BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN PHƯƠNG QUÝ
ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ðẤT TẠI MỘT SỐ
DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
ðẾN ðỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Xa
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn này ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn
Trần Phương Quý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các
thầy cô giáo và sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể ñể hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Xa ñã tận
tình, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý ñất ñai, Ban Quản lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, các phòng, ban: Tài nguyên và Môi trường,
Bồi thường giải phóng mặt bằng, Quản lý dự án, Thống kê, Lao ñộng - Thương
binh xã hội thành phố Việt Trì; cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các
phường: Gia Cẩm, Tiên Cát, Vân Phú, Nông Trang, thành phố Việt Trì ñã
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Việt Trì, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Phương Quý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 2
3 Yêu cầu 3
Chương 1TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Thu hồi ñất và các vấn ñề liên quan 4
1.1.1 Thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 5
1.2 Quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư 11
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 11
1.2.2 Từ năm 2003 ñến nay 17
1.2.3 Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi ñất 20
1.2.4 Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu
hồi ñất 21
1.3 Tác ñộng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống, việc làm của người dân 29
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
1.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi thu hồi ñất của
một số quốc gia và tổ chức WB & ADB, bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam 34
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 43
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 43
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 43
2.2 Nội dung nghiên cứu 44
2.2.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 44
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất 44
2.2.3 Khái quát thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 44
2.2.4 Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của 02 dự án nghiên cứu 44
2.2.5 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống và việc làm của
người dân 44
2.3 Phương pháp nghiên cứu 44
2.3.1 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu thứ cấp 44
2.3.2 Phương pháp phỏng vấn hộ 45
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ñiều tra 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 46
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 46
3.1.2 Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 48
3.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất 51
3.2.1 Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai 51
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất và cơ cấu chuyển dịch sử dụng ñất 52
3.3 Kết quả tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất tại thành phố Việt Trì 52
3.4 Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của 02 dự án nghiên cứu 55
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
3.4.1 Căn cứ pháp lý chung thực hiện các dự án 55
3.4.2 Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Quảng trường Hùng Vương và
Trung tâm dịch vụ tổng hợp, thành phố Việt Trì 56
3.4.3 Dự án Hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất Thành ñoạn C10-QL2 65
3.4.4 ðánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư tại 2 dự án nghiên cứu 72
3.5 Ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống và việc làm của
người dân 75
3.5.1 Kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư tại 02 dự án 75
3.5.2 Tác ñộng ñến một số chỉ tiêu cơ bản 79
3.6 ðề xuất một số giải pháp 95
3.6.1 Giải pháp trước mắt 95
3.6.2 Giải pháp lâu dài 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
1 Kết luận 99
2 Kiến nghị 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHẦN PHỤ LỤC 105
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa CNH, HðH
2 Bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư BT, HT&TðC
3 Luật ðất ñai Lðð
4 Tái ñịnh cư TðC
5 Quyền sử dụng ñất QSDð
6 Hồ sơ ñịa chính HSðC
7 Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất GCNQSDð
8 Ngân hàng thế giới WB
9 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
10 Giải phóng mặt bằng GPMB
11 Phổ thông trung học PTT
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang
3.1 Thống kê kết quả thu hồi ñất, GPMB từ năm 2011 ñến tháng 12-
2012 trên ñịa bàn thành phố Việt Trì. 53
3.2 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật Quảng trường Hùng Vương và Trung tâm dịch vụ tổng
hợp thành phố 58
3.3 Tổng hợp ñơn giá bồi thường một số tài sản, vật kiến trúc và cây
cối hoa màu trên ñất. 61
3.4 Tổng hợp số hộ gia ñình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Quảng trường Hùng
Vương và Trung tâm dịch vụ tổng hợp thành phố Việt Trì. 63
3.5 Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật hai bên ñường Nguyễn Tất Thành ñoạn C10-Quốc lộ 2 67
3.6 Các khoản hỗ trợ của dự án hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất
Thành ñoạn C10-Quốc lộ 2 70
3.7 Tổng hợp số hộ gia ñình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ dự án xây dựng hạ tầng hai bên ñường Nguyễn Tất Thành
ñoạn C10-Quốc lộ 2 71
3.8 Kết quả phỏng vấn về thu hồi ñất và bồi thường hỗ trợ của các
hộ dân 76
3.9 Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc dự án 1 77
3.10 Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc dự án 2 78
3.11 Trình ñộ văn hóa, chuyên môn của số người trong ñộ tuổi lao ñộng 80
3.12 Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại
Dự án 1 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
3.13 Tình hình lao ñộng và việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất
Dự án 2 83
3.14 Kết quả phỏng vấn về văn hóa, giáo dục tại dự án 1 84
3.15 Kết quả phỏng vấn về văn hóa, giáo dục tại dự án 2 85
3.16 Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn của dự án 85
3.17 Tài sản sở hữu của các hộ ñiều tra phỏng vấn của Dự án 2 86
3.18 Thu nhập bình quân của người dân 88
3.19 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án 1 88
3.20 Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu
Dự án 1 89
3.21 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi ñất Dự án 2 90
3.22 Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu
Dự án 2 91
3.23 Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi ñất 92
3.24 Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi ñất 93
3.25 Kiến nghị của các hộ dân ñối với Nhà nước 94
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Sự thay ñổi về tài sản sở hữu của hộ tại dự án 1 86
3.2 Sự thay ñổi về tài sản sở hữu của hộ tại dự án 2 87
3.3 Thu nhập của các hộ ñiều tra trước và sau khi thu hồi ñất 89
3.4 Thu nhập của các hộ ñiều tra trước và sau khi thu hồi ñất tại dự án 2 91
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðô thị hoá là xu thế tất yếu của xã hội loài người. Khi ñô thị phát triển,
nhu cầu sử dụng ñất ñai cho xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở ñô thị ngày càng
cao. Vấn ñề ñất ñai ñược giải quyết theo hai hướng chính: Thu hồi một phần
diện tích ñất nông nghiệp ñể mở rộng diện tích ñất ñô thị và xây dựng cơ sở
hạ tầng; thu hồi một phần ñất ở của dân cư ñô thị ñể phát triển cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh những mặt tích cực của quá trình ñô thị hoá không thể tránh khỏi
những mặt tiêu cực của ñời sống ñô thị như sự suy thoái về môi trường, cạn
kiệt tài nguyên, các ảnh hưởng sâu sắc ñến ñời sống văn hoá tinh thần của con
người, ñặc biệt là những người dân bị mất ñất sản xuất.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế ñó. Quá trình ñô thị hóa ñang
diễn ra sôi ñộng trên khắp cả nước, không ñâu không mọc lên các khu công
nghiệp, khu ñô thị mới. ðể thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế, xã hội, việc thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng ñể phục vụ các dự án phát
triển là ñiều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên vấn ñề bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư cho người dân có ñất bị thu hồi ở nhiều ñịa phương gặp không ít khó
khăn do ảnh hưởng ñến quyền lợi của nhân dân, những yếu tố về quản lý ñất
ñai do lịch sử ñể lại, Tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng cũng có những trở ngại và khó khăn riêng.
Trong ñịnh hướng quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến
năm 2020 của Chính phủ, Thành phố Việt Trì - một trong những ñô thị hạt
nhân có vị trí, vai trò quan trọng trong vùng, trung tâm ñộng lực kinh tế của
tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc ñược xác ñịnh là một
trong 11 ñô thị trung tâm của cả nước. Từ tầm quan trọng của việc ñịnh
hướng phát triển, thành phố Việt Trì ñã ñặt ra mục tiêu phấn ñấu trở thành ñô
thị loại I vào năm 2012 và quy hoạch xây dựng thành phố lễ hội ñến năm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
2020, ñịnh hướng ñến năm 2030. ðiều này ñặt ra rất nhiều áp lực lên ñất ñai
của thành phố. Việc thu hồi ñất diễn ra trên diện rộng ñể thực hiện các dự án
ñầu tư vào thành phố, vào tỉnh, ñặc biệt là các dự án trọng ñiểm như: Khu di
tích lịch sử ðền Hùng, Quảng trường Hùng Vương và trung tâm dịch vụ tổng
hợp thành phố, các tuyến ñường nội thị thuộc thành phố Tuy nhiên, kết quả
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của thành phố thấp do nhiều nguyên
nhân như: Giá ñất của tỉnh ban hành hàng năm chưa sát giá thị trường nên
nhiều hộ dân không chấp nhận với mức giá bồi thường vì cho rằng như thế là
quá thiệt thòi; tiền bồi thường không ñủ ñể mua nhà ở mới tại khu tái ñịnh cư;
tiền bồi thường ñất nông nghiệp quá thấp, không ñủ nhận chuyển nhượng ñất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ðể nhanh chóng khắc phục những tồn
tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi ñất và khắc phục
những hạn chế ñã nêu, thành phố cần rất nhiều các giải pháp ñồng bộ từ tỉnh
ñến cơ sở, kể cả sự tham gia của người dân, ngoài việc ñánh giá thực trạng
công tác bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn, cần thiết phải có những
nghiên cứu ñi sâu về ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến ñời sống, việc làm của
người dân.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự phân công của Khoa Quản lý
ñất ñai - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Văn Xa, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ñến ñời sống và việc làm của người dân”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn thành phố Việt Trì;
- ðánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi ñất ñến ñời sống, việc làm của
người dân có ñất bị thu hồi;
- ðề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện các chính sách thu hồi ñất,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
hỗ trợ ổn ñịnh và nâng cao ñời sống, giải quyết việc làm cho người dân có ñất
bị thu hồi.
3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập, ñiều tra, khảo sát phải trung thực, phản ánh ñúng mục
ñích, ñối tượng nghiên cứu; ñánh giá ñúng việc thực hiện công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng tại các dự án ñược lựa chọn nghiên cứu trong ñề tài.
- ðánh giá khách quan, chính xác thực trạng ñời sống, việc làm của người
dân khi Nhà nước thu hồi ñất, các giải pháp ñưa ra phải mang tính khả thi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thu hồi ñất và các vấn ñề liên quan
1.1.1. Thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
Theo Luật ðất ñai (Lðð) và ñại từ ñiển Tiếng Việt các khái niệm có liên
quan ñến thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ñược ñịnh nghĩa như sau:
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền
sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý [22].
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [22].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [22].
Giá quyền sử dụng ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà
nước quy ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [22].
Giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất ñối
với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác ñịnh [22].
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây
ñể sinh sống và làm ăn [23].
Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển, ñược hiểu là một
quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và
các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh
thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [22]
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng
1.1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội và sự ổn ñịnh ñời sống của người dân. Trong quá trình
phát triển ñất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, việc thu hồi ñất
ñể phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã
hội là một quá trình tất yếu, tác ñộng rất lớn ñến người bị thu hồi ñất. ðể bù
ñắp cho họ một phần thiệt thòi ñó, Nhà nước ta ñã ban hành chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư dành cho người bị thu hồi ñất, từng bước hoàn
thiện theo hướng tạo ñiều kiện ngày càng tốt hơn cho người có ñất bị thu hồi
ổn ñịnh ñời sống và sản xuất.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP, Nghị
ñịnh số 69/2009/Nð-CP lần lượt ñược ban hành tạo ra khung pháp lý mới
thống nhất trong cả nước về việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất, phù hợp với thực tiễn của ñất nước.
Tuy nhiên, ñất ñai là vấn ñề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong khi các
quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư thường xuyên thay ñổi dẫn tới
tình trạng so bì, khiếu nại của người có ñất bị thu hồi qua các dự án hoặc
trong một dự án nhưng thực hiện thu hồi ñất qua nhiều năm. Việc xây dựng
và ban hành các văn bản dưới luật có tác ñộng trực tiếp ñến các chủ thể thi
hành pháp luật, nếu phù hợp sẽ có tác ñộng tích cực trong công tác BT,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
HT&TðC. Còn ngược lại sẽ gây ra nhiều khiếm khuyết hạn chế tính khả thi,
làm giảm hiệu lực pháp luật, làm giảm lòng tin của người dân ñối với chủ
trương chính sách của ðảng và Nhà nước. Mặt khác, Luật ðất ñai 2003 chưa
có cơ chế bắt buộc ñể bảo ñảm có quỹ ñất và nguồn vốn xây dựng khu tái
ñịnh cư trước khi thu hồi ñất; chất lượng các khu tái ñịnh cư ñược xây dựng
cũng chưa ñáp ứng yêu cầu “có ñiều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ”; chưa chú trọng tạo việc làm mới, chuyển ñổi nghề cho người có ñất bị
thu hồi; việc lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư tại một số dự án còn thiếu kiên quyết, thiếu dân chủ, công khai, minh bạch;
năng lực, phẩm chất của ñội ngũ cán bộ làm công tác giải phóng mặt bằng ở
nhiều nơi còn chưa ñáp ứng yêu cầu; chưa phát huy vai trò của các tổ chức
quần chúng tham gia thực hiện. Một số ñịa phương thiếu sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành; chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận ñộng, giải
thích cho nhân dân hiểu rõ quy ñịnh của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương
quyết, không giải quyết dứt ñiểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo
dài nhiều năm. Trong khi ñó, Tổ chức Phát triển quỹ ñất chưa ñược quan tâm
ñầu tư ñúng mức về kinh phí và nhân lực ñể thực hiện thu hồi ñất theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã ñược phê duyệt, tạo quỹ “ñất sạch” triển khai
khi có dự án ñầu tư [32].
1.1.2.2. Giá ñất và ñịnh giá ñất
Giá ñất theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam là giá của QSDð, phù hợp
với từng loại ñất, từng mục ñích sử dụng ñất nhất ñịnh.
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất. Theo quy
ñịnh của pháp Luật ðất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung gia ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai vào ngày
01 tháng 01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh
giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của
từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất là thước ño phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá thị
trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên
tắc ñó, mặt khác, giá ñất thay ñổi hàng năm dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc
về bồi thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật
ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480
ñơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư (chiếm 70,64%). Trong các
trường hợp khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư thì có tới 70% là
khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất chuyển
nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi TðC lại quá
cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi.
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
không ñược làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt
bằng ñầu tư, làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
1.1.2.3. Quản lý ñất ñai của Nhà nước
a. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai là có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại
và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử
dụng ñất ñai ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý
không thể thiếu ñược trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế -
xã hội và các ñịa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với
nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và các ñịa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thông qua quyết ñịnh thu hồi ñất vì:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
- Căn cứ quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. ðây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo" [15].
b. Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng
ký quyền sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt
lập hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống hồ sơ
ñịa chính và giấy chứng nhận QSDð có liên quan mật thiết với công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và là một trong những yếu tố quyết ñịnh khi xác
ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất, ñối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính (HSðC) có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng
sản”, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính (khoảng trên 30% số xã ñã cấp giấy
chứng nhận) ñể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa
phương chưa lập ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp giấy chứng nhận như thành phố
Hà Nội, các tỉnh Hà Tây (cũ), Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, GCNQSDð là căn cứ
ñể xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt công
tác ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCNQSDð vẫn chưa hoàn
tất. Chính vì vậy mà công tác BT, HT&TðC ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCNQSDð thì công tác BT, HT&TðC sẽ
thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.
c. Công tác giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa
thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế
ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến
khó khăn cho công tác bồi thường.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 ñến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích ñã giao, ñã cho thuê là
1.081.011 ha, trong ñó diện tích ñất ñã giao là 925.631 ha (giao ñất có thu tiền
sử dụng ñất là 581.620 ha, giao ñất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích
ñất ñã cho thuê là 155.380 ha (trong ñó diện tích ñất cho các nhà ñầu tư nước
ngoài thuê là 1.386 ha) [28].
1.1.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về ñất ñai cho
người dân
Thực trạng hiện nay cho thấy, sự hiểu biết pháp luật về ñất ñai của nhân
dân các ñịa phương, ñặc biệt là người nông dân còn nhiều hạn chế. Công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư chưa ñược chính quyền các cấp quan tâm ñúng mức. Nhiều hộ gia
ñình có ñất bị thu hồi cố tình trì hoãn và cho rằng mức bồi thường, hỗ trợ và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
tái ñịnh cư khi thu hồi ñất của Nhà nước là chưa thỏa ñáng, không nhận tiền
bồi thường vì nghĩ rằng nếu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Nhà nước sẽ
không giải quyết khiếu nại liên quan ñến công tác bồi thường cho họ
Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về ñất
ñai cho người dân là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới tiến ñộ giải phóng
mặt bằng của dự án và phải ñược các cấp chính quyền quan tâm ñúng mức.
Công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ phải ñược phổ biến sâu, rộng tới toàn
thể nhân dân, ñặc biệt là khu vực có ñất bị thu hồi thực hiện dự án, làm sao
cho việc tuyên truyền trở nên dễ hiểu nhất, có trọng tâm, trọng ñiểm ñối với
người dân, giúp họ hiểu ñược quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện các
chủ trương, chính sách của Nhà nước.
ðồng thời, thông qua các ñợt tiếp xúc, tuyên truyền cho người dân ñể
rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp Luật ðất ñai và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm phát hiện các quy ñịnh
mâu thuẫn, không phù hợp ñể kịp thời sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật về ñất ñai và các chính sách, pháp luật có liên
quan cho phù hợp với tình hình thực tiễn ở từng ñịa phương.
1.2. Quy ñịnh của pháp luật Việt Nam về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988
Trong thời kỳ các triều ñại phong kiến trị vì ñất nước, chính sách bồi
thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược xác lập và chủ
yếu tập trung vào bồi thường ruộng ñất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền, mức bồi thường này ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với thiệt
hại của người bị thu hồi ñất.
Giai ñoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất
bình ñẳng ñể chiếm hữu ñất, Nghị ñịnh của Toàn quyền ðông Dương ngày 17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức ñịnh ra những nguyên tắc nhượng
ñịa, núp dưới hình thức mua bán ñể chiếm ñoạt ñất ñai.
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa ñã ban hành Hiến pháp ñầu tiên, trong ñó chỉ rõ:” Nhiệm vụ
của dân tộc ta trong giai ñoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành ñộc lập hoàn
toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”. Ngày 14/12/1953, Luật Cải
cách ruộng ñất ra ñời ñã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp
và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai
cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 151/TTg
quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có thể coi là văn bản
pháp quy ñầu tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư bắt buộc ở Việt
Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg
với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng ñất bị trưng dụng ñược
bồi thường và trong trường hợp cần thiết ñược giúp giải quyết công ăn việc
làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng ñất
cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt
sỹ, nhà thờ, chùa, ñền. Cách bồi thường tốt nhất là vận ñộng nông dân ñiều
chỉnh hoặc nhượng ruộng ñất cho người bị trưng dụng ñể họ tiếp tục sản xuất.
Trường hợp không thực hiện ñược như vậy, về ñất sẽ ñược bồi thường bằng
tiền từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng ñất bị trưng dụng. Mức
bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, ñời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít
hay nhiều, tốt hay xấu mà ñịnh. ðối với ruộng ñất bị ñào ñể tu bổ ñường sá,
làm ñập thì tuỳ theo ñất bị ñào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà
ñịnh mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy ñịnh một số ñiểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, ñất ñai, cây
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc “Phải ñảm bảo thoả ñáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã
và của nhân dân”.
Về mức bồi thường, Thông tư 1792/TTg quy ñịnh:
+ ðối với nhà cửa thì căn cứ vào giá trị sử dụng, diện tích mà ñịnh giá
bồi thường.
+ ðối với ñất ñai, vùng ñồng bằng chia làm 4 loại, vùng trung du ñồi núi
chia làm 5 loại, mỗi loại có giá tối thiểu và giá tối ña.
+ ðối với các loại cây lưu niên, việc bồi thường các cây ăn quả dài ngày
và ngắn ngày phải căn cứ vào sản lượng thu hoạch hàng niên và thời hạn trồng,
hoa lợi của mỗi loại cây ñể quy ñịnh giá bồi thường.
Về thể thức bồi thường: trước hết là các ngành cơ quan xây dựng phải
liên hệ với chính quyền các cấp ñể tiến hành công khai chính sách bồi thường
với nhân dân, rồi căn cứ vào tài sản hiện có (nhà cửa, sản lượng thu hoạch
thường niên và thời hạn hưởng lợi hoa màu) công sức bỏ ra khai phá và phân
loại ñất ñai của ñịa phương mà ñịnh giá bồi thường cho phù hợp.
Sau khi thống nhất ñất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra ñời, tại ðiều 19
quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy ñịnh ñất ñai có
giá, tại Quyết ñịnh số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội ñồng Chính phủ quy
ñịnh “ không ñược phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng ñất
dưới bất kỳ hình thức nào, không ñược dùng ñất ñể thu những khoản lợi
không do lao ñộng mà có ” Nhà nước cấp ñất không thu tiền sử dụng ñất,
quan hệ ñất ñai là quan hệ ñơn thuần.
- Thời kỳ từ năm 1988 ñến năm 1993
Luật ðất ñai năm 1988 ra ñời dựa trên quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 ðiều 48 quy ñịnh:
“ðền bù thiệt hại thực tế cho người ñang sử dụng ñất bị thu hồi ñể giao cho
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
mình, bồi hoàn thành quả lao ñộng và kết quả ñầu tư ñã làm tăng giá trị của
ñất ñó theo quy ñịnh của pháp luật.”
Hội ñồng Bộ trưởng ban hành Quyết ñịnh 186-HðBT ngày 31/5/1990,
về bồi thường thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác. Căn cứ ñể tính mức bồi thường thiệt hại về ñất nông nghiệp và ñất có
rừng tại Quyết ñịnh này là diện tích, chất lượng và vị trí ñất. Toàn bộ tiền bồi
thường phải nộp vào ngân sách Nhà nước và ñược ñiều tiết theo phân cấp
ngân sách Trung ương 30%, ðịa phương 70% ñể sử dụng vào mục ñích khai
hoang, phục hoá và ñịnh canh, ñịnh cư cho nhân dân vùng bị thu hồi ñất.
Hiến pháp 1992 ra ñời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp Luật ðất ñai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói
riêng, ñó là:
+ Tại ðiều 17 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại ðiều 18 quy ñịnh “Các tổ chức và cá nhân ñược Nhà nước giao
ñất sử dụng lâu dài và ñược chuyển nhượng quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh
của pháp luật”.
+ Tại ðiều 23 quy ñịnh “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không
bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật ñịnh”.
- Thời kỳ từ năm 1993 ñến trước năm 2003
Luật ðất ñai 1993 ra ñời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy ñịnh tại Luật này thì “ñất có giá” và người sử dụng ñất có quyền
và nghĩa vụ cụ thể.
+ Tại ðiều 12 quy ñịnh “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính
thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất. Chính
phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng theo thời gian”.
+ ðiều 27 quy ñịnh “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục ñích
quốc phòng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị
thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại”.
Căn cứ Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 90/CP
ngày 17/8/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
sử dụng vào mục ñích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
ðể ñáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh
tế, Quốc hội ñã liên tục sửa ñổi Luật ðất ñai vào các năm 1998 và 2001. Theo
ñó, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành các văn bản quy ñịnh về chính
sách bồi thường GPMB.
+ Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an
ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP
và thông tư 145/1998/TT-BTC:
ðối tượng ñược ñền bù thiệt hại: người bị thu hồi ñất có quyền sử dụng ñất,
quyền sở hữu tài sản hợp pháp phù hợp với quy ñịnh của pháp luật.
ðối tượng phải ñền bù thiệt hại: người sử dụng ñất ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất.
Phạm vi áp dụng: ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng
vào mục ñích quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Phạm vi ñền bù thiệt hại:
+ ðền bù thiệt hại về ñất cho toàn bộ diện tích ñất thu hồi.