Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH sản, SINH TRƯỞNG của lợn DUROC và PIETRAIN NUÔI tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn lợn GIỐNG hạt NHÂN DABACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 79 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***


NGUYỄN NGỌC THẮNG


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN,
SINH TRƯỞNG CỦA LỢN DUROC VÀ PIETRAIN NUÔI
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LỢN GIỐNG
HẠT NHÂN DABACO


Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS-PHAN XUÂN HẢO



Hà Nội - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.


Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Thắng












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn cho phép tôi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc
ñến PGS.TS. Phan Xuân Hảo, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp ñỡ nhiệt
tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong quá trình tôi thực hiện ñề tài và hoàn

thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống
vật nuôi - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thuỷ sản - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình tôi thực hiện ñề tài.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới tập thể lãnh ñạo công ty trách
nhiệm hữu hạn lợn giống hạt nhân Dabaco và tất cả các anh, chị, em công
nhân viên công ty ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình cùng
bạn bè ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua ñể tôi
hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Ngọc Thắng





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu 3
2.1.1 ðặc ñiểm sinh lý, sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của lợn nái 3
2.1.2 ðặc ñiểm sinh lý, sinh trưởng của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
tới năng suất sinh trưởng 18
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 22
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 22
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 23
PHẦN III: ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng nghiên cứu 26
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 26
3.3 ðiều kiện nghiên cứu 26
3.4 Nội dung nghiên cứu 29
3.4.1 Xác ñịnh năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.4.2 Xác ñịnh năng suất sinh trưởng của lợn Duroc và Pietrain giai
ñoạn từ sơ sinh ñến cai sữa 30

3.4.3 Xác ñịnh năng suất sinh trưởng của lợn Duroc và Pietrain giai
ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi 30
3.5 Phương pháp nghiên cứu 30
3.5.1 Theo dõi về năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain 31
3.5.2 Theo dõi năng suất sinh trưởng của lợn Duroc và Pietrain từ cai
sữa ñến 60 ngày tuổi. 32
3.6 Phương pháp xử lý số liệu 33
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 Năng suất sinh sản chung của lợn Duroc và Pietrain 34
4.2 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain qua các lứa ñẻ 46
4.3 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 59
4.4 Năng suất sinh trưởng của lợn Duroc và Pietrain từ cai sữa ñến
60 ngày tuổi 62
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Du Giống lợn Duroc
Pi Giống lợn Pietrain
L Giống lợn Landrace
Y Giống lợn Yorkshire
KL Khối lượng
KLCS Khối lượng cai sữa
KLSS Khối lượng sơ sinh

TTTA Tiêu tốn thức ăn
CS Cai sữa
TA Thức ăn
TTTA/kg tăng trọng Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
SCSSS Số con sơ sinh sống
TNHH Trách nhiệm hữu hạn



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng Trang

3.1 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn 27

3.2 Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho lợn 28

4.2 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 1 47

4.3 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 2 48

4.4 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 3 49

4.5 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 4 50


4.6 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 5 51

4.7 Năng suất sinh sản của lợn Duroc và Pietrain lứa ñẻ 6 52

4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng lợn cai sữa của lợn Duroc và
Pietrain 60

4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn Duroc và Pietrain giai
ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi 63


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con ñể nuôi và số con cai
sữa của lợn Duroc và Pietrain 41

4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Duroc và Pietrain 42

4.3 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn Duroc và Pietrain 45

4.4 Số con sơ sinh sống/ổ của lợn Duroc và Pietrain qua các lứa 54

4.5 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Duroc và Pietrain qua các lứa ñẻ 56

4.6 Số con cai sữa/ổ của lợn nái Duroc và Pietrain qua các lứa ñẻ 57


4.7 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn Duroc và Pietrain 59

4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của lợn Duroc và Pietrain 61

4.9 Tăng khối lượng (g/con/ngày) của lợn Duroc và Pietrain trong
giai ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi. 64

4.10 Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn Duroc và Pietrain
trong giai ñoạn từ cai sữa ñến 60 ngày tuổi. 65


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn ở nước ta những năm gần ñây ñã có những bước phát
triển nhất ñịnh cả về năng suất, chất lượng cũng như quy mô và phương
thức chăn nuôi. Theo Tổng cục Thống kê, 6 tháng ñầu năm 2014 tổng ñàn
lợn cả nước là 26,39 triệu con, tăng 0,3% so với cùng kỳ, sản lượng thịt hơi
xuất chuồng là 1936,3 nghìn tấn tăng 1,65% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong chiến lược phát triển chăn nuôi từ năm 2001 ñến năm 2020, nước ta
ñặt mục tiêu, ñàn lợn tăng 32% vào năm 2010 và 38% vào năm 2015 và ñạt
trên 42% vào năm 2020.
Trong những năm gần ñây, nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong
nước và xuất khẩu ñòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao,
mỡ thấp, thịt có màu sắc ñẹp, thơm ngon, … các giống lợn nội ở nước ta
chủ yếu là giống lợn có năng suất, chất lượng thịt thấp, tỷ lệ mỡ cao không

ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng. ðể ñáp ứng yêu cầu ñó cần phải thay ñổi
cơ cấu ñàn giống bằng biện pháp nhập những giống lợn ngoại, tiến hành
nhân thuần và cho lai tạo, tạo ra ñàn con lai thương phẩm nuôi thịt có năng
suất chất lượng thịt cao, nhiều nạc. Gần ñây, nhiều giống lợn ngoại như:
Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, ñã ñược nhập vào nước ta ñể nuôi
thuần chủng và lai tạo thành những tổ hợp lai mới có năng suất chất lượng
thịt cao, ñược ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng ðồng bằng sông Hồng với có diện
tích ñất tự nhiên là 823km
2
, dân số khoảng 1.029 nghìn người. Những năm
qua nền kinh tế tỉnh Bắc Ninh tăng trưởng khá; từng bước chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế GDP sáu tháng ñầu năm 2014 tăng trên 5,18%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Năm 2013, tổng ñàn lợn của Bắc Ninh ñạt 404 ngàn con, mục tiêu
ñến năm 2020 ñạt trên 550 ngàn con, tốc ñộ tăng trưởng ñạt 6%/năm. Cùng
với các chính sách của Nhà nước và ñịa phương về khuyến khích phát triển
chăn nuôi trang trại, một số trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung với quy
mô từ 100 lợn nái ñến 2.000 lợn nái ñã ñược hình thành và ñi vào hoạt
ñộng. Công ty trách nhiệm hữu hạn lợn giống hạt nhân Dabaco là một
trong những ñơn vị của tỉnh ñi ñầu trong công tác giống và chăn nuôi lợn
với tổng ñàn là 1.200 con lợn giống bố mẹ, ông bà, cụ kỵ.
Tuy vậy việc nuôi lợn ngoại ở Bắc Ninh vẫn còn là vấn ñề cần quan
tâm giải quyết: Trình ñộ lao ñộng, trình ñộ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp
liên kết, hợp tác còn yếu, còn mang tính kinh nghiệm, chi phí sản xuất cao,
năng suất không ổn ñịnh. Vì vậy việc ñánh giá hoạt ñộng của công ty một
cách toàn diện, nhằm rút ra các kết luận ñể khuyến cáo cho người chăn

nuôi là một ñòi hỏi bức xúc hiện nay.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “ðánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của lợn Duroc và
Pietrain nuôi tại Công ty trách nhiệm hữu hạn lợn giống hạt nhân
Dabaco”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của lợn Duroc và Pietrain
nuôi tại Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco,từ ñó dánh giá khả
năng thích nghi, chất lượng con giống của hai giống lợn trên có phù hợp
với chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chon lọc và nhân giống thuần
chủng phục vụ công tác giữ giống và lai tạo phục vụ phát triển chăn nuôi
tạo gia các thế hệ con lai có năng suất cao, phẩm chất, chất lượng thịt tốt.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
2.1.1. ðặc ñiểm sinh lý, sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
của lợn nái
2.1.1.1. ðặc ñiếm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sự sinh sản là một quá trình sinh lý hết sức phức tạp của cơ thể ñộng
vật nhằm duy trì nòi giống và ñảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật ñồng thời
là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm nói chung và của lợn nói riêng.
ðể tăng cường chức năng này nhằm nâng cao sức sản xuất của ñàn
lợn, trên cơ sở thực tiễn công tác chọn giống và tạo giống mới, hoàn thiện
những giống chủ yếu, nuôi dưỡng chủ yếu những ñàn gia súc non cao sản,

phòng và trị các bệnh về sinh sản, cần có sự hiểu biết ñầy ñủ về sinh lý sinh
sản của lợn.
2.1.1.1.1. Sự thành thục về tính
Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục phát triển tương
ñối hoàn chỉnh. Dưới tác ñộng của hệ thần kinh, nội tiết tố, con vật xuất
hiện những hiện tượng hưng phấn sinh dục, khi ñó các noãn bao chín và tế
bào trứng rụng. Ngoài ra sự thành thục về tính cũng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố và các ñiều kiện khác nhau. Cơ quan sinh dục cái dưới tác ñộng của
các hooc môn cũng dần dần phát triển và có khả năng thụ tinh, ñồng thời
các ñặc tính sinh dục xuất hiện và các phản xạ về tính của gia súc nói
chung và của lợn nái nói riêng ñược thành lập. Tất cả các giống lợn thành
thục sớm hay muộn ñều phụ thuộc vào giống và ñiều kiện ngoại cảnh, cũng
như chăm sóc nuôi dưỡng.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính
- Giống:
Các giống khác nhau có tuổi thành thục về tính khác nhau. Các giống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

lợn nội thành thục về tính sớm hơn các giống lợn ngoại, lợn nội thường
thành thục vào tháng tuổi thứ 4 - 5, lợn ngoại vào tháng 6 - 7.
- ðiều kiện nuôi dưỡng và quản lý:
Trong ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chăm sóc và quản lý tốt, chế
ñộ sử dụng ñúng, sức khỏe của lợn ñược tăng lên thì tính thành thục của
gia súc xuất hiện sớm. Nếu ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng vật nuôi kém,
chế ñộ quản lý sử dụng không hợp lý, sức khỏe giảm sút thì thành thục về
tính xuât hiện muộn hơn.
- ðiều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính của
lợn cái. Với khí hậu nóng và ẩm làm cho lợn cái có tính thành thục sớm

hơn. Do ñó với những vùng khí hậu nhiệt ñới như ở Việt Nam lợn thành
thục sớm hơn ở các vùng ôn ñới, hàn ñới và ñặc biệt lợn cái thành thục sớm
hơn lợn ñực (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002).
- Tuổi thành thục về thể vóc:
Khi cơ thể ñã thành thục về tính nhưng sự sinh trưởng và phát triển
của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai ñoạn này mà giao phối kết quả có thụ
thai thì cơ thể mẹ chưa ñảm bảo cho thai phát triển, nên con ñẻ ra nhỏ,
ñồng thời cơ quan sinh dục, bộ phận cấu tạo của khung xương chậu cũng
hẹp nên dễ gây khó ñẻ. Nhưng cũng không nên giao phối quá muộn sẽ
không có lợi cho sinh sản, ảnh hưởng không tốt ñến lợn nái.
2.1.1.1.2. Chu kỳ ñộng dục
Khi lợn cái thành thục về tính thì có hiện tượng ñộng dục và hiện
tượng này lặp ñi lặp lại sau 1 khoảng thời gian nhất ñịnh gọi là chu kỳ ñộng
dục. ða số lợn nội xuất hiện vào khoảng 4 - 5 tháng tuổi, lợn ngoại vào
khoảng 6 - 7 tháng tuổi nhưng 1 - 2 chu kỳ ñầu chưa ổn ñịnh, sau ñó ổn
ñịnh dần. Mỗi chu kỳ ñộng dục thường kéo dài từ 18 - 21 ngày và trải qua
4 giai ñoạn:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Giai ñoạn trước ñộng dục:
Thường kéo dài 2 - 3 ngày, ñây là giai ñoạn ñầu của chu kỳ sinh dục,
nó xuất hiện ñầy ñủ về các hoạt ñộng sinh lý sinh dục. Tính thành thục
trong ñó bao gồm sự phát triển của bao noãn ñã thành thục, buồng trứng to
hơn bình thường, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên, ñường sinh dục sung huyết, nhu ñộng tử cung
tăng lên, màng nhầy âm ñạo tiết ra nhiều dịch. Tất cả các biến ñổi này ñều
chuẩn bị cho quá trình tách tế bào trứng ra khỏi bao trứng.
Biểu hiện bên ngoài âm ñạo: Sưng to, ñỏ hồng, không có hoặc có ít
dịch nhờn, lúc này lợn không chịu cho con ñực nhảy, bỏ chạy khi ấn mạnh

tay vào hông, ở giai ñoạn này lợn thường ăn ít hoặc bỏ ăn, kêu rít, phá
chuồng. Giai ñoạn này không nên dẫn tinh, không phối ép, vì trứng chưa
rụng hoặc rụng ít.
- Giai ñoạn ñộng dục:
Thường kéo dài 2 ñến 3 ngày, giai ñoạn này bên trong cơ thể tế bào
trứng ñã tách khỏi noãn bao, toàn bộ cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục
biểu hiện hàng loạt biến ñổi sinh lý.
Biểu hiện bên ngoài: Âm hộ phù thũng, niêm mạc sung huyết, niêm
dịch trong từ âm ñạo chảy ra ngoài nhiều, ở giai ñoạn này hưng phấn của
con vật cao ñộ, con vật ở trạng thái yên tĩnh, xuất hiện các phản xạ: ñứng ì,
hai chân dạng ra, ñuôi cong về một bên, có biểu hiện sẵn sàng giao phối,
giai ñoạn này phối giống là tốt nhất. Trứng sẽ rụng sau 24 ñến 30 giờ từ khi
con vật bắt ñầu chịu ñực và kéo dài từ 45 ñến 50 giờ. Giai ñoạn này nếu
ñược thụ thai có chửa thì chu kỳ sẽ dừng lại. Trường hợp lợn nái không thụ
thai thì chu kỳ lại lập lại …
- Giai ñoạn sau ñộng dục:
Thường kéo dài từ 3 - 4 ngày, giai ñoạn này toàn bộ cơ thể nói chung
và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần hồi ñược hồi phục trở lại trạng thái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ ñộng dục, biểu hiện ñộng dục, tính
hưng phấn mất hẳn và chuyển sang thời kỳ yên tĩnh.
- Gai ñoạn yên tĩnh:
Thường kéo dài 10 - 12 ngày, ñây là giai ñoạn dài nhất, tùy thuộc
vào sự tổn tại của thể vàng tiêu biến ñi thì chu kỳ tính mới bắt ñầu.
2.1.1.2. Quá trình sinh trưởng và phát triển của thai
Thời gian mang thai trung bình của lợn khoảng 114 ngày, dao ñộng
từ 110 ñến 118 ngày, và ñược chia làm 3 giai ñoạn:
- Thời kỳ phôi thai:

Giai ñoạn này thường kéo dài từ 1 - 22 ngày, sau khi trứng ñược thụ
tinh, sau khoảng 20 giờ hợp tử bắt ñầu phân chia, ñến 48 giờ hợp tử chuyển
dần về hai sừng tử cung và làm tổ ở ñó, tiếp tục phân chia 5 - 6 ngày, mầm
thai ñược hình thành, thời kỳ này hình thành túi ối, các màng, ở cuối kỳ các
cơ quan bộ phậm bắt ñầu hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh. Thời kỳ này
mối liên kết giữa mẹ và thai cũng chưa chắc chắn, nên rất dễ bị sảy thai.
- Giai ñoạn tiền thai:
Giai ñoạn này kéo dài từ 23 - 39 ngày, giai ñoạn này thai phát triển
rất nhanh, nhau thai ñã hình thành nên sự kết hợp giữa cơ thể mẹ và thai
ñược chắc chắn hơn. Hầu hết các khí quan ñược hình thành rõ rệt, cho ñến
cuối giai ñoạn này thì bào thai tương ñối hoàn chỉnh.
- Giai ñoạn bào thai:
Giai ñoạn này kéo dài từ 40 ñến 114 ngày, giai ñoạn này bào thai
phát triển mãnh liệt ñể hoàn thành nốt các bộ phận còn lại như: Da, lông,
răng, … và bắt ñầu hình thành ñặc ñiểm của giống, nhất là lúc 90 ngày trở
ñi trọng lượng phát triển gần như tối ña.
2.1.1.3. ðặc ñiểm di truyền về khả năng sinh sản của lợn
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan
tâm hàng ñầu của người chăn nuôi. Năng suất sinh sản của lợn phụ thuộc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

vào nhiều yếu tố, có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn
nái, nhưng xét về mặt di truyền và ñược ứng dụng vào chọn giống người ta
thường chú trọng tới một số tính trạng năng suất sinh sản nhất ñịnh.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu ñể ñánh giá lợn nái bao gồm: Tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số
con/ổ, thời gian ñộng dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy
các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp.
Perrocheau (1994), cho rằng hệ số di truyền của lợn nái sinh sản là:

- Tuổi ñộng dục lần ñầu: 0,30
- Lứa ñẻ/nái/năm: 0,10 - 0,15
- Số vú: 0,30
Theo Lasley (1974) thì:
- Số con ñẻ ra/ổ: 0,15
- Số con cai sữa/ổ: 0,12
- Khối lượng lúc cai sữa:0,17
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì
vậy chúng chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường và phụ thuộc vào
yếu tố ngoại cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời
ñiểm phối giống, ñực giống, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả
năng phòng chống dịch bệnh. ðể tăng cao ñược hiệu quả chọn lọc cần phải
tìm biện pháp nhằm nâng hệ số di truyền các tính trạng số lượng, tăng khả
năng tương tác giữa các gen.
2.1.1.4. Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái:
ðể ñánh giá một cách ñúng ñắn năng suất sinh sản của lợn nái cần
phải xác ñịnh ñược các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy ñó làm cơ sở, thước
ño ñể ñịnh ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải
ñược tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa ñẻ ñầu tiên
ñến lứa ñẻ cuối cùng. Thảo luận về vấn ñề này các chuyên gia có nhiều ý
kiến khác nhau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Nguyễn Thiện và cộng sự (2005), cho rằng khi khảo sát và ñánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: Tuổi thành thục sinh
dục, chu kỳ ñộng dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số
con ñẻ ra/lứa.
Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996), cho rằng số lợn con cai
sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự ñánh giá ñúng ñắn và chính xác nhất về

năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault, các chỉ tiêu ảnh hưởng
ñến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: Số con ñẻ ra, tỷ lệ chết của lợn
con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu, thời gian từ
cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau.
Kết quả nghiên cứu của Harmond (1994), cho thấy các chỉ tiêu ñó
gồm: Tuổi ñẻ lứa ñầu, số con ñẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa ñẻ, thời
gian cai sữa. Kết quả ñó cũng cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn
Large White là 21,2 con; của lợn Landrace Pháp là 21,2 con và của lợn
Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con. Van der Steen (1986), cho rằng các
tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái là: Tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ
thụ thai, số con ñẻ ra/ổ, thời gian chờ phối của lợn mẹ.
Ở Việt Nam vào những giai ñoạn khác nhau, ñã có những tiêu chuẩn
khác nhau ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái như: Số con ñẻ ra còn
sống/lứa, khối lượng cai sữa/lứa, tuổi ñẻ lứa ñầu với nái ñẻ lứa 1 hoặc
khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ với lợn ñẻ từ lứa thứ 2 trở ñi (theo TCVN 1647
- 82, TCVN 3666 - 89), trong ñó quy ñịnh tiêu chuẩn cụ thể cho từng khu
vực chăn nuôi. Trong ñiều kiện chăn nuôi hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái
ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú của lợn nái cũng thấp hơn 60
ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với quy mô trung bình và nhỏ
cũng ñã thực hiện ñược việc tách con vào 21 ngày tuổi. ðó cũng là một giải
pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002), khả năng sản xuất của lợn nái chủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

yếu ñược ñánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ ñó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con ñẻ ra và
số lứa ñẻ/nái/năm.
Có nhiều chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Nhưng
người ta quan tâm tới các chỉ tiêu quan trọng, qua ñó có thể ñánh giá năng

suất sinh sản của lợn nái sau:
- Tuổi phối giống lần ñầu:
Có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. ðể ñảm bảo ñiều
kiện cho phối giống lần ñầu lợn cái cần thành thục về tính và thể vóc. Nếu
phối giống lần ñầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi ñó quá cao
hoặc quá thấp ñều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng cơ thể
chưa ñạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển ñồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu ñể quá muộn, lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo
cũng sẽ làm giảm mức ñộ ñạt ñược của các chỉ tiêu, từ ñó giảm hiệu quả
kinh tế. Chỉ nên phối giống cho cái hậu bị từ lần ñộng dục thứ 2 khi ñạt 6 -
7 tháng tuổi, nặng trên 50kg ñối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 -
70kg ñối với lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi ñạt trên 80 - 90kg ñối
với lợn ngoại và lợn lai (ngoại x ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002).
Các kết quả về tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu ở lợn lai
F
1
(YxL) và ở lợn Yorkshire, lợn Landrace như sau: Tuổi phối giống lần ñầu
của lợn F
1
(Y x L); lợn Yorkshire và lợn Landrace lần lượt là 278,12 ngày;
274,20 ngày và 279,39 ngày. Khối lượng phối giống lần ñầu tương ứng là
105,30kg; 97,39kg và 109,05kg. (Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, 2005).
Tác giả Hutchens và cộng sự (1981) cho biết: Lợn nái lai có tuổi
ñộng dục sớm hơn lợn thuần là 7,90 ngày; tuổi thành thục về tính biến
ñộng trong khoảng 135 - 250 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


- Tỷ lệ thụ thai:
Trứng rụng nếu ñược gặp tinh trùng ñúng thời ñiểm thích hợp sẽ
ñược thụ tinh và phát triển thành hợp tử, vì vậy việc xác ñịnh thời ñiểm
phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết ñịnh tới tỷ lệ thụ tinh số
trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng ở mức bình thường (15 - 20 trứng) và
ở ñiều kiện bình thường không có yếu tố ñặc biệt thì tỷ lệ thụ tinh ñạt
100%, các trứng ñã thụ tinh phát triển tốt (Hancock, 1961). Nếu số trứng
rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi ñược thụ tinh, số
trứng phát triển bình thường sẽ giảm từ ñó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con ñẻ
ra/ổ. Theo Cunningham (1979), tỷ lệ số con ñẻ ra/số trứng rụng giảm khi số
trứng rụng quá cao. Tỷ lệ thụ thai của lợn nái còn chịu ảnh hưởng của
phương thức phối giống, thụ tinh nhân tạo có thể bị giảm tỷ lệ thụ thai nếu
phát hiện thời ñiểm rụng trứng không chính xác ảnh hưởng tới số con ñẻ ra.
Tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra ở thụ tinh nhân tạo là 92,3% và 10,64 con so
với phối trực tiếp là 94,4% và 11,48 con (Lee và cộng sự, 1995).
- Tỷ lệ chết phôi:
Sự sống sót của phôi sau khi ñược hình thành chịu ảnh hưởng quan
trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của phôi, các yếu tố
khác như chăm sóc, vệ sinh thú y, Phôi thai chết chủ yếu ở thời kỳ ñầu
của giai ñoạn chửa (thời kỳ phôi thai). ðặc ñiểm sinh lý cơ bản của thời kỳ
này là hợp tử ñang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên ống dẫn
trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác ñộng của ñiều kiện ngoại
cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có những
tương tác không thích hợp giữa tử cung mẹ và phôi gây chết phôi.
Nguyễn Thanh Sơn và Phạm Văn Duy (2006) cho rằng: Mức cho ăn
ở kỳ chửa có liên quan ñến việc làm giảm khả năng sống của phôi. Nếu số
trứng rụng tăng cao thì sẽ có 1,24% số phôi chết, sau 30 ngày mang thai tỷ
lệ chết giảm, ñến khi ñẻ sẽ có khoảng 10% số thai chết (Wrathall, 1971).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11


Theo Trần Thị Dân (2006), nếu số phôi lợn hơn 14 cũng ảnh hưởng ñến
sức sống của phôi. Mặt khác chiều dài của tử cung có thể là yếu tố quyết
ñịnh tỷ lệ chết của phôi.
Tác giả Phùng Thị Vân (1999) khuyến cáo: Không cho lợn nái ăn
quá nhiều thức ăn vào 35 ngày ñầu sau khi phối giống có chửa.
Phôi thai của lợn còn có thể bị chết nếu trong quá trình phát triển gặp
phải vấn ñề như hooc môn, vệ sinh thú y không ñảm bảo, lợn nái mắc các
bệnh do nhiễm khuẩn, chăm sóc không tốt gây ra các tác ñộng cơ học, vật
lý, hoá học, ñều có thể gây chết phôi thai.
- Số con sơ sinh/ổ:
ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng. Nó nói lên khả năng ñẻ
nhiều con hay ít con của giống. ðồng thời ñánh giá ñược kỹ thuật phối
giống, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái.
- Số con sơ sinh sống/ổ:
Sau khi lợn mẹ ñẻ xong con cuối cùng sau 24h, không tính những con
có khối lượng dưới 0,2kg ñối với lợn nội; 0,5kg ñối với lợn lai và lợn ngoại.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng ñẻ nhiều hay ít con của lợn nái, kỹ thuật chăm
sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh
dịch của lợn ñực giống. Tỷ lệ này không ñảm bảo ñạt 100% do nhiều nguyên
nhân khác nhau như lợn con chết ngay khi ñẻ ra, thai gỗ, thai non.
- Số lợn con cai sữa/ổ:
Chỉ tiêu này cùng với số lứa ñẻ/nái/năm quyết ñịnh số lợn con cai
sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế ñặc biệt quan trọng ñánh giá hiệu quả
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Số con ñẻ ra/ổ nhiều, chứng tỏ trạng thái hoạt
ñộng của buồng trứng tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số
con ñẻ ra/ổ có sự biến ñộng với mức ñộ khác nhau. Phần lớn lợn nái ñẻ 11 -
12 con/ổ chiếm tỷ lệ cao nhất (49,86%); số nái ñẻ trên 13 con/ổ không
nhiều (15,25%); còn số lợn ñẻ dưới 10 con/ổ chiểm tỷ lệ tương ñối cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

(34,89%). ðây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình ñộ chăn nuôi lợn nái
sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế
của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ
chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng
chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa ñẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi
lợn cái nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng
tiết sữa của lợn mẹ, sức ñề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn
con. Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con ñể nuôi. Người ta
ñiều chỉnh số con ñể nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc ít
hơn cần có sự ñiều phối giữa các lợn nái và phải làm muộn nhất là 48 giờ
sau khi ñẻ. ðơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ ñông con sang ổ ít hơn 8 con,
cần ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn ñạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số
con nuôi sống/ổ, khối lượng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc ñiều
chỉnh số con cho mỗi lợn nái có ý nghĩa quan trọng trong việc ñánh giá lợn
nái sinh sản. Số lượng lợn con/ổ có ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
chính các con ñó sau này.
- Tỷ lệ nuôi sống%:
Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số
yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh ñã biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị ñói
19,9%; bị mẹ ñè 43,2%; nguyên nhân khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa
thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ khác nhau như di truyền 4,5%;
nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ ñè, thiếu sữa 50%; dinh dưỡng kém 8%; nguyên
nhân khác 26,4%.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002), tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi
giai ñoạn có sự khác nhau: Ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%; từ
ngày 4 - 7: 10%; từ ngày 8 - 14: 15%; từ ngày 15 - 21: 6%; từ ngày 22 trở
ñi: 6%.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

- Số con ñẻ/nái/năm:
Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời gian nuôi con và số
ngày bị hao hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết thai, ).
Trước kia ở Việt Nam, thời gian nuôi con trung bình 60 ngày, hiện nay tuỳ
ñiều kiện cụ thể số ngày cho con bú ñã rút ngắn còn từ 21 - 45 ngày.
Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh
ñã biết gây chết 9,8% lợn trước cai sữa; bệnh chưa biết gây chết 13,1% và
bệnh ỉa chảy lợn con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở
lợn dưới 21 ngày tuổi. Nếu cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phục ñược
những nguyên nhân trên ñến 33,35% số lợn con chết trước cai sữa (Nguyễn
Khắc Tích, 2002). Nếu áp dụng các biện pháp ñể tăng số lợn con cai
sữa/lứa và số lứa ñẻ/nái/năm sẽ tăng ñược số con cai sữa/nái/năm, kết hợp
với chỉ tiêu khối lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ ổ:
Khối lượng cai sữa toàn ñàn con có quan hệ khăng khít với khối
lượng sơ sinh và ñây chính là cơ sở cho khối lượng xuất chuồng sau này.
Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng ñược rút ngắn nhưng khối lượng lợn
con ở thời ñiểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc ñịnh mức dinh
dưỡng cho chúng ở giai ñoạn tiếp theo chứ không cho phép ñánh giá thành
tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở
ñàn con với khối lượng ở 60 ngày tuổi.
- ðộ ñồng ñều của ñàn lợn con:
ðược thể hiện qua tỷ lệ ñồng ñều, cho phép ñánh giá ñược khả năng
nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc phòng bệnh cho lợn con. Nếu sự
chênh lệch giữa cá thể có khối lượng nhỏ nhất trong ñàn so với cá thể có
khối lượng lớn nhất càng thấp thì ñộ ñồng ñều càng cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ:
Sau khi mang thai, ñẻ, nuôi con lợn mẹ có sự thay ñổi về khối lượng,
nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa và
ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Nếu lợn nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất ñịnh sẽ bị hao
mòn thể trạng, tỷ lệ hao mòn trung bình là 15 - 16%. Sự hao mòn lợn mẹ
thay ñổi theo các lứa, lớn nhất ở lứa ñẻ thứ 5 tới 43kg. So với lứa 1, lứa 2
là 29 và 33kg; sau ñó giảm dần ở các lứa thứ 6, thứ 7 (42 và 31kg). Lợn mẹ
hao mòn có ảnh hưởng tới số lượng trứng rụng ở chu kỳ sau, nếu hao mòn
20kg thì trứng rụng lần sau chỉ là 5 so với rụng 20 trứng khi lợn mẹ hao
mòn 5kg. Nếu lợn mẹ hao mòn dưới 15kg thì sẽ ñộng dục trở lại trong
vòng 10 ngày, từ 22 - 35kg thì thời gian ñó sẽ là 15 - 20 ngày ở lợn nái béo
và 15 - 30 ngày ở lợn nái gầy.
- Khoảng cách lứa ñẻ:
Là số ngày tính từ ngày ñẻ lứa trước ñến ngày ñẻ lứa tiếp theo gồm:
thời gian chờ ñộng dục trở lại sau cai sữa và phối giống có chửa; thời gian
chửa; thời gian nuôi con. Nếu khoảng cách lứa ñẻ ngắn thì số lứa ñẻ của
nái/năm tăng lên. Trong các yếu tố cấu thành khoảng cách lứa ñẻ thì thời
gian có chửa không thể rút ngắn ñược, vấn ñề ñặt ra là cần áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến ñể rút ngắn khoảng thời gian còn lại. Hiện nay
ñã áp dụng cai sữa sớm cho lợn con ở 21 ngày tuổi và cho lợn nái ăn theo
chế ñộ phù hợp nhằm rút ngắn thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa. Khi
nuôi con cho lợn nái ăn 3kg/ngày thời gian chờ phối là 8 ngày, còn nếu cho
ăn 7kg/ngày thì sẽ là 5,5 ngày.
Như vậy các tác giả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái ñều
thống nhất rằng hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá
bằng số lợn con cai sữa (số lợn con có khả năng chăn nuôi/nái/năm). Chỉ

tiêu này lại phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

con ñẻ ra, số lứa ñẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống. Giữa các chỉ tiêu trên có mối
quan hệ với nhau.
2.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phụ
thuộc vào 2 yếu tố: Di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phụ thuộc
vào ñặc tính con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất
khác nhau. Yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y,
chuồng trại. Mặt khác năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện qua
nhiều chỉ tiêu như: Số trứng rụng, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra còn sống, số
con cai sữa/ổ, thời gian chờ phối, Các chỉ tiêu này có hệ số di truyến
thấp nên chúng chịu sự tác ñộng mạnh mẽ của các ñiều kiện ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền các tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái ñều
có hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp ñể cải
tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng biện pháp lai.
- Số trứng rụng/chu kỳ:
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong ñánh giá năng suất của lợn cái. Nó
chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền, tuổi nái và chế ñộ dinh dưỡng.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các giống lợn màu trắng có số trứng
rụng cao hơn các giống lợn màu ñen. Số trứng rụng trong các chu kỳ ñộng
dục thay ñổi theo tuổi, nếu tuổi lợn nái hậu bị tăng lên 10 ngày thì số trứng
rụng tăng thêm 0,67 trứng. Ở mỗi chu kỳ ñộng dục số trứng rụng trung
bình là 15 - 20 và sẽ tăng ñáng kể trong 4 lứa ñầu và ñạt mức ổn ñịnh ở lứa
6. Vì vậy trong thực tế sản xuất không nên phối ngay từ chu kỳ ñộng dục
ñầu tiên mà nên phối ở chu kỳ ñộng dục thứ 2 trở ñi.
Legault (1985) (theo Trần Thị ðạo, 2005) ñã căn cứ vào kết quả
nghiên cứu về năng suất sinh sản và sức sản xuất thịt của các giống lợn

chia chúng làm 4 nhóm:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

* Nhóm 1: Gồm các giống như LargeWhite, Yorkshire, Landrace, có
năng suất thịt và sinh sản ñều ở mức khá.
* Nhóm 2: Gồm các giống Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire, Poland
China, năng suất thịt cao nhưng sinh sản trung bình.
* Nhóm 3: Gồm các giống Taihu Trung Quốc (ñiển hình là Meishan)
năng suất sinh sản rất cao nhưng năng suất thịt thấp.
* Nhóm 4: Gồm các giống có năng suất sinh sản và năng suất thịt
ñều thấp nhưng khả năng thích nghi với môi trường tốt.
- Phương thức chăn nuôi và trình ñộ kỹ thuật:
Có ảnh hưởng tới quá trình phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu
bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn ñực thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn.
Trong quy trình chăn nuôi lợn cái hậu bị ñã ñặt ra vấn ñề tiếp xúc với lợn
ñực giống hàng ngày. Theo Hughes và Tilton (1996), thì có ñến 83% lợn
cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90kg ñộng dục lúc 165 ngày tuổi nếu
ñược tiếp xác với ñực giống 2 lần/ngày, 20 - 25 phút/lần. Mặt khác tuổi
ñộng dục lần ñầu của lợn cái sẽ bị chậm ít nhất 1 tháng nếu ñiều kiện
chuồng nuôi không ñảm bảo mật ñộ và vệ sinh thú y. ðể ñạt kết quả thì lợn
cái hậu bị phải ñược nuôi chung thành nhóm ñồng ñều về giống, tuổi, khối
lượng với mật ñộ theo từng thời kỳ: 3 - 5 tháng tuổi cần 0,4 - 0,5m
2
/con; 6
- 8 tháng tuổi: 0,5 - 0,8m
2
/con (5 - 6 con/nhóm) sẽ ñảm bảo cho lợn ñộng
dục lần ñầu ñúng thời gian biểu hiện ñặc trưng cho giống.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân (1999), cho thấy giai ñoạn nuôi

hậu bị, lợn cái nhốt chung sẽ tốt hơn nuôi riêng biệt từng con và phải ñảm bảo
diện tích 0,8 - 1,0m
2
/con và diện tích sân chơi 0,5 - 0,6m
2
/con. Khi lợn ñạt 5,5 -
6 tháng tuổi dắt lợn ñực ñi qua chuồng 2 lần/ngày, 10 - 15 phút/lần.
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Văn Duy (2006), cho rằng kích thích
lợn cái hậu bị bằng tiếp xúc với ñực theo biện pháp nhốt lợn ñực ở ñầu dãy
chuồng có ñặt quạt thổi, lợn cái hậu bị chỉ cần ngửi thấy mùi ñực giống.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

- Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng:
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi,
trạng thái sinh lý. ðây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao năng suất sinh sản. Việc xác ñịnh chế ñộ nuôi dưỡng thích hợp ñối với
lợn nái cần ñảm bảo làm tăng số trứng rụng, từ ñó tăng các chỉ tiêu số con
ñẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, ñể mang lại hiệu quả trong chăn
nuôi. Trên thế giới và ở Việt Nam ñã có nhiều công trình và nhiều tác giả
nghiên cứu về vấn ñề này. Các công trình thực nghiệm của họ ñã ñưa ra
nhiều kết luận theo nhiều hướng khác nhau.
William (1995), ñã thông báo, sau khi ñược chọn vào ñàn nái hậu bị
lợn cần ñược cho ăn với chế ñộ nuôi hạn chế ñủ dinh dưỡng ñể cơ thể
không quá béo cho tiếp xúc với lợn ñực sẽ thành thục sinh dục sớm hơn
bình thường. Nguyễn Thanh Sơn, Phạm Văn Duy (2006) cho rằng ñể tăng
tỷ lệ ñẻ, số con sơ sinh và tăng tuổi thọ lợn nái thì ñiều khiển dinh dưỡng
và duy trì thể trạng lý tưởng của lợn nái khi phối lần 1 là 135 - 150kg. Cho
ăn cao ngay khi phối liên quan ñến tỷ lệ chết lưu thai cao, ăn tăng trong
thời kỳ chửa ñầu liên quan ñến giảm khả năng sống của phôi (rất nghiêm

trọng ở 72 giờ ñầu), ăn cao ở cuối kỳ có hại cho sự phát triển tuyến vú của
lợn nái.
Kết quả thực nghiệm của Anderson (1967) cho thấy: Mức ăn hạn chế
về năng lượng ñã làm tuổi thành thục về tính dục chậm 16 ngày so với các
mức ăn khác và tập trung mức năng lượng cao vào thời ñiểm từ 1 - 14 ngày
trước phối giống sẽ cho số trứng rụng tăng lên.
- Khí hầu thời tiết, mùa vụ:
Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản với các mức ñộ khác
nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh hường gì tới tỷ lệ thụ thai.
Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cộng sự (1983) cho thấy mùa vụ liện
quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10% khi phối giống lợn ở các

×