầu t nớc ngoài
ra đời thì hoạt động FDI ngày càng đợc đánh giá cao trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xà hội. Đảng và Nhà nớc ta đà tiến hành nhiều biện pháp nhằm huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, cải thiƯn m«i trêng kinh tÕ - x· héi.
Trong thùc tÕ, FDI đà đem lại những đóng góp đáng kể vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tốc độ tăng trởng cao. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, FDI có xu
hớng giảm sút. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp thì trong giai đoạn 2001 - 2010, Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng cần phát triển vững chắc, tạo tiền đề cho giai đoạn sau. Do vậy, đề
tài: "Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội giai đoạn
2001 - 2010" là một vấn đề bức xúc và mang tính thời sự trong hoạt động kinh tế
của Thủ đô. Đề tài này đợc lựa chọn và nghiên cứu nhằm đa ra những kiến nghị
góp phần khắc phục những tồn tại và đẩy mạnh công tác huy động và sử dụng
nguồn vốn FDI.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm của mét sè qc gia trong khu

vùc vỊ vai trß, néi dung, đặc điểm của nguồn vốn FDI.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và mạng tính khả thi để khắc phục
những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng FDI nhằm đạt đợc mục
tiêu phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc nói chung và Hà Nội nói riêng tong
giai đoạn 2001 - 2010.
Phơng pháp nghiên cøu:
2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

Chuyên đề đợc nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu lý luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, sử dụng tổng hợp các quan điểm đổi mới của Đảng và nhà nớc thể
hiện trong các nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, các nghị quyết của các hội
nghị trung ơng sau Đại hội, các nghị quyết của Thành uỷ Hà Nội, phơng hớng
phát triển kinh tế của Thành phố Hà Nội. Bên cạnh các phơng pháp truyền thống
nh: phơng pháp logic, phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp nghiên cứu và
khảo sát thực địa, phơng pháp đồ hoạ, phơng pháp so sánh, phơng pháp toán kinh
tế còn sử dụng một số phơng pháp mới: phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ
thống, phơng pháp chuyên gia.
Nội dung kết cấu của chuyên đề:
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2010.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề đợc chia thành 3

chơng:
Chơng i: Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử
dụng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoaì trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001 2010.
Chuyên đề có các bảng số liệu, sơ đồ và phụ lục.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè
và những ngời quan tâm tới vấn đề này để cho đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Lời cam đoan: Em xin cam đoan nội dung chuyên đề là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm em xin chịu kỷ luật của nhà trờng.
Hà Nội ngày 5/ 6 / 2000
Sinh viên

Trần Thị Thanh Hơng

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

Chơng 1
Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu t nớc ngoài nói

chung và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ. Nhng đối với Việt Nam, đầu t nớc ngoài vẫn còn là một vấn đề hết sức mới
mẻ . Do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác đợc những mặt tích cực và
hạn chế đợc những mặt tiêu cực của đầu t nớc ngoài nhằm thực hiện thành công
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi phải nghiên cứu
vấn đề này một cách thấu đáo.
1. Đầu t nớc ngoài
1.1 Đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng
đối dài nhằm thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xà hội.
Vốn đầu t bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh,
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng
từ có giá khác.
Đặc trng của đầu t:

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

- Tính sinh lợi: Đầu t là hoạt động tài chính (đó là việc sử dụng tiền vốn
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đà bỏ ra ban

đầu).
- Thời gian đầu t thờng tơng đối dài (từ 2-70 năm hoặc lâu hơn nữa).
Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thờng không gọi là đầu
t.
- Đầu t mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn trong
hiện tại nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu
t bỏ vốn ra nớc ngoài.
Phân loại đầu t:
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng).
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp
và đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn đầu t.

1.2 Đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác
nhằm mục đích kiếm lời. Vốn đó có thể là vốn nhà nớc, vốn t nhân hoặc vốn của
các tổ chức tài chính quốc tế.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

Các hình thức đầu t nớc ngoài:

- Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không
phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn (viện trợ không hoàn lại)
hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đợc hởng lợi
tức thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với
một tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lÃi xuất thấp còn thời
gian dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không
đi kèm điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tỉ chøc phi chÝnh phđ (Non Government organizationNGO): T¬ng tù nh ngn vèn ODA nhng do c¸c tỉ chøc phi chính phủ viện trợ
cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động
thơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu...Đây là nguồn vốn

thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngêi níc ngoµi. Cã
qc gia coi viƯc mua chøng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh,
làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc hợp tác liên
doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nơc ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính
đa vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.

2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa các
quốc gia trên thế giới, với những đặc thù riêng về mức độ tham gia quản lý của
chủ đầu t nớc ngoài (ĐTNN) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về sự gắn liền
với quá trình chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý, về tính chất lâu dài của
dự án...
2.1. Khái niệm.
FDI đối với nớc ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ë
ViƯt Nam sau thêi kú ®ỉi míi. Do vËy, viƯc đa ra một khái niệm tổng quát về
FDI không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác
nhau trên thế giới đà có rất nhiều kh¸i niƯm kh¸c nhau vỊ FDI.
- Theo Q tiỊn tƯ quốc tế (IMF) (1977):
Đầu t trực tiếp ám chỉ số đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài
trong một hÃng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t,
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thanh Hơng

mục đích của nhà đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản
lý hÃng đó.
- Theo luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): Đầu t trực
tiếp nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác nhằm mục đích thu lỵi nhn.
- Theo HiƯp héi Lt qc tÕ Henxitiky (1996 )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch
vụ.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996,
tại Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi ®a ra kh¸i niƯm vỊ
FDI, song ta cã thĨ ®a ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập
cơ sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc
ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ
quyền quản lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu
đợc lợi nhuận từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định của
Luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại.
2.2 Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ
quản lý...Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t thì

hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị trờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao chất lợng
sản phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t khác, đặc biệt là
với hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho nớc sở tại mà
không kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở tõng níc, ®Ĩ hä cã qun
trùc tiÕp tham gia ®iỊu hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng hạn, ở
Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Số vốn
đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án
(Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoµi
phơ thc vµo vèn gãp. Tû lƯ gãp vèn cđa bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình
thức đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì doanh
nghiệp đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t. Sau khi
trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đợc
phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.

- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông
thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì họ có
mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong
khuôn khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể
định hớng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong
muốn thông qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến
khích hay hạn chế đầu t trùc tiÕp níc ngoµi vµo mét lÜnh vùc, mét ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ
nhà, bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (official Development
Foreign) thờng dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, nhng về cơ bản chính
sách các hình thức sau:
2.3.1 Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Enterprise).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên nớc ngoài với một bên hoặc các
bên nớc nhận đầu t để đầu t, kinh doanh tại nớc sở tại.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt
động trên nguyên tắc hạch toán độc lập và theo mô hình Công ty trách nhiệm
hữu hạn.
- Vốn góp của bên nớc ngoài không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh, tuy nhiên không hạn chế mức vốn góp tối đa.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không đợc thấp hơn 30% vốn
đầu t, trừ một số trờng hợp: Dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các

vùng sâu, vùng xa...tỷ lệ vốn pháp định có thể là 20% vốn đầu t nhng phải đợc sự
chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu t.
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm,
trong trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Hội đồng quản trị là cơ quan lÃnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh. Số ngời tham gia Hội đồng quản trị của các bên căn cứ vào tỷ lệ vốn góp
của mỗi bên trong vốn pháp định nhng ít nhất là hai ngời. Các bên chỉ chịu trách
nhiệm trong phần vốn góp của mình trong vốn pháp định.
- Các bên tham gia liên doanh đợc chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
- Doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm vốn pháp định trong quá trình
hoạt động. Hội đồng quản trị quyết định việc tăng vốn đầu t, vốn pháp định thay
đổi theo tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh và đợc cơ quan cấp giấy phép đầu
t chấp thuận.
Đây là hình thức đầu t phổ biến nhất vì nó đem lại lợi ích cho tất cả các
bên tham gia; phạm vi, lĩnh vực, địa bàn hoạt động cđa doanh nghiƯp liªn doanh
réng.
2.3.2 Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi (100% Foreign Capital Enterprise)
Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của các tổ chức cá nhân, nớc ngoài do tổ chức cá nhân nớc ngoài
thành lập tại nớc nhận đầu t, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo hình thức
công ty trách nhiệm, tuân theo pháp luật của nớc nhận đầu t.
- Toànbộ vốn đầu t để duy trì sản xuất kinh doanh - kể cả phần đầu t xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu do nhà ĐTNN bỏ ra.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp không thấp hơn 30% vốn đầu t. Trong
thời gian hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định
phải đợc cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
- Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh do chủ ĐTNN trực tiếp
tham gia, nên họ sẽ tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
2.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng
hợp tác kinh doanh Contrctual Business Cooperation)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều
bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt
đông sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t trên cơ sở quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp
nhân mới.
Đặc điểm:

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng


- Hình thức này không thành lập pháp nhân mới. Hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện trên cơ sở ký kết văn bản thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng có hiệu
lực kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
- Các bên liên doanh tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình
trớc pháp luật của nớc nhận đầu t và phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tài chính
theo quy định của nớc sở tại.
- Các bên hợp doanh thành lập Ban điều phối để giám sát mọi hoạt động
hợp tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là đại diện pháp lý của các bên
hợp doanh.
Hình thức này chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định: thăm dò, khai
thác dầu khí, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch, bu chính viễn thông...
2.3.4 Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BuildOperate-Transfer) (BOT).
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của
nớc nhận đầu t với các tổ chức, cá nhân nớc ngoài để xây dựng, khai thác, kinh
doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi
vốn và có lÃi. Hết thời hạn, tổ chức, cá nhân nớc ngoài chuyển giao không bồi
hoàn công trình đó cho nớc tiếp nhận đầu t.
Đặc điểm:
- Đối tợng đầu t chủ yếu là các công trình cơ sở hạ tầng cần vốn lớn và
thời gian thu hồi vốn lâu.
- Không thành lập pháp nhân riêng, thờng là 100% vốn nớc ngoài.
- Nhà đầu t nắm quyền sở hữu, quản lý công ty BOT.
2.3.5 Các hình thức đầu t khác
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO).
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà và các nhà ĐTNN để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Nớc chủ nhà cho phép nhà ĐTNN đợc tiến hành kinh doanh để thu hồi vốn
và đạt đợc một khoản lÃi nhất định.
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT):
hợp đồng BT là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà với nhà ĐTNN để xây

dựng công trình kết cấu hạ tầng (nhà đầu t tài trợ về tài chính và xây dựng công
trình). Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Ngợc lại, nớc chủ nhà có thể tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN thực hiện các
dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có một khoản lợi nhuận hợp lý.
- Hình thức cho thuê - nâng cấp - kinh doanh công trình (Lease - Develop Operate: LDO)
Nớc chủ nhà cho thuê công trình, nhà ĐTNN nâng cấp và khai thác, kinh
doanh công trình đó trong một thời gian nhất định sau đó sÏ chun giao cho níc
chđ nhµ
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

- Hình thức xây dựng - cho thuª - chun giao (Build - Lease - Transfer: BLT)
Nhà đầu t xây dựng công trình, tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua
hình thức cho thuê công trình trong một thời gian nhất định và sau đó chuyển
giao cho nớc chủ nhà.
- Hợp đồng phân chia sản phẩm (Production Sharing Contract- PSC)
Nhà đầu t nớc ngoài bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở nớc sở tại. Nếu tìm và khai thác đợc thì phân chia theo
nguyên tắc: Nớc chủ nhà đợc hởng 50- 70% tiền bán sản phẩm đối với mỏ có trữ
lợng lớn. Những mỏ có trữ lợng nhỏ thì nớc chủ nhà đợc hởng 30-40% tiền bán
sản phẩm. Nếu không tìm thấy hoặc không đủ sản lợng công nghiệp để khai thác
thì nhà ĐTNN chịu rủi ro 100%.
- Hình thức hợp đồng cấp giấy phép công nghệ và quảnlý:
Là thoả thuận ký kết giữa nhà ĐTNN và nớc sở tại trong đó chủ sở hữu

bằng phát minh (thờng là bên nớc ngoài) cung cấp bằng phát minh với sự cố vấn
thêm về kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản lý. Ngợc lại, việc thanh toán
đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (phí cả gói, % lợi nhuận, tỷ lệ % giá
bán hàng, u tiên mua hàng với giá ).
II.Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Tính tất yếu khách quan của FDI
Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế giữa hai bên hay giữa nhiều quốc
gia là một xu hớng mang tính quy luật khách quan. Mỗi quốc gia đều phải đặt
mình trong bối cảnh thế giới, từ đó dựa trên cơ sở lợi thế so sánh mà khai thác
triệt để thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Để có thể tận dụng
đợc lợi thế so sánh, các quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, nguồn gốc của sự tăng trởng đợc chứng
minh thông qua hàm sản xuất. Hàm sản xuất nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng
lên của yếu tố đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động , tài
nguyên và khoa học công nghệ
Y=f(K, L, R. T)
Trong đó:
Y: Đầu ra ( chẳng hạn GDP )
K: Vốn sản xuất.
L: Lợng lao động.
T: Khoa học công nghệ.
R: Tài nguyên thiên nhiên (đất đai...)

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thanh Hơng

Vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy mô và cải tiến kỹ
thuật, đẩy mạnh các hoạt động kinh tÕ x· héi. Sù thiÕu vèn vµ kü thuËt cao sẽ
làm cho các quốc gia rơi vào vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo, đó là:

Thu nhập bình quân
thấp
Năng suất thấp

Tiết kiệm và đầu
t thấp

Tăng trởng chậm
Đây chính là cái ngỡng mà các nớc đang phát triển phải vợt qua để đa đất
nớc tiến kịp với sự phát triển kinh tế thế giới. Khâu đột phá để phá vỡ cái vòng
luẩn quẩn chính là việc tạo ra mức sản lợng và nguồn thu nhập ngày càng tăng.
Do vậy, yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là vốn và kỹ thuật. Bởi các nớc đang
phát triển có nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
thị trờng tiêu thụ khá lớn. Với năng lực hiện có, các nớc này không thể tự giải
quyết vấn đề mà đòi hỏi phải có sự tác động từ môi trờng bên ngoài để tạo tiền
đề cho sự phát triển kinh tế ở mức cao. Cụ thể, môi trờng bên ngoài chính là các
nguồn lực, nguồn lực này bao gồm các hình thức: ODA, FPI, FDI. Trong đó,
theo các nớc đang phát triển: "Việc thu hút vốn đầu t gián tiếp chỉ giải quyết đợc
nguồn vốn đang khan hiếm cho các quốc gia, nã chØ dõng l¹i ë møc giíi h¹n
mua cỉ phiếu trái phiếu của công ty. Đặc biệt là nó sẽ gây ra hiện tợng tháo lui
đầu t mỗi khi nền kinh tế có dấu hiệu chững lại. Nó sẽ thúc đẩy thêm sự khủng
hoảng tài chính tiền tệ của mỗi quốc gia". Nh vậy, hình thức này chỉ thực đối với
những nớc có nền kinh tế khá mạnh và có thị trờng chứng khoán phát triển. Bên
cạnh đó, nguồn ODA là các khoản vốn vay phải trả, FDI là khoản vốn "vay" nhng không phải trả bằng vốn cơ bản mà là trả cho ngời nớc ngoài quyền tự kiếm

lấy lợi nhuận để có thể thu hồi vốn và có lÃi ngay trên mảnh đất mà họ bỏ vốn
đầu t.
Trong mét thÕ giíi biÕn ®ỉi nhanh nh hiƯn nay, giải pháp tốt nhất là tăng
khả năng huy động và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài để nâng cao năng lực đầu
t cho nền kinh tế. Trên thực tế, việc huy động FDI là tận dụng điều kiện khách
quan mà thế giới tạo ra, thúc đẩy thực hiện thành công chiến lợc "rợt đuổi" nhờ
"mợn sức" của những nớc ®i tríc. Do vËy, viƯc huy ®éng vµ sư dơng nguồn vốn
FDI mang tính tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Tác động của FDI.
Hoạt động FDI cũng có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, để tận
dụng đợc những u điểm và hạn chế đợc những nhợc điểm, chúng ta cần xem xét
tác động của FDI đối với nền kinh tế nh thế nào, qua đó thấy đợc FDI cã vai trß
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

quan trọng trong phát triển kinh tế đất nớc và khẳng định thêm tính tất yếu của
việc thu hút và sử dụng FDI.
2.1 Tác động tích cực
- FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.
Tăng trởng kinh tế đòi hỏi phải có vốn. Vốn đầu t là nguồn đầu vào quan
trọng, thiếu vốn mọi hoạt ®éng kinh tÕ - x· héi sÏ bÞ ngng trƯ, những lĩnh vực
cần nhiều u tiên không đợc đáp ứng ®Çy ®đ. Ngn vèn ®Çu t bao gåm: vèn
trong níc và vốn ngoài nớc. Đối với các nớc đang phát triển khả năng tích luỹ
còn thấp, thị trờng vốn trong nớc còn yếu và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp

cận với thị trờng bên ngoài, nguồn vốn ĐTNN có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình phát triển kinh tế. Huy động vốn FDI góp phần tăng thêm nguồn vốn cho
đầu t phát triển, bổ xung vào lợng vốn đang bị thiếu hụt mà không bị ràng buộc
bởi các điều kiện chính trị, tránh đợc tình trạng nợ nần. Mặc khác, khi xảy ra rủi
ro, FDI ít ảnh hởng đến nguồn mặt tài chính vì các nhà ĐTNN sẽ phải gánh chịu
phần lớn thiệt hại khi xảy ra rủi ro. Hiện nay, trên thế giới có nhiều nớc đang
nắm giữ một số lợng vốn khổng lồ và muốn đầu t ra nớc ngoài thì đây chính là
cơ hội để các nớc đang thiếu vốn có thể tranh thủ vốn ĐTNN. Trên thực tế, ở
nhiều nớc đang phát triển, đặc biệt là các nớc Nics và ASEAN, nhờ có FDI mà
đà giải quyết đợc phàn nào những khó khăn về vốn trong quá trình CNH-HĐH
đất nớc.
Lợng vốn FDI ngày càng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn ĐTNN của
các quốc gia, trong đó một số quốc gia hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn vốn nớc
ngoài, đặc biệt ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Theo nghiên cứu của tổ
chức VNTAD, FDI đà góp một phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t của các nớc
đang phát triển.
Bảng 1. Tỷ trọng FDI trong tổng số vốn đầu t cơ bản
trong nớc của một số nớc đang phát triển

(Đơn vị tính:%)
Giai đoạn
Nớc
Malayxia
Thái Lan
Hàn Quốc
Singapore
Mexico
Braxin

71-75


76-80

81-85

15.2
3.0
1.9
15
3.5
4.2

11.9
1.5
0.4
16.6
3.6
3.9

10.8
9.7
3.1
6.3
0.5
1.1
17.4
27.4
2.7
7.0
4.3

1.7
Nguồn: VNTAD, 1993

13

86-90


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

Bên cạnh là nguồn vốn bổ xung quan trọng, FDI còn tác động tích cực tới
việc huy động các nguồn vốn khác của nớc chủ nhà. Các ngân hàng t nhân,
chính phủ các nớc đang phát triển và các tổ chức tài chính quốc tế khác luôn tin
tởng vào các nớc tiếp nhận đợc nhiều vốn đầu t, do vậy họ sẽ cung cấp nhiều vốn
cho các nớc này. Đây là một xu thế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hớng
tăng cờng hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nớc trong khu vực và trên
thế giới. Xu hớng này xuất phát từ lợi ích của các quốc gia, khi tham gia váọ
phân công lao động quốc tế, các nớc sẽ phát huy đợc lợi thế của mình và khai
thác đợc thế mạnh của các quốc gia khác để phát triển.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông thờng, mục tiêu đầu tiên khi nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài là lợi
nhuận. Họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đa lại hiệu quả cao
nhất. Chẳng hạn, ở Đài Loan, theo cuộc điều tra thực nghiệm trong ngành công
nghiệp điện tử:
HÃng
Chỉ số hiệu quả (%)

Doanh nghiƯp níc ngoµi
híng vỊ xt khÈu
71.95
Doanh nghiƯp níc ngoµi
híng về thay thế hàng
nhập khẩu

60.40

Chỉ số phi hiệu quả (%)
0.329
0.504

Nh vậy, mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế và đầu ra tiềm năng bị thu hẹp
lại. Xét về nguyên tắc: số chênh lệch phi hiệu quả của từng nhóm càng nhỏ thì
càng có hiệu quả cao.
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả đối với các chủ đầu t, FDI còn tạo điêu
kiện cho các doanh nghiệp của nớc nhận đầu t có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm...và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài nên đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại và phát triển thì phải
nâng cao trình độ quản lý, đầu t trang thiết bị kỹ thuật, vốn... làm chất lợng sản
phẩm tăng, giá thành hạ, chiếm lĩnh thị trờng nội địa và có thể xuất khẩu, tăng
thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp và thu nhập cho ngời lao động.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý.
Hoạt động đầu t không chỉ diễn ra thông qua hình thức chuyển vào nớc sở
tại vốn bằng tiền mà còn bằng cả vốn hiện vật: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu...(còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình: kỹ thuật công nghệ, tri thức
khoa học, năng lực tiếp cận thị trờng, bí quyết quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật lao
động, tác phong làm việc công nghiệp...(còn gọi là công nghệ mềm). Hơn nữa,
chuyển giao công nghệ không chỉ đơn thuần là nhập khẩu công nghệ, mà còn

nắm vững các nguyên lý hoạt động vận hành công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành,
mô phỏng và phát triển nó. Thông qua hoạt động FDI, quá trình chuyển giao
14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

công nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên đối
tác.
Trên con đờng phát triển, các nớc đang phát triển gặp phải một trở ngại
lớn nhất, đó là trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. Hiện nạy víi sù ph¸t triĨn
cđa khoa häc kü tht, viƯc c¸c nớc đang phát triển tự nghiên cứu đề phát triển
công nghiệ cho kịp với thế giới là một việc làm tốn kém và khó khăn. Dovậy,
con đờng nhanh nhất đố với các nớc đang phát triển là chuyển giao công nghệ.
Tiếp nhận FDI là phơng thức tốt nhất để các nớc đang phát triển thu đợc công
nghệ có trình độ cao, nhng mức độ hiện đại đến đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố. Mặc khác, chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển
khoa học kỹ thuật. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
đà làm cho công nghệ nhanh chóng trở lên lạc hậu. Bất kỳ một quốc gia nào
muốn phát triển cũng đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, hiện đại, do vậy
họ muốn thay thế những công nghệ cũ bằng những công nghệ mới. Việc thải
những công nghệ cũ này lại dễ dàng đợc nhiều quốc gia chấp thuận. Và chính sự
"lan toả" thờng xuyên những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại đà tạo ra
môi trờng thuận lợi cho sự phát triĨn nhanh chãng cđa khoa häc kü tht.
§i kÌm víi chuyển giao công nghệ là chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng
quảnlý. Thông qua hoạt động FDI, các quốc gia đà tạo môi trờng và điều kiện tốt

để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ quản
lý và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm điều hành doanh
nghiệp, quản lý tài chính kế toán, quản lý công nghệ, kinh nghiệm xây dựng đánh giá dự án, nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị, quảng cáo, mạng lới
dịch vụ... hình thành tác phong sản xuất công nghiệp hiện đại. Một trong những
thành công của Nhật Bản là khả năng tiếp thu công nghệ và mô phỏng công nghệ
của các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp thu kỹ năng quản lý công nghệ. ở
Hàn Quốc, các nhà ĐTNN (nh Mỹ, Tây Âu) luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ
với đối tác nớc sở tại bằng cách thờng xuyên trao đổi thông tin về sản phẩm mới,
hớng dẫn nâng cao chất lợng và đổi mới công nghệ, quan tâm tới bí quyết công
nghệ.
-Thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các quốc gia là tăng trởng kinh tế, đòi
hỏi các nớc đang phát triển phải tranh thủ đợc vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Đây là điểm nút để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Kinh nghiệm
cho thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở, biết tranh thủ và phát huy
nhân tố bên ngoài biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó sẽ đạt đợc tốc
độ tăng trởng kinh tế cao.Theo đánh giá, tăng trởng kinh tÕ tû lƯ thn víi khèi lỵng vèn FDI huy động và sử dụng, gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu.Do vậy
FDI là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác các tiềm năng trong nớc nhằm phát triển
kinh tế. Đối với các nớc đang phát triển, mức tăng trởng kinh tế chủ yếu phụ
thuộc vào mức tăng vốn đầu t, nhờ đó các nhân tố khác nh số lợng lao động,
năng suất lao động...cũng tăng lên.
Để đánh giá vai trò của FDI đối với tăng trởng kinh tế, các chuyên gia của
ADB đà đa ra 2 phơng trình phản ánh mối quan hệ giữa tăng trởng và tiết kiÖm:
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thanh Hơng

GR =a0 + a1.AID + a2.FPT +a3.S + a4.CX + a5.CLF

S = a6 +a7 + a8.FPT + a9.CX + a10.GDPN + a11.GR
Trong đó:
GR: Nhịp độ tăng trởng kinh tế của GDP.
AID: Vốn chính thức, % của GDP.
FPT: Đầu t nớc ngoài t nhân.
CX: Tỷ lệ xt khÈu so víi GDP.
S: Tû lƯ tiÕt kiƯm.
CLF: Gia tăng lực lợnglao động.
GDPN: GDP/ ngời.
Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn các quốc gia đang phát triển ở châu á
trong thập kỷ 80- 90, các chuyên gia đa ra kết quả nh sau:
Bảng 2. ảnh hởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố
Chỉ tiêu
Nhịp độ
tăng trởng
Tỷ lệ tiết
kiệm

AID

FPI

CX

CLF


GDPN

GR

S

0, 074

0,119

0,097

0,137

-

-

0,803

-0,016

0,032

0,016

-

0,40


0,053

-

Nguồn: Tuyển tập báo cáo hội thảo"Một số vấn đề kinh tế vĩ mô"- Trung tâm nguyên cứu hệ
thống và quản lý.

Từ kết quả trên ta thấy, vai trò to lớn của FDI đối với tăng trởng kinh tế
và cả đối với cả tỷ lệ tiết kiệm. Khi tăng trởng 1% FDI sẽ làm nhịp độ tăng trởng
lên 0,119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0,032%. Đây mới chỉ là mức tăng về mặt số lợng, chúng cha phản ¸nh hÕt t¸c dơng to lín vỊ mỈt chÊt cđa FDI đối với sự tăng
trởng kinh tế.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại, FDI góp phần thúc đẩy
các quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế. §Ĩ héi nhËp vµo nỊn kinh tÕ thÕ
giíi vµ tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế đòi hỏi phải thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc
gia phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động FDI. Ngợc lại, FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Sở dĩ nh vậy vì, FDI đà làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
nhiều ngành kinh tế mới ở nớc nhận đầu t, trình độ khoa học ở nhiều ngành
phất triển nhanh chóng nên năng suất của các ngành này tăng và làm tăng tỷ
phần của nó trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, cơ cấu phân bổ của FDI đà làm thay
đổi cơ cấu ngành trong nội bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, các nớc
ASEAN (1970-1987) trung bình 50-70% tổng vốn FDI tập trung vào công
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trần Thị Thanh Hơng

nghiệp chế tạo chế biến đà làm biến đổi giá trị và tỷ trọng của ngành công
nghiệp chế tạo trong toàn bộ nền kinh tế. ở Việt Nam, luật Đầu t nớc ngoài ra
đời ( 1987 ) đà xuất hiện một số ngành mới nh điện tử, láp ráp và sản xuất ô tô,
xe máy.
- FDI tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động:
Nhà ĐTNN tiến hành đầu t vào nớc sở tại thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nớc đó, vì thế để khai thác lợi thế so sánh của nớc chủ nhà, nâng
cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác, tăng hiệu quả đầu t thì nhà ĐTNN
phải thuê nhân công của nớc chủ nhà. Do đó, FDI đà tạo ra nhiều việc làm mới,
thu hút một lợng lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Điều này góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp -một vấn
đề nan giải đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển là
nơi có nguồn lao động lớn, giá nhân công rẻ, nhiêu tài nguyên thiên nhiên nhng
trình độ lao dộng thấp thiếu vốn, công nghệ -kỹ thuật nên cha có điều kiện khai
thác và sử dụng do đó FDI là chìa khoá quan trọng để giải quyết vấn đề. Theo
báo cáo của WB (1987) các nớc đang phát triển chỉ 1% dân số ở tuổi lao động có
việc làm do các công ty đa quốc gia tạo ra thì ở các nớc ASEAN tỷ lệ này lín
h¬n nhiỊu: Indonexia 6,8% (1977), Malayxia 5,9% (1975), Philippin 8,6%
(1976), Singapore 54,6% (1982). Bên cạnh đó, FDI cũng góp phần đào tạo đội
ngũ công nhân có thể tiếp thu đợc những tiến bộ của khoa học kỹ thuật -công
nghệ mới và rèn luyện tác phong công nghiệp, nhờ đó đà rút ngắn khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các nớc đang phát triển và phát triển. Mặt khác, mức
chênh lƯch vỊ thu nhËp cđa ngêi lao ®éng trong níc cũng khá lớn, thông thờng
thu nhập của ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cao
hơn 20-55% mức thu nhập của lao động làm trong các doanh nghiệp khác.
- FDI tăng cờng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế:
FDI là một hình thức hợp tác quốc tế thông qua các hình thức đầu t trực

tiếp. Hoạt động FDI đợc thực hiện chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia. Do đó, quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia thân
thiện, bền vững thì càng thức đẩy mạnh mẽ hoạt động FDI. Hàng hoá của các
công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng dùng để xuất khẩu. Đây chính là
công cụ để các quốc gia thực hiện chiến lợc phát triển dựa trên xuất khẩu. Các
nhà ĐTNN tận dụng lợi thế so sánh của nớc sở tại (về nguyên liệu, nhân công...)
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm. Nớc tiếp
nhận đầu t có thể xâm nhập vào thị trờng thế giới, thực hiện chiến lợc thị trờng
mở, quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới. Bên cạnh đó góp
phần giải quyết tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế, đẩy nhanh kim
ngạch xuất - nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ, nhanh chóng héi nhËp vµo nỊn kinh
tÕ khu vùc vµ thÕ giíi.
Ngoµi ra, FDI còn có tác dụng tích cực trong việc tăng thu ngân sách nhà
nớc thông qua việc nộp thuế, tiền cho thuê quyền sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, vùng thuật hoàn thiện, cơ sở công nghiệp và dịch vụ tỷ lệ thuận với quy
mô của hoạt động đầu t, tăng nguồn viện trợ ODA và đẩy mạnh các hoạt động
phụ trợ khác.
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

2.2 Tác động tiêu cực:

Bất cứ hoạt động nào cũng đem lại những hậu quả cho chủ thể và đối tợng
của nó, nhng những hạn chế này có thể giảm bớt nếu chủ thể biết cách giải quyết

vấn đề môt cách tốt đẹp. Đầu t FDI cũng vậy, không phải bất cứ lúc nào và bất
cứ ở đâu cũng phát huy tác dụng tích cực ®èi víi ®êi sèng kinh tÕ cđa níc tiÕp
nhËn ®Çu t. FDI cã thĨ ph¸t huy t¸c dơng tèt trong môi trờng đầu t ổn định và
hoàn thiện, đặc biệt là vai trò của quản lý nhà nớc. Hoạt động FDI có thể đem lại
những tiêu cực sau:
- FDI góp phần tăng sự lệ thuộc của n ớc chủ nhà vào nớc ngoài về vốn, kỹ thuật
và mạng lới thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Các nớc tiếp nhận đầu t thờng là các nớc có trình độ công nghệ lạc hậu.
Trong khi đó các nhà ĐTNN muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
công nghệ hiện đại - tiên tiến nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, phù
hợp với nhu cầu của thị trờng, đạt lợi nhuận lớn nên hầu hết công nghệ sản xuất,
t liệu lao động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải nhập khẩu kể cả vốn
sản xuất. Đồng thời, các chủ ĐTNN cũng nắm giữ thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Hàng hoá đợc sản xuất ra đợc bán trên thị trờng nội địa và đặc biệt là xuất khẩu
sang những thị trờng mà chủ ĐTNN chiếm lĩnh hoặc có thể ở thị trờng mới.
Nh vậy, khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định mà sự lệ
thuộc giữa các quốc gia tăng lên thì có thể nói rằng không một nền kinh tế nào
có thể đứng ngoài vòng sự phát triển chung của thế giới.
- Nớc chủ nhà không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo chiến lợc
phát triển của mình:
Nớc sở tại thu hút đợc FDI song trên thực tế chủ đầu t lại là ngời quản lý
trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của họ, mặc dù hoạt động vẫn
trong khuôn khổ pháp luật của nớc chủ nhà. Các nhà đầu t thờng ít quan tâm
đến việc tiến hành sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề ít tạo ra lợi nhuận
hoặc ở những vùng sâu, vùng xa, những nơi có điều kiện kinh tế -xà hội khó
khăn... nên đà làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lÃnh thổ bị mất cân đối,
thậm chí hoạt động của các doah nghiệp có vốn ĐTNN có thể làm phá sản những
ngành nghề truyền thống của nớc chủ nhà. Do vậy, quy hoạch phát triển kinh tế xà hội của nớc tiếp nhận có thể bị phá vỡ hoặc thay đổi theo hớng bất lợi. Chính
vì lẽ đó, cần phải có bộ máy quản lý nhà nớc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức thì việc huy động và sử dụng FDI mới

đem lại hiệu quả cao, đạt đợc mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển đất nớc.
- Nhà ĐTNN lợi dụng sơ hở trong pháp luật và trong quản lý để trốn thuế, gây
ô nhiễm môi trờng và tổn hại đến lợi ích của nớc chủ nhà:
Hệ thống pháp luật là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động. Nhng ở nớc sở
tại, thờng pháp luật cha đồng bộ và hoàn thiện, cha phù hợp với thông lệ quốc tế
do đó với năng lực yếu kém trong công tác quản lý, bộ máy quản lý nhà nớc đÃ
tạo ra kẽ hở trong hoạt động FDI để các nhà ĐTNN "lách" luật. Cụ thể, hệ thống
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

thuế, công tác kiểm toán... Công tác đánh giá, thẩm định tác động môi trờng của
một số dự án cha chặt chẽ, một số dự án khong phù hợp với thuần phong mỹ tục
- bản sắc văn hoá của nớc sở tại. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức là
tổn hại đến môi trờng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Do đó các quốc
gia phải có quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học.
- Nớc chủ nhà có nguy cơ trở thành nơi tiếp nhận những công nghệ cũ, lạc hậu
của nớc ngoài:
Trong thực tế, kỹ thuật công nghệ mới - hiện đại chuyển giao cho các
công ty 100% vốn nớc ngoài để nâng cao năng lực kinh doanh, còn công nghệ
hạng 2,3 thì chuyển giao cho nớc chủ nhà thông qua hình thức liên doanh hoặc
bán bản quyền. Hơn nữa, do trình độ yếu kém của nớc chủ nhà nên công nghệ
thờng đợc đánh giá cao hơn mức bình thờng. Mặc dù những thiết bị, công nghệ
đó có khi còn hiện đại hơn so với thiết bị, công nghệ đang sử dụng ở nớc chủ nhà
nhng nguy cơ trở thành bÃi rác thải của các nớc công nghiệp phát triển là điều

hết sức nguy hiểm.
Vấn đề đặt ra là phải làm trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ xét
duyệt dự án đầu t, đa dạng hoá nguồn ĐTNN ngay trong từng ngành công nghiệp
và qua đó chọn lọc đợc kỹ thuật tối u và nâng cao khả năng tiếp nhận kỹ thuật
mới của nớc chủ nhà.
- Các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền chính trị của n ớc
chủ nhà, hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị:
Không phải bất cứ nhà ĐTNN nào cũng đầu t để thu lợi nhuận. Trong số
họ có không ít cá nhân, tổ chức dới danh nghĩa tiến hành hợp tác kinh doanh nhng thực tế lại thực hiện các mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát
triển nh vũ bÃo của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các hoạt động tình báo
diễn ra ngày càng nhiều và mức độ tinh vi hơn, đòi hỏi các quốc gia phải luôn
tỉnh táo trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Ngoài ra còn một số tác hại khác nh: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu
hút một số lợng lớn lao động có trình độ tay nghề cao, các cán bộ chuyên môn
trẻ có năng lực làm cho một số doanh nghiệp địa phơng thiếu đội ngũ cán bộ giỏi
gây khó khăn cho quá trình hoạt động của đơn vị. Mặc khác, các doanh nghiệp
nớc ngoài lại lạm dụng quá đáng sức lao động của ngời công nhân, tạo chênh
lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân c đà dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo sâu
sắc- là nguyên nhân gây nên các tệ nạn xà hội và xung đột xà hội.
Tuy nhiên, những tiêu cực do FDI sinh ra không phải là bản chất của nó
mà chính là ngời tiếp nhận và sử dụng nó. Vấn đề quan trọng là khi tiếp nhận
phải có đủ năng lực tiếp nhận và năng lực quản lý, có nh vậy mới hạn chế đợc
tiêu cực do FDI đem lại cho nớc tiếp nhận. Đầu t ở đâu, bằng hình thức nào trớc
hết do chủ ĐTNN lựa chọn, sự lựa chọn đó đợc quy định bởi khả năng sinh lời
của những đồng vốn mà họ bỏ ra. Vì vậy, các nớc muốn tiếp nhận vốn ĐTNN
phải tự giác vận động để đáp ứng mục đích kiếm lợi nhuận của nhà đầu t. Xét
cho cùng, hiệu quả sử dụng vốn sẽ quyết định khả năng huy động vốn.
19



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Thị Thanh Hơng

III.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng
vốn FDI.
Để đa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc huy động và sử
dụngvốn FDI trớc hết chúng ta cần xem xét những nhân tố ảnh hởng tới hoạt
động FDI.
1. Các nhân tố ảnh hởng tới việc huy động và và sử dụng FDI.
1.1. Môi trờng chính trị- xà hội.
Sự ổn ®Þnh chÝnh trÞ - x· héi cã ý nghÜa quyÕt định đến việc huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài. Tình hình chính trị
không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật
pháp) thì mục tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là
lợi ích của các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các
thiệt hại đó) nên lòng tin của các nhà đầu t bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình
chính trị - xà hội không ổn định, Nhà nớc không đủ khả năng kiểm soát hoạt
động của các nhà ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu t hoạt động theo mục đích
riêng, không theo định hớng chiến lợc phát triển kinh tế -xà hội của nớc nhận
đầu t. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xà hội bất ổn thì các nhà
đầu t sẽ ngừng đầu t hoặc không đầu t nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong
thời gian qua đà làm nản lòng các nhà đầu t mặc dù Nga là một thị trờng rộng
lớn, có nhiều tiềm năng...Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở
hơn nữa thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có tr ờng hợp
trong chiến tranh vẫn thu hút đợc FDI song đó chỉ là trờng hợp ngoại lệ ddối với
các công ty thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ hội buôn bán

các phơng tiện chiến tranh hoặc là sự đầu t của chính phủ thông qua hình thức đa
phơng hoặc song phơng nhằm thực hiện mục đích riêng. Rõ ràng, trong trờng
hợp này, việc sử dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xà hội cho nớc tiếp nhận
đầu t.
1.2. Sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nớc ngoài. Để thu hút đợc
FDI, nền kinh tế địa phơng phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu t, và
là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trờng vĩ
mô ổn định, hơn nữa phải giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có
điều kiện sử dụng tốt FDI.
Tính ổn định phải thoả mÃn 2 yêu cầu:
- Là sự ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn định bất
động. Một sự ổn định vững chắc nhng bất động chỉ có thể là sự ổn định
trong ngắn hạn, nếu xét trong dài hạn, sự ổn định này tiềm ẩn một sự bất
ổn. Bởi sự ổn định, về nguyên tắc, không thể đồng nghĩa với sù tr× trƯ.

20



×