Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH sản, SINH TRƯỞNG của tổ hợp LAI GIỮA lợn nái LANDRACE, YORKSHIRE PHỐI với đực PIDU NUÔI tại CÔNG TY TNHH đầu tư và DỊCH vụ LINH PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



NGUYỄN KHẮC TUẤN




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI LANDRACE, YORKSHIRE
PHỐI VỚI ðỰC PIDU NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH ðẦU TƯ
VÀ DỊCH VỤ LINH PHƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


***



NGUYỄN KHẮC TUẤN




ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI LANDRACE, YORKSHIRE
PHỐI VỚI ðỰC PIDU NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH ðẦU TƯ
VÀ DỊCH VỤ LINH PHƯƠNG


Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. PHAN XUÂN HẢO
2. TS. VŨ THỊ THƠM


HÀ NỘI - 2014

Page i
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Khắc Tuấn


Page ii
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS – Phan Xuân Hảo, TS. Vũ Thị Thơm, những
người hướng dẫn khoa học, về sự giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với
tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền – Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản;
Ban Quản lý ñào tạo; Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Sở Nông nghiệp & PTNT thành phố
Hà Nội, Trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội, Công ty TNHH ðầu tư và
dịch vụ Linh Phương cùng toàn thể anh chị em công nhân tại trại chăn nuôi
của công ty, về sự hợp tác giúp ñỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về
sinh sản, sinh trưởng, thức ăn, thu thập và cung cấp số liệu làm cơ sở cho luận

văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè, cơ quan và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc tới tất
cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014


Tác giả luận văn



Nguyễn Khắc Tuấn

Page iii
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2

1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu 3
2.1.1. Tính trạng số lượng 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 3
2.1.3. Lai giống và ưu thế lai 6
2.2. ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của lợn nái 9
2.2.1. Cơ sở sinh lý, sinh sản của lợn 9
2.2.2. Quy luật tiết sữa của lợn nái và quá trình sinh trưởng của lợn con 13
2.2.3. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 15
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 18
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng của lợn 23
2.3.1. Quá trình sinh trưởng 23

Page iv
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưỏng 24
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 27
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 27
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 30
PHẦN 3 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Nguyên liệu 34
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 34
3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 34
3.3.1 Nội dung nghiên cứu 34
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu 35

3.4.1. ðiều kiện nghiên cứu: 35
3.4.2. Thu thập số liệu và theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản
của nái Landrace và Yorkshire với ñực PiDu 36
3.4.3. Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của nái Landrace
vàYorkshire với ñực PiDu 36
3.4.4. Xác ñịnh khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn nuôi
thịt giai ñoạn từ sau cai sữa ñến khi xuất bán của con lai giữa nái
Landrace vàYorkshire với ñực PiDu 37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 37
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
4.1. Năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa nái Landrace và
Yorkshire lai với ñực PiDu 38
4.1.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và Yorkshire lai
với ñực PiDu 38
4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và nái Yorkshire phối
với ñực PiDu qua lứa ñẻ 50

Page v
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 63
4.3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai PiDu x Landrace và
PiDu x Yorkshire 65
PHẦN 5. KẾT LUẬN 69
5.1. Kết luận 69
5.2. ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

















Page vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1. Thành phần sữa ñầu và sữa thường của lợn nái 14
Bảng 2.2. Nhu cầu Protein của lợn nái 20
Bảng 2.3. Nhu cầu hàng ngày về khoáng cho lợn nái ngoại 21
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu 39
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu lứa 1 51
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu lứa 2 52
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối

với ñực PiDu lứa 3 53
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu lứa 4 54
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu lứa 5 55
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu lứa 6 56
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 64
Bảng 4.9. Sinh trưởng của con lai (PiDu x Landrace) và (PiDu x
Yorkshire) từ cai sữa ñến xuất bán 67


Page vii
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang


Biểu ñồ 4.1. Các chỉ tiêu con/ổ của tổ hợp lai giữa nái Landrace và
nái Yorkshire với ñực PiDu 46
Biểu ñồ 4.2. Số con sơ sinh/ổ qua các lứa ñẻ của lợn nái Landrace và
Yorkshire phối với ñực PiDu 57
Biểu ñồ 4.3. Số con sơ sinh sống/ổ qua các lứa ñẻ của lợn nái
Landrace và Yorkshire phối với ñực PiDu 58
Biều ñồ 4.4: Số con cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ của lợn nái Landrace và
Yorkshire phối với ñực PiDu 61
Biểu ñồ 4.5. Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ của lợn nái
Landrace và Yorkshire phối với ñực PiDu 62


Page viii
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Du Giống lợn Duroc
H Giống lợn Hampshire
KL Khối lượng
L Giống lợn Landrace
LW Giống lợn LargeWhite
LY hoặc (L×Y) Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire
MC Giống lợn Móng Cái
Pi Giống lợn Pietrain
PiDu Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
PiDu x L Lợn lai giữa PiDu và Landrace
PiDu x Y Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
VCK Vật chất khô
Y Giống lợn Yorkshire

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn ñóng vai trò rất lớn trong việc ñáp ứng nhu cầu thực phẩm
thiết yếu cho người tiêu dùng. Năm 2014 cả nước có 26,39 triệu con lợn, trong
ñó có 3,9 triệu lợn nái, lợn thịt xuất chuồng trên 48 triệu con/năm, sản lượng thịt
ước ñạt trên 3,600 triệu tấn. Sản lượng thịt lợn của Việt Nam chiếm 74,2 % trong

tổng số các loại thịt. Với nhu cầu thực phẩm từng loại theo ñịnh hướng, ñến năm
2020 là 3.493 ngàn tấn thịt lợn xẻ, chúng ta phải có ñàn lợn thịt tương ñương
52.132 ngàn con/năm, ñạt trọng lượng hơi bình quân 90 kg/con.
ðối với ngành chăn nuôi của thành phố Hà Nội hiện nay, chăn nuôi lợn
luôn giữ vai trò quan trọng số một trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân Thủ ñô và cung cấp một số lượng lớn con giống cho người chăn nuôi các
tỉnh lân cận. Năm 2013, tổng ñàn lợn toàn Thành phố có 1.445.780 con, trong
ñó lợn nái 178.745 con, lợn ñực giống 1.945 con, lợn thịt 1.265.090 con, tổng
số hộ chăn nuôi là 150.841 hộ (Cục Thống kê, 2013).
Theo ñịnh hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn giai ñoạn 2011-
2020 của thành phố Hà Nội là phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng ñiểm
và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư. Từng bước hiện ñại hoá ngành
chăn nuôi theo hướng công nghiệp, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật nhất là kỹ thuật công nghệ cao ñể nâng cao năng suất và chất lượng
chăn nuôi. Cụ thể, tổng ñàn lợn ñến 2015 ñạt là 1,4 - 1,5 triệu con và ổn
ñịnh ñến năm 2020. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2015 ñạt 330 nghìn
tấn tăng bình quân 1,5%/năm. ðến năm 2020 ñạt 342 nghìn tấn tăng bình
quân 0,6%/năm, tăng ñàn lợn nái ngoại hiện nay là 25.300 con lên 32.500
con (Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội ñến năm 2020,
ñịnh hướng 2030)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Tuy nhiên số trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, sản xuất theo hướng
công nghiệp hiện nay chưa nhiều, mức ñộ ñầu tư còn hạn chế do việc nuôi lợn
ngoại ở Hà Nội vẫn còn là vấn ñề cần quan tâm giải quyết: trình ñộ lao ñộng,
trình ñộ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp tác còn yếu nên chi phí
sản xuất cao, năng suất không ổn ñịnh và khả năng cạnh tranh thấp.
Và một trong những vấn ñề cấp thiết cần ñược giải quyết ñối với chăn

nuôi lợn ngoại của Hà Nội ñó là năng suất sinh sản của ñàn nái ngoại, khả
năng sinh trưởng của con lai tại các trang trại chăn nuôi nhằm ñánh giá một
cách toàn diện và rút ra những kết luận ñể khuyến cáo cho người chăn nuôi trên
ñịa bàn.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh
giá năng suất sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái Landrace,
Yorkshire phối với ñực PiDu nuôi tại Công ty TNHH ðầu tư và Dịch vụ
Linh Phương”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire khi
cho phối với ñực PiDu.
- Theo dõi tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của nái Landrace và
Yorkshire khi cho phối với ñực PiDu.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai PiDu x
Landrace và PiDu x Yorkshire.
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập ñầy ñủ các số liệu có liên quan ñến năng suất sinh sản của
lợn nái Landrace và Yorkshire khi cho phối với ñực giống PiDu.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng, năng suất của con lai PiDu x Landrace
và PiDu x Yorkshire.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
2.1.1. Tính trạng số lượng

Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gen), tính trạng số lượng bị tác ñộng rất
lớn bởi các nhân tố môi trường Hill (1982). Sự sai khác giữa các cá thể là sự
sai khác về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính
trạng ña gen (polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố
liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Gia súc sống trong môi trường tự nhiên nên sự hình thành, hoạt ñộng
của tính trạng không chỉ phụ thuộc vào các gen mà còn chịu sự tác ñộng của
các yếu tố của môi trường ngoại cảnh.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng số lượng nào cũng có thể
phân chia thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu
hình (P) ñược biểu thị như sau:
P = G + E
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic value)
E: Sai lệch môi trường (Environmental deviation)
Trong ñó, G = A + D + I

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

A: Giá trị cộng gộp
D: Sai lệch trội
I: Sai lệch át gen

Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es.
2.1.2.1. Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A – Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D – Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I – Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation ).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính
trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số
lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự
giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời sau. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng

Hữu Lanh và cs, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần
thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.
2.1.2.2.Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu
hình của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần
chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ
nhất
X
P1
và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai
X
P2
(
X
P1P2
).

X
P1P2
=
X
P1
+
X
P2


2
Do ñó:
X
F1
=
X
P1P2
+ H
Tùy theo nguồn gốc ñóng góp của các thành phần trên, người ta chia
chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db)
và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)
2.1.2.3. Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật suốt ñời của nó.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho
thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối

giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
2.1.3. Lai giống và ưu thế lai
2.1.3.1. Lai giống

Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc
các dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng của hai kiểu lai tương tự nhau.
Lai giống làm cho kiểu gen ñồng hợp tử của hệ thống giảm ñi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử của thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp là phương pháp làm biến ñổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có những ưu
thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.

2.1.1.2. Ưu thế lai và những yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai

- Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Ưu thế là sự hơn hẳn của ñời con so với bố mẹ, ưu thế lai là sức sống, sức
kháng ñối với bệnh tật là tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao, khả
năng sử dụng thức ăn tốt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bản chất của ưu thế lai ñược Nguyễn Văn Thiện (1995) giải thích bởi
ba thuyết là thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.


+ Thuyết trội:
Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp ñược
nhiều gen trội hơn bố mẹ. Các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt là những tính trạng số lượng do kiểu gen ñiều khiển, vì vậy ít khi có
ñồng hợp tử, thế hệ con lai ñược tạo ra bởi hai cá thể ñược biểu hiện do các
gen trội của bố và mẹ.

+ Thuyết siêu trội:
Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp sẽ khác với
hiệu quả của từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa.

+ Thuyết át gen:
Cho rằng lai giống ñã tạo nên các tổ hợp gen mới trong ñó
có tác ñộng tương hỗ các alen không locus là nguyên nhân tạo ưu thế lai.
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:

+ Công thức lai:
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai. Theo Trần
ðình Miên và cs (1994) mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược tính cách riêng biệt cho từng
cặp lai cụ thể, ưu thế lai của ñời mẹ có lợi cho ñời con, ưu thế lai của lợn mẹ ảnh
hưởng ñến số lợn con trên ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể
ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con ñặc biệt giai ñoạn sau cai
sữa. Khi lai hai giống số con cai sữa/nai/năm tăng từ 10-15%. Số con cai sữa/ổ
nhiều hơn 1,0-1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng từ 1 kg ở 28 ngày tuổi so
với giống thuần (Colin, 1998).

+ Tính trạng:
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng
có khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di

truyền thấp. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống và khả năng
sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường
có ưu thế lai cao. Vì vậy ñể cải tiến tính trạng này so với tính trạng chọn lọc,
lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: Số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%. Số con cai sữa có ưu thế lai cá
thế là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11% (Richard, 2000).
+
Sự khác biệt giữa bố và mẹ:
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt của
hai giống ñem lại, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu
thì ưu thế lai thu ñược giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Các giống càng xa
nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao.
Ưu thế lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ñiều kiện
ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến năng suất cũng như
khả năng biểu hiện của ưu thế lai.
2.1.1.3. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế nuôi lợn cho thấy việc lai giống ñã
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới,
những nước phát triển chăn nuôi lợn có tới 90% giống thương phẩm là con
lai. Tuy nhiên việc kết hợp lai hai giống cho ưu thế lai cao phụ thuộc vào sự
lựa chọn, xác ñịnh ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống. Trong thực
tế việc nhân giống hiện ñang sử dụng một số công thức lai “ba máu”, “bốn
máu” như: Duroc x F1(L x Y); F1(Pi x Du) x F1 (L xY),…

- Ưu thế lai ở lợn mẹ

: Có lợi cho các cá thể ñời con là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi năng suất sinh sản phụ thuộc vào số ñầu con cai sữa/lứa, ñây là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.

- Ưu thế lai của con:
Có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở sự
tăng khối lượng, sức sống, ñặc biệt là sau cai sữa.

- Ưu thế lai về ñực giống
: ðược tạo thành từ bố, ưu thế lai của con giống
ñược thể hiện rất hạn chế.
ðể lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản suất con lai ñược tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

theo sơ ñồ hình tháp nhằm thực hiện công thức lai giữa nhiều dòng, giống
khác nhau.
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào công tác giống, ñể có
năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt thì công tác giống là vấn ñề then chốt,
ñể có tổ hợp lai thì nguyên liệu lai chính là con giống ở ñàn giống hạt nhân sẽ
quyết ñịnh cho năng suất chăn nuôi lợn.
2.2. ðặc ñiểm sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái
2.2.1. Cơ sở sinh lý, sinh sản của lợn
Sinh sản là một quá trình sinh học hết sức phức tạp của cơ thể ñộng vật
ñồng thời là chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm. Sinh sản hữu tính là
hình thức sinh sản cao nhất và phổ biến nhất ở cơ thể ñộng vật, ñó là quá trình
có sự tham gia của hai cơ thể ñực và cái, tiền ñề của sự sinh sản hữu tính là

quá trình giao phối. Sinh sản hữu tính là một quá trình mà ở ñó con ñực sản
sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra trứng, thụ tinh giữa tinh trùng và trứng
hình thành hợp tử, hợp tử phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng sinh ra
ñời con. Khả năng sinh sản ñược biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: ñẻ nhiều con,
nhiều lứa, tỷ lệ sống khi ñẻ và khi cai sữa, ñộ ñồng ñều, khả năng tiết sữa, thời
gian ñộng dục trở lại của lợn cái sau khi cai sữa. Sinh sản của gia súc là một hình
thái của sức sản xuất và cũng biểu hiện ñặc trưng của tính di truyền của mỗi
phẩm chất giống.
ðể tăng cường chức năng này nhằm nâng cao sức sản suất của ñàn lợn,
trên cơ sở thực tiễn công tác chọn giống và tạo giống mới, hoàn thiện những
giống chủ yếu, nuôi dưỡng chủ yếu ñàn gia súc non cao sản, phòng và trị
bệnh về sinh sản, cần có sự biểu hiện ñầy ñủ về sinh lý sinh sản của lợn.
2.2.1.1. Tính thành thục
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Thành thục về tính ñược ñánh dấu bằng hiện tượng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

ñộng dục ñầu tiên. Tuy vậy trong lần ñộng dục này hầu như lợn cái không
chửa ñẻ vì vậy nó chỉ báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. Hệ
số di truyền của tuổi thành thục về tính rất thấp và có sự khác biệt về tuổi
thành thục của lợn cái. Thành thục tính dục ở lợn nái bắt ñầu khoảng 6 tháng
tuổi. Lợn Yorkshire có tuổi thành thục về tính là 250 ngày, ñạt khối lượng 90
kg. Nghiên cứu khác trên lợn Meishan cho thấy: lợn cái hậu bị Meishan thành
thục về tính 100 ngày, sớm hơn lợn cái hậu bị Large White (Bolet, 1986).
Lợn Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ ñộng dục 21 ngày,
thời gian kéo dài ñộng dục 3 ngày. Lợn Ỉ nuôi tại trại Nam Phong - Nam ðịnh có
tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày (Lê Xuân Cương, 1986).
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính:


+ Giống:
Các giống khác nhau có tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Các giống lợn nội thành thục về tính sớm hơn các giống lợn ngoại. Lợn nội
thường thành thục về tính vào tháng tuổi thứ 4-5, lợn ngoại vào tháng thứ 6-7

+ ðiều kiện nuôi dưỡng quản lý:
trong ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc
và quản lý tốt, chế ñộ sử dụng ñúng, sức khỏe của lợn ñược tăng lên thì tính
thành thục của gia súc xuất hiện sớm. Nhưng nếu ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc và quản lý kém, chế ñộ quản lý, sử dụng không hợp lý, sức khỏe giảm sút
tính thành thục của lợn xuất hiện muộn.

+ ðiều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng ñến sự
thành thục của lợn nái. Với khí hậu nóng ẩm làm cho lợn nái có tính thành thục
sớm hơn. Do ñó những vùng nhiệt ñới như Việt Nam lợn thành thục sớm hơn
những vùng ôn ñới, hàn ñới và ñặc biệt lợn nái thành thục sớm hơn lợn ñực.

+ Tuổi thành thục về tính của lợn:
Sự thành thục về tính thường biểu
hiện sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Do ñó ñể ñảm bảo cho sự sinh trưởng
và phát dục của cơ thể mẹ ñược tốt, ñảm bảo phẩm chất giống ở thế hệ sau
ñược tốt nên cho lợn giao phối khi ñã hoàn toàn thành thục về thể vóc. Tất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nhiên không nên ñể quá muộn vì nó ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sinh lý sinh dục
bình thường của lợn.

+
Tuổi thành thục về thể vóc:
Khi cơ thể ñã thành thục về tính nhưng sự
sinh trưởng và phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai ñoạn này mà cho
giao phối kết quả có thụ thai thì cơ thể mẹ chưa ñảm bảo cho thai phát triển, con
ñẻ ra nhỏ, ñồng thời cơ quan sinh dục, bộ phận cấu tạo của khung xương chậu
còn hẹp nên dễ gây khó ñẻ. Còn ñối với lợn ñực hoạt ñộng tính dục sớm thì dịch
hoàn làm việc mạnh, nhiều khi cơ thể chưa trưởng thành sẽ ảnh hưởng tới chức
năng của cơ quan sinh dục làm suy yếu và khả năng giao phối kém ñi. Nhưng
ñiều ñặc biệt là cũng không nên cho giao phối quá muộn sẽ không có lợi cho
sinh sản, ảnh hưởng không tốt ñến lợn ñực và lợn nái.
2.2.1.2. ðặc ñiểm sinh lý sinh dục và phối giống cho lợn
Chu kỳ sinh dục của lợn:
Khi lợn cái thành thục về tính thì có hiện tượng ñộng dục và hiện tượng
này lặp ñi lặp lại sau một thời gian nhất ñịnh là chu kì ñộng dục, ña số lợn nội
xuất hiện vào 4-5 tháng tuổi, lợn ngoại xuất hiện vào 6-7 tháng tuổi nhưng 1-
2 chu kỳ ñầu chưa ổn ñịnh và sau ñó ổn ñịnh dần. Mỗi chu kì ñộng dục
thường kéo dài 18-21 ngày và trải qua 4 giai ñoạn:
* Giai ñoạn trước ñộng dục (kéo dài 2-3 ngày):
- ðây là giai ñoạn ñầu của chu kì sinh dục. Tính thành thục trong ñó
bao gồm sự phát triển của bao noãn ñã thành thục, nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Buồng trứng to hơn bình thường, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng
cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, ñường sinh dục xung huyết, nhu
ñộng tử cung tăng cường, màng nhầy của âm ñạo tiết ra niêm dịch. Tất cả những
biến ñổi này ñều chuẩn bị cho quá trình tách tế bào trứng ra khỏi bao trứng.
- Biểu hiện bên ngoài: Âm ñạo sưng, ñỏ hồng, không có hoặc có ít nước
nhờn, không chịu cho ñực nhảy, hay bỏ chạy khi ấn mạnh vào hông. Ở giai
ñoạn này lợn thường bỏ ăn hay ăn ít, hay kêu rít.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

Giai ñoạn này không nên nên dẫn tinh, không phối ép vì trứng chưa
rụng nên không có khả năng thụ thai.
* Giai ñoạn ñộng dục (kéo dài 2-3 ngày):

- Trong giai ñoạn này bên trong cơ thể tế bào trứng ñã tách khỏi noãn
bao, toàn bộ cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục biểu hiện hàng loạt các biến
ñổi sinh lý.

Biểu hiện bên ngoài: Âm ñạo phù thũng, niêm mạc xung huyết, niêm
dịch từ âm ñạo chảy ra ngoài nhiều, ở giai ñoạn này hưng phấn của con vật
cao ñộ, con vật ở trạng thái không yên tĩnh, xuất hiện các phản xạ: ñứng lỳ,
hai chân dạng ra, ñuôi cong về một bên, có biểu hiện sẵn sàng giao phối, giai
ñoạn này phối giống là tốt nhất. Trứng sẽ rụng sau 24-30 giờ từ khi con vật
bắt ñầu có biều hiện chịu ñực và kéo dài 45-50 giờ.
Ở giai ñoạn này nếu ñược thụ thai thì chu kì sẽ dừng lại, gia súc cái ở giai
ñoạn mang thai và cho ñến một giai ñoạn sau khi ñẻ xong thì chu kì tính mới xuất
hiện trở lại, trường hợp nái không có thai chuyển sang giai ñoạn kế tiếp.

* Giai ñoạn sau ñộng dục (kéo dài 3-4 ngày):
Giai ñoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần khôi phục trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ
ñộng dục, biểu hiện ñộng dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang thời kì
yên tĩnh.
* Giai ñoạn yên tĩnh (kéo dài 10-12 ngày):
ðây là giai ñoạn dài nhất và còn tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng,
khi thể vàng tiêu biến ñi thì chu kì tính mới lại bắt ñầu.
2.2.1.3. Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn ở giai ñoạn mang thai
Thời gian mang thai trung bình của lợn là 114 ngày, nó dao ñộng trong

khoảng 110-118 ngày và ñược chia ra làm 3 giai ñoạn:
* Giai ñoạn phôi thai (ngày thứ 1 ñến ngày 22)
Sau khi tinh trùng vào ống dẫn trứng và gặp ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng
thì thức hiện quá trình phá vỡ các mảng của tế bào trứng và kết hợp tạo thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hợp tử. Sau khoảng 20 giờ hợp tử bắt ñầu phân chia, ñến 48 giờ sự phân chia ñó
sẽ tạo thành 8 tế bào phôi, lúc này hợp tử chuyển dần vào hai bên sừng tử cung
và làm tổ ở ñó. Khi làm tổ ở tử cung thì hợp tử sẽ tiếp tục phân chia thành hàng
trăm tế bào hình cầu và túi phôi ñược hình thành sau 7-8 ngày và ñồng thời
màng ối ñược hình thành. Màng ối là màng trong cùng bọc lấy thai, có chứa dịch
ối, có tác dụng làm ổn ñịnh thai và tránh các va chạm cơ học. Màng niệu ñược
hình thành sau khoảng 10 ngày và là màng ở giữa có chứa dịch niệu, chứa kích
tố nhau thai và nước tiểu của nhau thai. Màng ñệm hình thành sau 12 ngày, tiếp
giáp với niêm mạc tử cung của lợn mẹ, trên màng niệu ñệm có nhiều lông nhung
có tác dụng hút chất dinh dưỡng của mẹ vào phôi thai.
Thời kì này chủ yếu hình thành các nang, ở cuối kì hình dáng ñầu cũng
ñược hình thành, tim, gan cũng ñược hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh. Thời
kì này mối liên kết giữa mẹ và con chưa chắc chắn nên dễ bị sảy thai. Cuối
thời kì này mỗi phôi chỉ nặng 2-3 gam.
* Giai ñoạn tiền thai (ngày thứ 23 ñến ngày 39):
Giai ñoạn này thai phát triển rất mạnh, nhau thai ñã ñược hình thành
nên sự kết hợp giữa cơ thể mẹ và con chắc chắn hơn. Hầu hết các khí quan ñã
hình thành rõ rệt, cho ñến cuối giai ñoạn thì bào thai ñã tương ñối hoàn chỉnh
hình dạng, mỗi thai ñã lên ñến 6-7 gam.
* Giai ñoạn bào thai (ngày 40 – khi ñẻ):
Ở giai ñoạn này sự trao ñổi chất của bào thai diễn ra mãnh liệt ñể hoàn
thành những phần còn lại của cơ thể như: lông, răng và bắt ñầu hình thành các

ñặc ñiểm về giống. Thai phát triển rất nhanh, nhất là từ ngày thứ 90 trở ñi và
cuối giai ñoạn khối lượng lên gần mức tối ña. Lúc này dinh dưỡng của thai
ñược lấy qua nhau thai và cho ñến khi thai phát triển ñầy ñủ, các khí quan
hoàn chỉnh và thai ñược ñẩy ra ngoài.
2.2.2. Quy luật tiết sữa của lợn nái và quá trình sinh trưởng của lợn con
2.2.2.1. Quy luật tiết sữa của lợn nái
* Quy luật tiết sữa ñầu và sữa thường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Thời gian sữa ñầu là một tuần sau khi ñẻ. Trong sữa ñầu hàm lượng
protein, vitamin cao hơn sữa thường. ðặc biệt trong sữa ñầu hàm lượng
globulin và MgSO
4
cao hai chất này ñều rất quan trọng ñối với lợn con. Bắt
ñầu từ tuần tuổi thứ 2 trở ñi bắt ñầu tiết sữa thường, ở sữa hàm lượng lippit,
ñường lactoz, khoáng (Ca, P) cao hơn sữa ñầu. Sau khi ñẻ ra cho lợn con bú
sữa mẹ càng sớm càng tốt, sữa ñầu có ý nghĩa ñối với lợn con trong khoảng
24h sau khi ñẻ. Globulin là loại protein kháng thể tăng cường sức ñề kháng
của lợn con. MgSO
4
có tác dụng tẩy các chất cặn bã trong ñường tiêu hóa
hình thành trong quá trình phát triển bào thai. Nếu không nhận ñược sữa ñầu
thì lợn con có sức ñề kháng kém và dễ bị rối loạn tiêu hóa.
* Quy luật tiết sữa không ñều.
- Tiết sữa không ñều theo thời gian:
Từ 1-15 ngày ñầu sau khi ñẻ lượng
sữa của lợn nái tăng dần, từ 15-21 ngày lượng sữa ñạt mức cao nhất và tương
ñối ổn ñịnh, sau 21 ngày lượng sữa bắt ñầu giảm và sau 28 ngày lượng sữa

giảm nhanh cùng chất lượng sữa.
- Tiết sữa không ñều ở các vị trí vú:
Thường các vú ở phí trước ngực
của lợn nái lượng sữa tiết ra nhiều hơn và có chất lượng cao hơn các vú khác
ở phía sau.
Bảng 2.1. Thành phần sữa ñầu và sữa thường của lợn nái
Thành phần Sữa ñầu (%) Sữa thường (%)
VCK
Protein
Lipit
ðường Lactoz
Khoáng
23
15,7
5,2
3,5
0,7
17
6
7,5
4,1
0,9
(Theo Lê Hồng Mận, 2002)
* Thời gian cai sữa và ñiều kiện cai sữa sớm cho lợn con
ðể có hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái cao sản thì tốt nhất cai sữa cho
lợn khi ñạt khối lượng 6,3- 8,0 kg lúc này khả năng tiêu hóa thức ăn ñã hoàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15


thiện, khẩu phần tập ăn cho lợn con gần giống với sữa mẹ từ ñó ñảm bảo ñược
tốc ñộ tăng khối lượng của lợn con sau cai sữa. ðể lợn con cai sữa ñược sớm
cần có một khẩu phần ăn ñặc biệt dựa vào thể trạng của lợn con. Cai sữa
muộn làm tăng khoảng cách giữa hai lứa ñẻ và ảnh hưởng ñến năng suất sinh
sản của lợn nái. ðối với các giống khác nhau, thời gian cai sữa cũng khác
nhau, với lợn nội thời gian cai sữa dài hơn lợn ngoại. Hiện nay, các nhà
nghiên cứu ñưa ra thời gian cai sữa thích hợp cho lợn ngoại tốt nhất là 21-28
ngày, lúc này cơ thể lợn con ñã phát triển tương ñối ổn ñịnh và ñã thích hợp
với ñiều kiện ngoai cảnh nên ñã có thể tách khỏi mẹ ñể lợn con tiếp xúc với
thức ăn ñảm bảo tốc ñộ sinh trưởng của lợn con sau cai sữa.
2.2.2.2. Sự sinh trưởng và phát triển của lợn con
Sau khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con sinh trưởng và phát triển rất nhanh. Ở
giai ñoạn này cơ thể mới tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên có nhiều yếu tố
tác ñộng dẫn ñến cơ thể lợn con yếu, do hệ tiêu hóa chưa hoàn thiện, nguồn
dinh dưỡng chủ yếu do cơ thể mẹ cung cấp. Mặt khác giai ñoạn này lợn con
tăng nhanh về khối lượng, khả năng tích lũy về dinh dưỡng mạnh, khối lượng
lúc này 10 ngày tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần, 60 ngày tuổi tăng 14 lần. Các cơ quan bộ phận trong ñường tiêu hóa phát
triển nhanh cả về thể tích lẫn kích thước. Chức năng tiêu hóa chưa hoàn thiện
nhất là vào 2-3 tuần tuổi ñầu, ở giai ñoạn này lợn con chủ yếu tiêu hóa sữa mẹ.
2.2.3. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Mục ñích của việc sản xuất lợn con là ñể bán, làm giống hay là ñể nuôi
thịt, kết quả sản phẩm này tùy thuộc vào khả năng sản xuất của lợn nái và
ñược thể hiện qua chỉ tiêu tổng hợp là số lợn con cai sữa (hay số lợn con có
khả năng sản xuất)/nái/năm. ðể có ñược số lợn con cai sữa/nái/năm cao thì
chúng ta cần phải hoàn thiện tất cả các bước trong quá trình chăn nuôi.

×