Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

giải pháp thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.02 KB, 129 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

[\




NGUYỄN THỊ KIỀU HƯƠNG


GI¶I PH¸P Thùc thi chÝnh s¸ch §èi víi ng−êi
cã c«ng víi c¸ch m¹ng ë tØnh B¾c Ninh





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

[\




NGUYỄN THỊ KIỀU HƯƠNG



GI¶I PH¸P Thùc thi chÝnh s¸ch ®èi víi ng−êi
cã c«ng víi c¸ch m¹ng ë tØnh B¾c Ninh



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kiều Hương




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp thực thi chính
sách đối với người có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh’’, tôi nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự
biết ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tậ
p và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các thầy giáo, cô giáo
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và đặc
biệt là GS.TS Đỗ Kim Chung -Trưởng Bộ môn Phát triển nông thôn, trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, người thầy trực tiếp hướng dẫn và đã dành

nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài này.
Ngoài ra trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài tôi còn nhận đượ
c sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Lãnh đạo Sở Lao động-TB và XH, sự cộng tác rất nhiệt
tình của đồng nghiệp trong Phòng Người có công, Sở Lao động-TB và XH, Phòng
Lao động-TB và XH các huyện, thị xã, thành phố; Sở Xây dựng; Bộ CHQS tỉnh
và các hộ gia đình người có công đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra
thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin c
ảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Bắc Ninh,, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Kiều Hương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 2
1.2 Mục tiêu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. MỘT S
Ố VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG 6
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 6
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về thực thi chính sách đối với người
có công với cách mạng 6
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 8
2.1.3 Đặc điểm chính sách người có công với cách mạng và thự
c
thi chính sách đối với người có công với cách mạng 9
2.1.4 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng 9


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người có
công với cách mạng 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách người có công. 25
2.2.1 Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
ở tỉnh Bắc Giang 26

2.2.2 Kinh nghiệm thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
tại tỉnh Phú Yên 28
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh 30
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂ
M ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế 31
3.1.2 Đặc điểm, cơ cấu số lượng người có công 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 39
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 39
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 40
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin 41
3.2.4 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin 44
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên c
ứu liên quan đến thực thi chính sách
đối với người có công với cách mạng 45
3.2.6 Phương pháp phân tích 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 47
4.1.1 Tổ chức bộ máy thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng 47
4.1.2 Hệ thống văn bản chính sách đối với người có công với cách mạng 58
4.1.3 Công tác thanh tra, kiểm tra thực thi chính sách đối với người
có công v
ới cách mạng 61
4.1.4 Thực hiện công tác thống kê, thông tin trong thực thi chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.1.5 Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thực thi chính sách

ưu đãi người có công 66
4.1.6 Tình hình thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng ở
tỉnh Bắc Ninh 69
4.1.7 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đối với người
có công với cách mạng, những hạn chế và tồn tại 92
4.2 Đánh giá thực trạng thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh 95
4.2.1 Đánh giá chung 95
4.2.2 Nguyên nhân tồn tại hạn chế 97
4.3 Định hướng và một số giải pháp trong thực thi chính sách đối với
người có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh 99
4.3.1 Quan điểm, định hướng trong thời gian tới 99
4.3.2 Những giải pháp để thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh 102
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 114









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2000- 2010) 33
3.2 Dự báo một số chỉ tiêu đến năm 2015, 2020. 34
3.3 Cơ cấu số lượng người có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh 36
3.4 Tổng hợp số lượng mẫu điều tra theo vùng 44
4.1 Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức thực thi chính sách
người có công tại tỉnh Bắc Ninh 52
4.2 Kết quả công tác đội ngũ
cán bộ thực thi chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng 54
4.3 Đánh giá của đối tượng thụ hưởng về trình độ, năng lực cán bộ
thực thi chính sách 54
4.4 Thực trạng cơ sở vật chất cho thực thi chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh 56
4.5 Thông tin về số cuộc thanh tra qua các năm nghiên cứu 62
4.6 Tỷ lệ thương binh bị dừng chế độ 63
4.7 M
ức độ đánh giá của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật về người có công với cách mạng 67
4.8 Kết quả tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải quyết chế độ ưu đãi
đối với người có công với cách mạng 74
4.9 Đối tượng người có công được công nhận phân theo địa
phương cơ sở quản lý 75
4.10 Mức độ đánh giá của người có công về th
ực hiện chế độ chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng 77
4.11 So sánh số liệu người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng 78
4.12 Thực hiện chế độ ưu đãi Bảo hiểm y tế đối với người có công

với cách mạng 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

4.13 Tổng hợp chỉ tiêu điều dưỡng tập trung, tại gia đình đối với
người có công với cách mạng 81
4.14 Chi trả trợ cấp ưu đãi giáo dục đối với người có công với
cách mạng 83
4.15 Quản lý thu- chi quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" tại tỉnh Bắc Ninh 87
4.16 Kết quả thực hiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công
vớ
i cách mạng 88
4.17 Kết quả Tổng rà soát thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng năm 2014 tại tỉnh Bắc Ninh 91



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Hệ thống cơ quan thẩm quyền ban hành văn bản thực thi chính
sách người có công 10
2.2 Hệ thống văn bản thực thi chính sách người có công 11
3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 32
4.1 Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động – TB và XH Bắc Ninh. 49
4.2 Bộ máy thực thi chính sách người có công tỉnh Bắc Ninh 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
AHLĐ Anh hùng lao động
BB Bệnh binh
CĐHH Chất độc hóa học
CM Cách mạng
CNXH Chủ nghĩa xã hội
HĐKC Hoạt động kháng chiến
NCC Người có công
TB Thương binh
UBND Ủy ban nhân dân
VNAH Việt nam Anh hùng
XH Xã hội





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

Trải qua mấy chục năm ròng chiến đấu, dưới sự lãnh đạo của Đảng, của
Bác Hồ kính yêu, nhân dân ta đã trải qua nhiều gian khổ, hy sinh, giành thắng lợi
vẻ vang, non sông thu về một mối, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên độc lập, tự
do và đi lên CNXH, vì hạnh phúc của nhân dân. Để có được ngày nay, hàng
chục vạn người con ưu tú của Tổ quốc đ
ã hy sinh trọn đời mình. Tổ quốc và

nhân dân ta đời đời tưởng nhớ và ghi nhận công lao to lớn của các liệt sỹ như
Bác Hồ đã nói “Máu đào của các liệt sỹ đã nhuộm lá cờ cách mạng vẻ vang
thêm đỏ chói. Tiếng thơm của các liệt sỹ sẽ muôn đời lưu truyền với sử xanh”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng qua các thời kỳ
đều
khẳng định sự quan tâm chăm lo, đền ơn đáp nghĩa đối với người có công với
cách mạng với cách mạng. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục ghi
nhận: "Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính
sách phát triển. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo
tốt hơn nữa đời s
ống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có
công. Giải quyết dứt điểm tồn đọng về chính sách đối với người có công với
cách mạng, đặc biệt là người tham gia hoạt động bí mật, lực lượng vũ trang,
thanh niên xung phong trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều
kiện, khuyến khích người và gia đình người có công với cách mạng tích cực
tham gia phát triển kinh tế để nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, có mức
sống cao hơn mức sống bình quân của dân cư tại địa bàn”.
Qua các thời kỳ lịch sử của cách mạng, Đảng, nhà nước ta luôn coi ưu
đãi xã hội đối với người có công với cách mạng với cách mạng là vấn đề có ý
nghĩa chính trị – xã hội và nhân văn sâu sắc, góp phần vào sự ổn định, giữ
vững thể chế. Đảng ta luôn xác đị
nh con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển. Vì vậy phát huy vai trò vị trí của người có công với cách
mạng có ý nghĩa hết sức sâu sắc trong công cuộc đổi mới đất nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đấu tranh của dân tộc lâu dài và gian khổ, dù đã lùi xa

hơn 30 năm, nhưng hậu quả mà chiến tranh để lại vẫn còn rất nặng nề. Thực
hiện chính sách đối với người có công với cách mạng là đạo lý tốt đẹp của
dân tộc, giáo dục được cho lớp trẻ để họ cảm nhận được sự hy sinh mất mát
của cha ông trong công cu
ộc xây dựng và bảo vệ đất nước, để họ có ý thức
xây dựng quê hương đất nước mình tươi đẹp hơn, có lối sống tốt hơn thể hiện
lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh đi trước, những người đã không tiếc máu
xương xả thân vì một nền độc lập tự do của dân tộc
Bắc Ninh Là một tỉnh đồng bằng mớ
i được tái lập năm 1997 tuy có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, nhưng trong những
năm qua kết quả mà Bắc Ninh đã đạt được còn rất khiêm tốn chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh nhất là trong lĩnh vực người có công với cách mạng.
Hiện nay lĩnh vực người có công với cách mạng được thực hiện bởi Phòng
Ngườ
i có công với cách mạng do Sở Lao động-TB và XH tỉnh Bắc Ninh quản
lý. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, giải quyết các chế độ chính sách, quản lý hồ
sơ và quản lý chi trả trợ cấp đối với người có công với cách mạng. Trong quá
trình triển khai thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng vẫn
còn nhiều bất cập như cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Th
ẩm quyền ban hành và
giải quyết còn chồng chéo, thủ tục hành chính mặc dù đã được cải cách nhưng
vẫn còn rườm rà gây khó khăn cho giải quyết chính sách. Một số chế độ ưu
đãi quy định trong Pháp lệnh hiện hành chưa đáp ứng được hoàn cảnh thực tế,
yêu cầu chính đáng của một bộ phận người có công với cách mạng và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng với cách mạng còn một số hạn chế đó là: việc tuyên truyền, hướng
dẫn các văn bản về chính sách đối với người có công với cách mạng ở một số
địa phương có lúc còn chưa kịp thời, chưa sâu sát; việc theo dõi, quản lý

thông tin về đối tượng người có công với cách mạng chưa được tốt, chưa ứng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

dụng rộng rãi, thống nhất công nghệ thông tin; cán bộ làm công tác giải quyết
chính sách đối với người có công với cách mạng ở các cấp còn mỏng, phải
kiêm nhiệm nhiều việc, một số chưa có kinh nghiệm, trong khi đó các chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng ngày càng được mở rộng,
sửa đổi, bổ sung thường xuyên nên công việc phải giải quyết ngày càng nhiều
và yêu cầu về chất l
ượng phục vụ ngày càng cao; công tác thanh tra, kiểm tra
ở một số nơi còn yếu, chậm phát hiện các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật;
việc xử lý cá nhân, tổ chức, cơ quan xác nhận sai trong công nhận người có
công với cách mạng, chế tài xử lý vi phạm, thu hồi số tiền đã cấp cho các đối
tượng làm giả hồ sơ, chiếm dụng ngân sách còn chưa triệt để
i
. Các hạn chế
trong thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng với cách mạng
đã tạo cơ hội cho một bộ phận lợi dụng chính sách để trục lợi (tiêu cực trong
khai báo, làm giả hồ sơ, xác nhận và giải quyết chế độ cho đối tượng,….), gây
bất bình trong dư luận xã hội.
Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng với cách
mạng còn một số hạ
n chế từ nhiều nguyên nhân khác nhau như trình độ của
cán bộ công chức còn hạn chế, công tác tuyên truyền còn yếu kém từ những
vướng mắc trong giải quyết chính sách đối với người có công với cách mạng
đòi hỏi phải có những giải pháp thật hiệu quả cho vấn đề giải quyết chính
sách đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Bắc Ninh là rất cần thiết
nhằm tạo
điều kiện phát triển kinh tế-xã hội, góp phần phát triển chung của

đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đối với sự phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh tôi đã chọn đề tài “Giải pháp thực thi chính sách đối
với người có công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh” đi sâu nghiên cứu phân
tích và đưa ra những giải pháp trong thực thi chính sách ưu đ
ãi người có công
với cách mạng với cách mạng tại tỉnh Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4

1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích thực trạng thực thi chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, chỉ ra những bất cập trong thực hiện chính sách từ đó
đưa ra những giải pháp thực hiện chế độ chính sách đối với người có công với
cách mạng nhằm đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người có
công với cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ
thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong thực thi chính sách với
người có công với cách mạng
- Đánh giá được thực trạng thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng
- Đề xuất định hương và giải pháp hoàn thiện trong thực thi chính sách
với người có công với cách mạng, tạo sự công bằng ổn định xã hội.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên c
ứu
- Đề tài nghiên cứu việc thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng ở tỉnh Bắc Ninh, trong đó đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán

bộ, công chức, viên chức trực tiếp quản lý và thực thi chính sách, tổ chức, cá
nhân và những vấn đề liên quan đến thực thi chính sách như hệ thống văn
bản, tổ chức bộ máy, đối tượng thụ hưởng chính sách
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- N
ội dung: Trong phạm vi đề tài, chủ yếu nghiên cứu và đánh giá quá
trình thực thi, những kết quả đạt được trong việc thực thi chính sách đối với
người có công với cách mạng, từ đó đưa ra giải pháp tại địa bàn nghiên cứu
trong thời gian tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu từ năm 2012 đến
2014. Phương hướng, giải pháp trong những năm tiếp theo, chủ yếu thu thập
thông qua dữ liệu điều tra đối với lĩnh vực người có công năm 2013.
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2013 đến tháng 7/2014














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

PHẦN II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, theo quan điểm
khách quan thự
c tiễn, lịch sử phát triển của xã hội, quan điểm, đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, nhà nước. Đề tài vận dụng một số vấn đề lý thuyết
của xã hội học.
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về thực thi chính sách đối với người có
công với cách mạng
- Quản lý nhà nước: Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của
Nhà nước, quản lý nhà nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã
hội. Quản lý nhà nước, hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ
quan nhà nước. Là sự chỉ huy, điều hành XH của các cơ quan nhà nước (lập
pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động
chấp hành và điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được
thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc một số tổ chức xã hội
trong trường hợp được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước). Quản lý nhà nước
cũng là sản phẩm của việc phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các
đối tượng bị quản lý.
- Chính sách: Là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một
chủ thể quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế
hoạch thực hiện đường lối ấy.

-Thực thi chính sách: Là quá trình triển khai thực hiện xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến tuyên truyền chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

sách; Phân công phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì chính sách; điều
chỉnh chính sách, theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách và
đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm
-Chính sách đối với người có công với cách mạng: Là chế độ do nhà nước
ban tuỳ từng đối tượng được quy định tại Pháp lệnh người có công với cách mạng
gồm: Tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấ
p hàng tháng; trợ cấp 1 lần; mai táng
phí; BHYT; hỗ trợ tiền nhà; ưu đãi giáo dục, quản lý lưu giữ hồ sơ
- Quản lý nhà nước về chính sách đối với người có công với cách
mạng: Là sự tác động liên tục, có hướng đích đặc trưng nhất định, là quản lý
theo ngành do một cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, cơ ch
ế và chính sách phát triển lĩnh vực người có
công với cách mạng nhằm thực hiện mục tiêu, đường lối chiến lược đã định.
Nội dung quản lý nhà nước về chính sách đối với người có công với
cách mạng bao gồm
+ Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật trong thực thi
chính sách đối với người có công với cách mạ
ng.
+ Tổ chức bộ máy thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, tập huấn quản lý nhà nước
và cán bộ quản lý chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về ưu đãi đối với
người có công với cách mạng với cách mạng;

+ Quy định chế
độ, định mức, phương thức trang cấp dụng cụ chỉnh hình và
phương tiện trợ giúp cho người có công với cách mạng với cách mạng;
+ Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ
chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa, quản lý “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”;
+ Quy hoạch và hướng dẫn quy hoạch mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng,
đ
iều dưỡng người có công với cách mạng, công trình ghi công liệt sĩ;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

+ Quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
+ Hướng dẫn công tác tiếp nhận, quy tập hài cốt liệt sĩ; thông tin về mộ liệt sĩ.
+ Xác định người được hưởng chính sách, mức trợ cấp và giấy chứng
nhận cho các đối tượng:
+ Tổ chức lưu trữ, quản lý và khai thác toàn bộ hồ sơ cá nhân của các
đối tượng người có công với cách mạng để phục vụ cho yêu cầu quả
n lý đối
tượng và chi trả trợ cấp hàng tháng.
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
2.1.2.1 Vai trò của chính sách đối với người có công với cách mạng
Thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”
của dân tộc ta. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia
đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đ
áp
nghĩa, chăm lo cho người có công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm
công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để người có công với cách mạng
xây dựng cuộc sống tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội.
(Nguồn: Báo cáo tại Hội nghị biểu dương người có công với cách mạng tại
tỉnh Bắc Ninh nhân dịp kỷ niệm 65 nă

m ngày Thương binh liệt sỹ)
2.1.2.2 Vai trò quản lý nhà nước trong thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng
Đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, định hướng cho công tác triển khai
chế độ chính sách theo quy định, thực hiện chế độ chính sách đúng người,
đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định. Các chế độ chính sách được thực
hiện kịp thời và chính xác, có hiệu quả.
Hạn chế tiêu c
ực trong thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng, tạo ra sự công bằng, tiến bộ trong xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

2.1.3 Đặc điểm chính sách người có công với cách mạng và thực thi chính
sách đối với người có công với cách mạng
2.1.3.1 Đặc điểm chính sách đối với người có công với cách mạng
Là chính sách mang tính ổn định chính trị- xã hội, góp phần hỗ trợ
người có công với cách mạng về vật chất và tinh thần bằng các chế độ ưu đãi
để họ vơi đi phần nào nỗi đau thể xác cũ
ng như nỗi đau về mặt tinh thần tổn
thương do chiến tranh để lại. Văn bản pháp quy cao nhất là Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng do Quốc hội ban hành, dưới đó là Nghị định và
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ban ngành liên quan.
2.1.3.2 Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
- Do cơ quan trong bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương
thự
c thi chính sách theo quy định của pháp luật, trong đó:
+Trung ương: Bộ Lao động-TB và XH
+Cấp tỉnh: Sở Lao động-TB và XH
+Cấp huyện: Phòng Lao động-TB và XH

+Cấp xã: cán bộ xã phụ trách lĩnh vực Lao động-TB và XH
- Đối tượng quản lý: Là mọi hoạt động liên quan đến người có công với
cách mạng như: hồ sơ người có công với cách mạng, chính sách đối với người
có công với cách mạng, chế độ ưu đãi người có công vớ
i cách mạng, chế độ
chăm sóc người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách
mạng, mộ chí liệt sỹ
2.1.4 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người có công với cách mạng. Tại một số địa phương việc th
ực thi chính sách
người có công đã có nhiều tiến bộ và đạt được kết nhất định đáp ứng được
nhu cầu, nguyện vọng người có công được thể hiện trên các mặt: hoạch định
chính sách, xây dựng các kế hoạch đã có bước chuyển biến rõ rệt cả về chất
lượng và số lượng; thủ tục hành chính được giảm bớt phiền hà, tăng cường áp
dụng khoa học k
ỹ thuật trong thực thi chính sách đối với người có công với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

cách mạng. Tuy nhiên bên cạnh những trường hợp xứng đáng được Nhà nước
và Nhân dân tôn vinh, chăm sóc, đã có không ít đối tượng lợi dụng những sơ
hở trong quy định của Nhà nước để làm giả, khai man hồ sơ nhằm trục lợi trợ
cấp trong đó cũng không ít những trường hợp xảy ra có liên quan đến sự yếu
kém của một số bộ phận cán bộ thực thi chính sách người có công các cấ
p,
đặc biệt là cấp cơ sở địa phương, vẫn còn có hiện tượng gây sách nhiễu, phiền
hà cho người dân, việc thanh tra, kiểm tra xử lý chưa được kịp thời làm ảnh
hưởng đến công bằng xã hội, gây bức xúc dư luận.

Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng bao gồm
nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.1.4.1 Hệ thố
ng văn bản tổ chức thực thi chính sách đối với người có công
với cách mạng
Để thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng được chặt
chẽ, thống nhất giữa các địa phương. Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống
văn bản hướng dẫn thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng,
bao gồm:

Ủy ban Thường vụ
Quốc hội






Chính phủ




Bộ
Quốc
Phòng
Bộ
Nội
vụ
Bộ Lao

động-TB
và XH
Bộ Tài
chính
Bộ Y
tế

Sơ đồ 2.1. Hệ thống cơ quan thẩm quyền ban hành văn bản
thực thi chính sách người có công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

Nhìn vào sơ đồ 2.1, ta thấy cơ quan cao nhất có thẩm quyền hoạch định ban
hành chính sách người có công là Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tương tự như vậy
ta có hệ thống văn bản tương ứng với các cấp có thẩm quyền ban hành như sau:

Pháp lệnh




Các Nghị định



Thông tư;
Thông tư liên tịch





Một số văn bản hướng
dẫn bổ sung

Sơ đồ 2.2. Hệ thống văn bản thực thi chính sách người có công

-Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Cơ quan có thẩm quyền cao nhất xây
dựng hoạch định chính sách, ban hành Pháp lệnh về ưu đãi người có công
với cách mạng.
-Chính phủ: Là cơ quan ban hành các Nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về ưu đãi người có công với cách mạng.
-Bộ Lao động-TB và XH: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan như Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, B
ộ Nội vụ ban hành Thông tư, Thông tư
liên tịch hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng.
-Ngoài ra, Cục Người có công là cơ quan chuyên trách có trách nhiệm
tham mưu, hướng dẫn bổ sung những quy định chưa được rõ ràng để các địa
phương có cơ sở triển khai thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

-Hiện nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đang được áp dụng
trong thực thi chính sách người có công bao gồm:
Pháp lệnh 26/2005/ PL-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
11 về ưu đãi người có công với cách mạng;
Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của pháp

lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Nghị định 31/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”;
Nghi định số
101/2013/NĐ-CP ngày 04/9/2013 của Chính phủ quy
định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng;
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định
về hỗ trợ nhà ở đối với người có công.
Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ,
quản lý hồ sơ, thực hiện chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân
nhân;
Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013
của Liên Bộ: Lao động-TB và XH, Bộ Quốc phòng hướng dẫn các nhận liệt
sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh
không còn giấy tờ.
Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGD ĐT-BTC-BLĐTBXH ngày
30/5/2014 của Liên Bộ: Giáo dục đào tạo, Tài chính, Lao động-TB và XH
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giám dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2014 và Nghị
định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;

Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BLĐTHƯƠNG BINHXH-BYT
của Liên Bộ: Lao động-TB và XH, Y tế hướng dẫn việc khám giám định đối
với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014
của Bộ Lao động-TB và XH, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ điều dưỡ
ng phục
hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có
công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ.
2.1.4.2 Bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Có thể nói, hiệu quả của thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng với cách mạng trong giải quyết chính sách đối với người có công
với cách mạng một phần lớn phụ thuộc vào v
ấn đề tổ chức bộ máy quản lý và
thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng. Do vậy, tổ chức bộ
máy thực thi chính sách cũng là một nội dung quan trọng của quản lý nhà
nước trong thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng. Do đặc
điểm chính trị, kinh tế - xã hội và lịch sử khác nhau nên mỗi đơn vị có hình
thức tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Tuy vậy, khi xây dựng tổ
chức bộ
máy thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng đều phải giải
quyết một số vấn đề chung có tính chất cơ bản như sau:
- Vị trí và chức năng giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với
các ngành Tài chính, Giáo dục, Quốc phòng, Công an …
- Mối quan hệ giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với chính
quyền địa phương: Là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ ch
ức bộ máy
quản lý Người có công với cách mạng bởi vì trong việc thực hiện và quản lý
nhà nước trong thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng rất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page14


cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp. Điều này
càng quan trọng hơn đối với các nước ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội
chưa cao, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và chấp hành Pháp lệnh của một
bộ phận đối tượng thấp.
2.1.4.3 Thực thi chính sách đối với người có công
Thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng bao g
ồm các
hoạt động: Ghi nhận và xác nhận đối tượng người có công; chính sách hỗ trợ
về tài chính với người có công; chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, phát
triển kinh tế gia đình người có công; chính sách chăm lo học tập, sức khỏe đối
với con của người có công; chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công;
chính sách chăm sóc sức khỏe cho thương binh, người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độ
c hóa học, người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
chính sách tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
còn thiếu thông tin.
- Xác lập kế hoạch quản lý người có công với cách mạng là công cụ đầu
tiên trong hệ thống các biện pháp quản lý nhà nước trong thực thi chính sách
đối với người có công với cách mạng, nhằm xác định khả năng, số lượng làm
cơ sở pháp lý cho quá trình tổ
chức thực hiện. Đối với nước ta, kế hoạch quản
lý người có công với cách mạng đã được cơ quan quyền lực cao nhất thông
qua đó trở thành Pháp lệnh. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch phải thận trọng có
căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo tính dân chủ, công bằng phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế hoạch triể
n khai Pháp lệnh từ trung ương đến địa phương bằng
nhiều hình thức như tập huấn cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ, đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng đến tận thôn xóm cho nhân dân

được biết, hiểu Pháp lệnh một cách thấu đáo. Trong giai đoạn này cần dựa từ
điều kiện thực tiễn để xây dựng kế hoạch cho từng quí, từng tháng.

×