Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG tác QUẢN lý nước THẢI CÔNG NGHIỆP tại KHU CÔNG NGHIỆP TIÊN sơn TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.01 KB, 122 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN MẠNH HUYÊN



GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
TIÊN SƠN TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG




HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ

nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Mạnh Huyên

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận
được sự

giúp đỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các
cá nhân, các cơ

quan trong và ngoài trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng đã trực

tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận
văn thạc sỹ khoa học

kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông
nghiệp Hà Nội,

Ban chủ nhiệm Viện Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế nông nghiệp, Tập

thể giáo viên khoa kinh tế nông nghiệp mà trực

tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn

kinh tế tài nguyên và môi trường, cùng
bạn bè đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng như

vật chất để tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi rất trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ sở Tài
nguyên Môi

trường, Chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm quan trắc môi
trường tỉnh Bắc Ninh, Ban quản lý các khu công nghiệp Bắc Ninh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, cục thống kê; cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chi cục thuế, Phòng thống kê và Chủ đầu tư khu công nghiệp Tiên Sơn
đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết và tổ chức
và xây dựng cuộc điều tra để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ cảm ơn sự giúp đỡ của người thân trong gia đình và bạn
bè, trong hơn hai năm qua đã động viên và chia sẻ cùng tôi những khó khăn về
vật chất cũng như tinh thần để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh
tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.… tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Mạnh Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ, hình và biểu đồ vii
Danh mục từ viết tắt viii
1 MỞ ĐẦU 9
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 9
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 11
1.2.1 Mục tiêu chung 11
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 11
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 11
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 11
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 12
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 13
2.1 Cơ sở lý luận 13
2.1.1 Một số khái niệm 13
2.1.2 Vai trò của quản lý nước thải công nghiệp 14
2.1.3 Các công cụ quản lý nước thải công nghiệp 14
2.1.4 Các chủ thể tham gia quản lý nước thải công nghiệp 16
2.1.5 Nội dung công tác quản lý nước thải công nghiệp 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nước thải ở các KCN của các nước trên
thế giới 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nước thải công nghiệp ở Việt Nam 27

2.2.3 Bài học kinh nghiệm quản lý nước thải công nghiệp 34
2.3 Một số nghiên cứu trước đây về quản lý nước thải công nghiệp 36
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên của địa bàn nghiên cứu 40
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của KCN Tiên Sơn 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp chọn điểm 46
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 46
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích 48
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Khái quát tình hình phát nước thải và XLNT ở KCN Tiên Sơn 50
4.1.1 Sơ bộ về kết quả sản xuất công nghiệp của các DN trong KCN 50
4.1.2 Tình hình xả thải của các DN 51
4.1.3 Tình hình ô nhiễm môi trường do nước thải tại KCN Tiên Sơn 54
4.2 Thực trạng công tác quản lý nước thải công nghiệp trên địa bàn 57
4.2.1 Hệ thống tổ chức quản lý nước thải trong KCNTiên Sơn 57
4.2.2 Hệ thống văn bản, qui chế quản lý nước thải trong KCN Tiên Sơn 62
4.2.3 Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với quản lý nước
thải công nghiệp trong KCN Tiên Sơn 63
4.2.4 Xây dựng hệ thống XLNT trong KCN Tiên Sơn 67
4.2.5 Công tác đăng ký xả thải của các DN 73
4.2.6 Công tác thu phí nước thải của các DN 75
4.3 Những hạn chế, tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nước
thải

công nghiệp trên địa bàn 83
4.3.1 Những hạn chế về nguồn lực phục vụ quản lý nước thải
87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4 Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nước
thải công

nghiệp trong thời gian tới
93
4.4.1 Định hướng tăng cường quản lý nước thải công

nghiệp trong thời
gian tới 93
4.4.2 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp 96
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 104
5.2.1 Đ
ối với cấp trung ương
104
5.2.2 Đ
ối với cơ quan quản lý các cấp tại địa phương
104
5.2.3 Đối với DN 106
5.2.4 Đối với các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật của
KCN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Đặc trưng nước thải của một số ngành công nghiệp 28

3.1 Hiện trạng sử dụng đất của KCN Tiên Sơn 42

3.2 Tỷ lệ đất nông nghiệp trong KCN Tiên Sơn 43

4.2 Tình hình xả thải của các DN trong KCN Tiên Sơn 53

4.3 Đánh giá của các cán bộ trong KCN về công tác quản lý nước
thải công nghiệp 61

4.4 Mức độ tổ chức các hoạt động tuyên truyền về XLNT cho cán bộ
quản lý và Doanh nghiệp 64

4.5 Sự tham gia của các DN vào công tác tuyên truyền quản lý nước
thải ở KCN Tiên Sơn 65

4.6
Kết quả tham gia tập huấn hướng dẫn về phí bảo vệ môi
trường
66

4.7 Tình hình xây dựng và hoạt động hệ thống xử lý nước thải của
các doanh nghiệp 72


4.8 Đánh giá công tác quản lý nước thải tại một số DN trong KCN
Tiên Sơn 74

4.9 Tình hình đăng ký xả thải của các DN trong KCN 75

4.10 Quy trình xác định số phí và thu phí dịch vụ XLNT 77

4.11 Tình hình nộp phí xả thải cho chủ đầu tư trạm XLNT tập trung
KCN Tiên Sơn 78

4.12 Ý kiến đánh giá của DN về đơn giá và lượng nước thải tính phí 79

4.13 Công tác thanh tra, kiểm tra môi trường đối với DN năm 2013 81

4.14 Tình hình vi phạm các quy định về BVMT của các DN 82

4.15 Một số giải pháp xử phạt đối với các DN không thực hiện đúng
công tác BVMT 82

4.16 Một số hạn chế về nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý
nước thải công nghiệp ở KCN Tiên Sơn 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH VÀ BIỂU ðỒ


STT Tên sơ đồ, hình, biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý môi trường cấp trung ương

32

Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý KCN Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh 41

Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường 59

Sơ đồ 4.2 Sơ đồ quy trình XLNT KCN Tiên Sơn 69

Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ người được tham gia tập huấn hướng dẫn về phí bảo
vệ môi trường 91






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải
BOD Nhu cầu ô xi sinh hoá
BVMT Bảo vệ môi trường
BQL Ban quản lý
COD Nhu cầu ô xi hoá học
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
KCN Khu công nghiệp
NĐ Nghị định

QĐ Quyết định
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
XLNT Xử lý nước thải










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với tiến trình phát triển của đất nước trong sự nghiệp CNH,
HĐH, nhất là khi Việt Nam đã bước bào thời kỳ hội nhập kinh tế - quốc tế,
khắp nơi trong cả nước, từ thành thị đến nông thôn và hiện nay đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước vào lĩnh vực sản xuất ngày càng tăng. Các
DN đã, đang và sẽ tiếp tục được đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt trong các KCN sẽ
xây dựng nhiều nhà máy có qui mô lớn. Đây chính là cơ hội để Việt Nam có
thể phát triển một nền kinh tế toàn diện và hội nhập được với khu vực và thế
giới. Tuy nhiên, bên cạnh sự chuyển biến tích cực về mặt kinh tế là những tác

động tiêu cực đến môi trường sinh thái do KCN gây ra. Các loại ô nhiễm mà
các KCN gây ra cho môi trường chính là ô nhiễm nước thải, khí thải và chất
thải rắn. Quy hoạch phát triển và vận hành các KCN mà không có sự quan
tâm thỏa đáng đến môi trường đã và đang gây nên những hậu quả nghiêm
trọng đến nhiều khu vực. Trong khi đó hiện nay hầu hết các công nghệ,
phương pháp xử lý chất thải nguy hại tại các KCN trong cả nước đang áp
dụng còn chưa thật an toàn, hoạt động giám sát và cưỡng chế áp dụng các tiêu
chuẩn môi trường đối với các cơ sở công nghiệp, các cơ sở vận chuyển và xử
lý chất thải hiện tại còn rất yếu kém.
Tính đến nay, Bắc Ninh có 15 KCN tập trung được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Qua hơn 13 năm xây dựng và phát triển các KCN tập trung,
Bắc Ninh hiện có 09 KCN đã đi vào hoạt động là: KCN Tiên Sơn, Quế Võ I,
Yên Phong I, Đại Đồng - Hoàn Sơn, VSIP- Bắc Ninh, Hanaka, Quế Võ II,
Thuận Thành I, Gia Bình. Giá trị sản xuất công nghiệp của các DN trong các
KCN tập trung đóng góp 70% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
KCN Tiên Sơn với quy mô 349 ha nằm trên ba xã Nội Duệ, Hoàn Sơn,
Liên Bão của huyện Tiên Du; ba xã Đồng Nguyên, Tân Hồng, Tương Giang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thuộc Thị xã Từ Sơn, được chủ đầu tư là Tổng công ty Viglacera đầu tư xây
dựng năm 2000, có cơ sở hạ tầng đồng bộ: hệ thống cấp thoát nước, XLNT,
cấp điện, giao thông, viễn thông, khu đô thị và nhà ở cho công nhân, theo
quyết định số 1192/QĐ-TTg ngày 22/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Với
130 dự án đầu tư, hiện có 125 DN đang hoạt động ổn định thuộc các lĩnh vực
sản xuất, lắp ráp điện, điện tử công nghệ cao, cơ khí; sản xuất hàng tiêu dùng,
may mặc; kho bãi; Chế biến nông sản và thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vật
liệu xây dựng, sản xuất thép và các sản phẩm từ thép một số ngành nghề sản
xuất sử dụng nhiều nước sạch. Lượng nước sạch cung cấp cho các DN bình
quân là 4.000 m

3
/ngày đêm, lượng nước thải chiếm khoảng 80% lượng nước
sạch hàng ngày xả thải vào hệ thống thoát nước chung của KCN, ra môi
trường là một thách thức đối với công tác quản lý nước thải công nghiệp và
môi trường xung quanh.
Là KCN tập trung đầu tiên trên địa bàn đầu tư xây dựng nhà máy
XLNT theo cam kết với các nhà đầu tư thứ cấp, KCN Tiên Sơn có hệ thống
XLNT đồng bộ như hệ thống cống thu gom, truyền dẫn đến nhà máy XLNT
và từ nhà máy XLNT đến các điểm xả ra môi trường; có bộ phận chuyên trách
về bảo vệ môi trường.
Mặc dù các cấp, các ngành của tỉnh Bắc Ninh và chủ đầu tư KCN Tiên
Sơn đã có sự quan tâm, cố gắng trong việc phối kết hợp thực hiện các chính
sách bảo vệ môi trường, quản lý nước thải công nghiệp, nhưng trong thời gian
qua vẫn còn xảy ra tình trạng nhiều DN xả nước thải vượt quy chuẩn theo quy
định hiện hành vào hệ thống thoát nước, sông, ngòi, kênh, mương tiêu thoát
nước chưa chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nước thải công nghiệp,
gây ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp,
gây bức xúc trong nhân dân các địa phương liền kề, là vấn đề rất đáng được
quan tâm giải quyết.
Hiện nay, KCN Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh đã được lấp đầy, các DN đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

hoạt động, hàng ngày xả hàng nghìn mét khối nước thải vào hệ thống thoát
nước chung của KCN là thách thức đối với công tác quản lý nước thải công
nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý nước thải công nghiệp cần được các cấp, các
ngành tỉnh Bắc Ninh, chủ đầu tư, DN đầu tư thứ cấp quan tâm thỏa đáng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp
tại khu công nghiệp Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nước thải công nghiệp trong KCN
Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý nước thải công nghiệp tại KCN Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
nước thải công nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nước thải công nghiệp tại KCN
Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích những mặt hạn chế, tồn tại và khó khăn trong công tác quản
lý nước thải công nghiệp tại KCN Tiên Sơn tỉnh Bắc Ninh; Đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp trên địa bàn.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nước thải công nghiệp ở
KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Các đối tượng liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường tỉnh Bắc
Ninh, chủ đầu tư KCN, DN KCN.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp trong
KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là KCN Tiên
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Đề tài giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nước thải công nghiệp giai đoạn từ năm 2011 đến 2013 và được tiến hành từ

tháng 05 năm 2013 đến tháng 10 năm 2014.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý nước thải công nghiệp tại KCN Tiên Sơn
tỉnh Bắc Ninh hiện nay như thế nào?
Còn tồn tại những khó khăn và thách thức nào trong công tác quản lý
nước thải công nghiệp?
Cần những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nước thải công nghiệp trên địa bàn nghiên cứu?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
 Nước thải công nghiệp: Nước thải bao gồm hai loại là nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Nước thải công nghiệp là nước thải phát
sinh từ quá trình công nghệ của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà
máy XLNT tập trung có đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp. Nước thải
sinh hoạt là nước từ các hộ gia đình và các tổ chức khác xả thải ra môi trường
(Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980 - 1995 và ISO 6107/1-19080).
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống
và phát triển bền vững kinh tế xã hội của đất nước.
 Quản lý nước thải công nghiệp: Quản lý nước thải công nghiệp là
một trong những nội dung cụ thể của quản lý môi trường. Quản lý nước thải
công nghiệp là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ
thuật, xã hội thích hợp nhằm đảm bảo nước thải công nghiệp từ các đơn vị
SXKD không vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép trước khi được thải

vào môi trường, đồng thời đảm bảo các đơn vị xả thải nước thải vào môi
trường phải có nghĩa vụ bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền
vững kinh tế xã hội của đất nước (Theo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường/Cục Môi trường, 2001).
 KCN: KCN là khu tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định do chính
phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định thành lập.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.1.2 Vai trò của quản lý nước thải công nghiệp
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động phát triển kinh tế.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội theo chín nguyên tắc của xã hội
bền vững do hội nghị Rio - 92 đề xuất (các khía cạnh của phát triển bền
vững bao gồm: phát triển bền vững kinh tế, bảo về các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống,
nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội).
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường trên phạm vi
quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng
ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư.
Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường và quản lý
nước thải bao gồm: hướng công tác quản lý tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường;
kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư
trong việc quản lý môi trường; quản lý môi trường cần được thực hiện bằng
nhiều biện pháp và công cụ thích hợp; phòng chống, ngăn ngừa tai biến và
suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc xử lý, phục hồi ô nhiễm môi
trường; người gây ô nhiễm hay xả thải nước thải công nghiệp phải trả tiền cho
các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi

trường bị ô nhiễm (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi
trường, năm2000).
2.1.3 Các công cụ quản lý nước thải công nghiệp
Theo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường
(2001). Công cụ quản lý môi trường và quản lý nước thải công nghiệp là các
biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước.
Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và
hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

gồm: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công
cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các
công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định
hành chính, quy định xử phạt v.v và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là
vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi
trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ
quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp và chính sách: Công cụ luật pháp chính sách bao
gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật,
các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia
- Công cụ kinh tế: Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới
chi phí và lợi ích trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động
tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh
tế trong quản lý môi trường gồm (1) Thuế và phí môi trường; (2) Giấy phép
chất thải có thể mua bán được hay "quota ô nhiễm"; (3) Ký quỹ môi trường;
(4) Trợ cấp môi trường; (5) Nhãn sinh thái; (6) Quỹ môi trường; (7) Hệ thống
đặt cọc - hoàn trả Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy
một số tác động tích cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh

một cách tự giác, các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có
hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có
lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ cho công tác bảo
vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của
quốc gia.
- Công cụ kỹ thuật quản lý: Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai
trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường,
về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ
thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, xử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có
thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
- Công cụ giáo dục nâng cao nhận thức: Nâng cao nhận thức về môi
trường có thể được thực hiện thông qua việc giáo dục, đào tạo, tuyên truyền,
vận động
2.1.4 Các chủ thể tham gia quản lý nước thải công nghiệp
Theo Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường/Cục Môi trường
(2000). Đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách quản lý
nước thải công nghiệp đó là các chủ thể trực tiếp tham gia thực hiện công tác
quản lý nước thải bao gồm: Cơ quan cấp trung ương, cơ quan cấp địa phương,
chủ đầu tư KCN, các DN KCN, cộng đồng dân cư sống liền kề KCN…
- Cơ quan cấp trung ương: Bộ tài nguyên và môi trường là cơ quan giúp
việc của chính phủ soạn thảo, ban hành các chính sách, công cụ quản lý môi
trường nói chung và quản lý nước thải công nghiệp nói riêng. Mối liên kết
dọc dưới Bộ là các cơ quan, đơn vị trực thuộc bộ, Sở tài nguyên và môi
trường cấp tỉnh, phòng tài nguyên và môi trường cấp quận - huyện và cán bộ
tài nguyên và môi trường cấp xã.
- Cơ quan cấp địa phương: Chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã là các đơn

vị cấp địa phương chịu trách nhiệm quản lý nước thải công nghiệp trên địa
giới hành chính mà mình phụ trách. Đây là những đơn vị hỗ trợ sở TNMT,
phòng TNMT triển khai thực hiện các các công cụ chính sách quản lý nước
thải công nhiệp.
- Chủ đầu tư KCN: là DN đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
KCN, vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý nước thải công nghiệp. Là đối
tượng quản lý vì bản thân chủ đầu tư SXKD, cung cấp các dịch vụ trong KCN
có khai thác nước ngầm để sản xuất nước sạch cung cấp cho các DN KCN và
cũng là đơn vị sử dụng nước sạch và xả thải ra môi trường; thu gom nguồn nước
xả thải của các DN KCN về trạm XLNT để xử lý trước khi xả ra môi trường. Là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

chủ thể quản lý do có trách nhiệm đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống
XLNT nhằm xử lý nguồn xả nước thải; hướng dẫn kiểm tra kiểm soát tình hình
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường đối với nước thải; kết hợp với cơ
quan chức năng lấy mẫu nước thải, phân tích các thông số, hàm lượng các chất
gây ô nhiễm trong nước thải làm cơ sở tính phí XLNT đối với từng DN trong
KCN. Nguồn thu từ phí dịch vụ XLNT dùng để duy trì quản lý vận hành hệ
thống, tái đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ XLNT.
- Các DN KCN: Trong quá trình SXKD các DN phát thải nước thải vào
hệ thống thoát nước của KCN và môi trường gây ô nhiễm môi trường. Các
DN gồm nhiều loại hình DN: DN nhà nước, DN tư nhân, DN FDI, DN liên
doanh,…Các DN thường quan tâm đến tăng trưởng trong ngắn hạn, tiết giảm
chi phí hạ giá thành sản phẩm hướng đến lợi nhuận tối đa, không quan tâm
hoặc ít quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường. Đây là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng phát thải bừa bãi vào môi trường hoặc né tránh sự quản lý của
các chủ thể quản lý môi trường, không quan tâm đến lợi ích xã hội và phát
triển bền vững.
- Cộng đồng dân cư sống liền kề KCN: là những người trực tiếp chịu

ảnh hưởng từ các hoạt động SXKD của DN trong KCN. Vì nguồn phát thải
nước thải công nghiệp không đạt tiêu chuẩn của các DN ra môi trường cộng
đồng sinh sống ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và
sức khỏe cộng đồng dân cư liền kề KCN.
2.1.5 Nội dung công tác quản lý nước thải công nghiệp
2.1.5.1 Hệ thống quản lý nước thải trong KCN
Hệ thống quản lý nước thải công nghiệp là một bộ phận nằm trong cơ

cấu quản lý về khía cạnh môi trường của cấu trúc quản lý tổng thể trong một

tổ
chức (DN, công ty, xí nghiệp, cơ sở hoặc đơn vị sản xuất…), bao

gồm các
phương pháp tổ chức, các thủ tục, nguồn nhân lực, vật lực và trách

nhiệm… đủ
khả năng thực thi trong suốt quá trình hoạt động của tổ chức,

đánh giá tác động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

của ô nhiễm nước thải trong ngắn hạn và dài hạn của sản phẩm, dịch vụ và hoạt
động của tổ chức mình (Nguyễn ðức Khiển, 2002).
Hệ thống quản lý nước thải công nghiệp của DN gồm ba phần

cơ bản
đó là: Phần chương trình, phần giáo dục và đào tạo lực lượng và sự


hiểu
biết các chương trình quy định về nước thải một cách cặn kẽ, áp dụng

một
cách hợp lý. Trong chương trình chính, DN phải xếp đặt trong

các quy trình
để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao nhất cùng với tác

động và ảnh
hưởng tới môi trường có thể xảy ra thấp nhất. DN phải

có hệ thống quản lý
tổ chức gồm tất cả các bộ phận liên quan (Bộ phận kinh

doanh, bộ phận
hành chính, bộ phận sản xuất…) và các bộ phận phải hoạt

động nhịp
nhàng thống nhất theo mục đích về môi trường. Công việc giám sát

phải
được quy định bởi đơn vị quản lý môi trường có liên quan. Mỗi DN phải
có một chính sách chính thức, các tiêu chuẩn hay là các hướng

dẫn chi tiết
về môi trường theo đúng luật định. Để hoàn thành tốt điều đó, hệ

thống
quản lý nước thải cần được ràng buộc về hiểu biết một cách rõ ràng cho


người lao động. Đầu tiên, mục đích và các tiêu chuẩn đánh giá được
phát

triển, sau đó phải liên kết các mục tiêu này và các nhu cầu được đảm
bảo hợp

pháp theo pháp luật thông qua các tài liệu đầy đủ. Thêm vào đó,
cùng với hệ

thống quản lý, một DN phải thực hiện đầy đủ các khoá đào tạo
về

quản lý nước thải một cách thích hợp cho lực lượng lao động để họ có
hiểu

biết và sử dụng các tiêu chuẩn môi trường một cách có hiệu quả cao.
Một yếu

tố quan trọng của hệ thống quản lý môi trường trong DN là đưa ra

và thực hiện đầy đủ các thủ tục và giải quyết vấn ñề môi trường một cách

nhanh chóng.
2.1.5.2 Hệ thống văn bản, quy chế quản lý nước thải trong KCN
Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý
nước thải, ban hành hệ thống tiêu chuẩn nước thải công nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19


Các Sở, ban ngành có liên quan và các cấp quản lý KCN xây dựng, chỉ
đạo thực hiện chiến lược, chính sách quản lý nước thải

đối với DN, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái nguồn

nước, ô nhiễm môi trường
do nước thải công nghiệp.
Áp dụng các hệ thống văn bản, quy định, chính sách của Chính phủ,
UBND tỉnh đúng và yêu cầu các DN tuân thủ đúng.
2.1.5.3 Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức ñối với quản lý nước thải
công nghiệp
Theo Nghị Quyết số 27/NQ - CP ngày 12 tháng 06 năm 2009, các cơ
quan quản lý nhà nước, chi cục BVMT tỉnh Bắc Ninh và sở Tài nguyên và
môi trường tỉnh phối hợp với các DN tổ chức các buổi tập huấn, hội thi các
buổi tuyên truyền, phổ biến chính sách, quy định về quản lý nước thải công
nghiệp. Các DN cần phải xây dựng hệ thống XLNT đúng quy định, thực hiện
đóng phí bảo vệ môi trường và xả thải đúng mức cho phép, không vượt quá tiêu
chuẩn và phải được cấp phép xả thải.
Công việc giám sát phải được quy định bởi đơn vị quản lý môi
trường có liên quan. Mỗi DN phải có một chính sách chính thức, các tiêu
chuẩn hay là các hướng dẫn chi tiết về môi trường theo đúng luật định. Để
hoàn thành tốt điều đó, hệ thống quản lý nước thải cần được ràng buộc về
hiểu biết một cách rõ ràng cho người lao động. Đầu tiên, mục đích và các
tiêu chuẩn đánh giá được phát triển, sau đó phải liên kết các mục tiêu này
và các nhu cầu được đảm bảo hợp pháp theo pháp luật thông qua các tài
liệu đầy đủ. Thêm vào đó, cùng với hệ thống quản lý, một DN phải thực
hiện đầy đủ các khoá đào tạo về quản lý nước thải một cách thích hợp cho
lực lượng lao động để họ có hiểu biết và sử dụng các tiêu chuẩn môi trường
một cách có hiệu quả cao. Một yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý môi

trường trong DN là đưa ra và thực hiện đầy đủ các thủ tục và giải quyết vấn
đề môi trường một cách nhanh chóng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 20

Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện

trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và

các cơ sở SXKD.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi

trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử

lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực

bảo vệ môi trường.
Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Các cơ quan chức năng có thẩm quyền phải định kỳ kiểm tra, đánh giá
chất lượng công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới thoát nước; độ kín,
lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng
hoạt động liên tục của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo
vét, bảo trì và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước; định kỳ thực hiện quan
trắc chất lượng nước thải trong hệ thống thoát nước phù hợp với pháp luật về
bảo vệ môi trường; thiết lập quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
thải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định; đề xuất các

phương án phát triển hệ thống thoát nước thải theo lưu vực.
2.1.5.4 Xây dựng hệ thống XLNT trong KCN
Theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước khu đô thị và KCN,
Quyết định số 228/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch hệ thống thoát nước và
XLNT khu vực dân cư, KCN lưu vực sông Cầu đến năm 2030 cần quy hoạch
hệ thống thoát nước và XLNT cho các khu dân cư và các KCN bảo đảm phát
triển hệ thống thoát nước ổn định, bền vững trên cơ sở xây dựng đồng bộ hệ
thống thoát nước mưa, nước thải từ thu gom, chuyển tải đến hệ thống xử lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 21

theo từng lưu vực, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. Sử dụng
công nghệ, thiết bị XLNT đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
XLNT phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; ưu tiên áp dụng
công nghệ, thiết bị hiện đại, tiết kiệm năng lượng, có tính đến khả năng nâng
cấp trong tương lai.
Mặc dù việc đầu tư xây dựng hệ thống XLNT là khá tốn kém, nhưng
lợi ích xã hội của việc làm này lại vô cùng to lớn, sẽ làm cho các nhà đầu tư
thứ cấp hoàn toàn yên tâm xây dựng nhà máy để hoạt động lâu dài, đồng thời
giúp các nhà đầu tư trong KCN nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn
cảnh quan trong lành, sạch đẹp, không chỉ cho cán bộ công nhân viên và
người lao động trong KCN mà còn phục vụ cho cộng đồng dân cư xung
quanh. Xây dựng, quản lý các công trình khai thác và XLNT, các công

trình
có liên quan đến bảo vệ môi trường.
Các KCN cần xây dựng hệ thống XLNT tập trung để đảm bảo vệ sinh môi
trường và tránh các trường hợp xả thải bừa bãi ra khu dân cư, các sông ngòi, ao,
hồ. Phần lớn nước thải trong các KCN tập trung hiện nay đều chưa qua xử lý.
2.1.5.5 Công tác ñăng ký xả thải của các DN trong KCN

Các DN cần chủ động đăng ký với chủ đầu tư KCN và cơ quan quản lý
môi trường các cấp nguồn thải các chất thải nguy hại, tự giác kê khai phí nước
thải công nghiệp, ký hợp đồng thu gom rác thải định kỳ với các tổ chức, đơn
vị chức năng. Các DN cần chấp hành đầy đủ các quy định về BVMT và mức
xả thải đúng mức cho phép. Bên cạnh đó, các DN hoạt động SXKD trong
KCN cũng cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về đóng phí BVMT theo
quy định. Các DN nếu có đủ khả năng thì tự đầu tư xây dựng hệ thống XLNT
cho DN mình. Hệ thống quản lý nước thải công nghiệp của DN gồm ba phần
cơ bản đó là: Phần chương trình, phần giáo dục và đào tạo lực lượng và sự
hiểu biết các chương trình quy định về nước thải một cách cặn kẽ, áp dụng
một cách hợp lý. Trong chương trình chính, DN phải xếp đặt trong các quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 22

trình để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao nhất cùng với tác động và ảnh
hưởng tới môi trường có thể xảy ra thấp nhất. DN phải có hệ thống quản lý tổ
chức gồm tất cả các bộ phận liên quan (Bộ phận kinh doanh, bộ phận hành
chính, bộ phận sản xuất…) và các bộ phận phải hoạt động nhịp nhàng thống
nhất theo mục đích về môi trường.
2.1.5.6 Công tác thu phí nước thải của các DN trong KCN
Theo Nghị định số 88/2007/NĐ - CP về thoát nước đô thị và KCN quy
định về phí BVMT đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí BVMT đối với nước thải. Đối tượng chịu phí BVMT theo quy định tại
Nghị định này là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Nước thải
công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản xả thải ra môi trường. Trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống
cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí được lấy bằng 80% khối
lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước. Đơn vị thoát nước hoặc hộ
thoát nước có thể lắp đặt đồng hồ để xác định chính xác lượng nước thải xả
vào hệ thống thoát nước. Trường hợp không sử dụng nước sạch từ hệ thống

cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải tính thu phí được xác định thông
qua đồng hồ. Hộ thoát nước có trách nhiệm đầu tư lắp đặt đồng hồ và các thiết
bị bảo vệ phụ trợ khác.
Tổ chức, cá nhân xả nước thải ra môi trường như quy định tại Điều 48
Nghị định này là người nộp phí BVMT. Trường hợp các tổ chức, cá nhân xả
nước thải vào hệ thống thoát nước và đã nộp phí thoát nước thì đơn vị quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí BVMT đối với nước thải
đã tiếp nhận và thải ra môi trường.
2.1.5.7 Công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt các doanh nghiệp
Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng tỉnh Bắc Ninh, chủ
đầu tư KCN đối với các doanh nghiệp về chấp hành các quy định về BVMT có
vai trò quan trọng trong việc phát hiện, phòng ngừa, chống suy thoái ô nhiễm môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 23

trường, xử phạt doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực BVMT nói chung và công
tác quản lý nước thải nói riêng.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nước thải ở các KCN của các nước trên thế giới
 Kinh nghiệm quản lý môi trường và nước thải công nghiệp ở Trung Quốc:
Trung Quốc tập trung duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nóng bằng việc
sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên dẫn đến ô nhiễm môi trường ở mức cao.
Việc lựa chọn phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế trong xã hội là vấn đề
khó khăn. Do vậy, việc cải thiện môi trường có thể mang lại lợi ích cho người
dân nhưng nguồn ngân sách đó có thể được dùng để đáp ứng các phúc lợi xã
hội như: y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch
Chính sách phí ô nhiễm Trung Quốc đang áp dụng đáng quan tâm, dựa
vào thị trường đối với nước đang phát triển. Năm 1979, Luật Môi trường ở
Trung Quốc được thông qua, trong đó quy định “trong trường hợp lượng thải các
chất gây ô nhiễm vượt quá mức cho phép theo quy định thì các DN sẽ phải nộp

phí tùy thuộc vào khối lượng và nồng độ của các chất gây ô nhiễm được thải ra”
(điều 18 trong luật bảo vệ môi trường của Trung Quốc). Ngay sau đó, một số
chính quyền ở các khu tự trị đã bắt đầu áp dụng quy định này và năm 1982 chính
phủ Trung Quốc yêu cầu áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Đến nay, chính sách
thu phí này đã được áp dụng và các nhà máy, xí nghiệp đều bị giám sát và thu
phí. Tính đến năm 1994, Chính phủ Trung Quốc đã thu được hơn 19 tỷ nhân dân
tệ từ phí bảo vệ môi trường, bao gồm cả phí nước thải công nghiệp.
Phí ô nhiễm ở Trung Quốc chỉ được thu đối với lượng phát thải mà
vượt quá lượng thải cho phép theo quy định. Phí ô nhiễm này giống như mức
phạt đối với trường hợp không tuân thủ theo tiêu chuẩn môi trường. Tuy
nhiên ý tưởng thu phí đối với các nguồn lực tự nhiên hay phí người sử dụng là
khá phổ biến và một số phí đối với sử dụng nước là tuân theo nguyên tắc đánh
thuế Pigou. Các loại phí đó có thể được hiểu như là sự hạn chế trong quyền tài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 24

sản ẩn của những người gây ô nhiễm.
Điểm khác biệt nữa của phí ô nhiễm ở Trung Quốc là khoảng 70 - 80%
được sử dụng làm quỹ để tài trợ cho việc đầu tư xử lý ô nhiễm trong các
ngành, số còn lại dùng để chi trả chi phí quản lý cấp trung ương và phân phối
lại cho các DN nhằm mục đích cải thiện môi trường. Phí môi trường thu của
các DN đã được tái đầu tư cho DN nhằm thực hiện dự án xử lý ô nhiễm của
mình. Do vậy, các DN ít chống đối trong việc trả phí môi trường này hơn so
với các loại thuế, hay phí khác mà chỉ thu vào ngân sách của nhà nước chứ
không tái đầu tư cho DN.
Mức phí này tương đối thấp so với chi phí xử lý ô nhiễm biên để đáp
ứng tiêu chuẩn xả thải của nhà nước. Có người đặt câu hỏi về tính hiệu quả
của phí môi trường. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về mức phí phát thải/đơn
vị COD và mức phí ô nhiễm nước hiệu quả ở 29 tỉnh và các vùng đô thị của
Trung Quốc từ năm 1987 - 1993 đã chỉ ra rằng phí môi trường đã mang lại

những hiệu quả tích cực. Giả sử mức thuế này được áp dụng trên phạm vi
toàn quốc, mức thuế đó chưa chắc đã là mức thuế hiệu quả do chi phí thiệt hại
và chi phí xử lý có thể có sự khác biệt giữa các vùng và các chất ô nhiễm
không được trộn lẫn một cách hoàn toàn. Chẳng hạn tiêu chuẩn thải ở khu vực
có dân cư thưa thớt và ở khu vực đô thị đông dân cư không nhất thiết phải
như nhau. Trong thực tế, sự khác biệt trong năng lực quản lý môi trường có
thể dẫn đến sự khác biệt lớn trong mức phí hiệu quả giữa các tỉnh.
Mức phí phát thải giữa các tỉnh của Trung Quốc có sự khác nhau, tuy
nhiên sự khác biệt này không phải là ngẫu nhiên. Mức phí hiệu quả ở các tỉnh
đông dân (các vùng đô thị hóa, công nghiệp hóa), đặc biệt là các vùng ven
biển phía Đông cao hơn đáng kể so với các vùng khác. Các vùng đó không
chỉ đông dân mà còn có mức thu nhập cao và điều đó giải thích tại sao mức
phí lại cao hơn (ở cả khía cạnh áp lực về chính trị và mức đo lường thiệt hại).
Mức độ công nghiệp hóa cũng dẫn đến mức ô nhiễm môi trường cao và đó là

×