Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại công ty bảo việt bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VIỆT DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
–––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VIỆT DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các
thầy cơ giáo Khoa Kinh tế và PTNN, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, một số
cơ quan, ban ngành, các cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tất Thắng người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng tôi trưởng thành trong
công tác nghiên cứu khoa học và hồn thiện luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn và các thầy cô giáo
trong Khoa, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Công ty Bảo Việt Bắc Giang đã giúp đỡ tôi
trong việc thu thập tài liệu, số liệu để nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn sát cánh, tạo
điều kiện tốt nhất để tôi học tập và hoàn thiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

2.1.

Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

2.2.

Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

3.1.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3


4.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3

5.

Kết cấu của luận văn .................................................................................. 3

phÇn 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH
DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ................................................ 4
1.1.

Cơ sở lý luận............................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, quản lý và quản lý kinh doanh .......4
1.1.2. Vai trị của cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ............. 11
1.1.3. Một số yêu cầu đối với hoạt động quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ .................................................................................................... 13
1.1.4. Nội dung công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ................ 23
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ .................................................................................................... 27
1.2.

Cơ sở thực tiễn nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang ........................................ 37

1.2.1. Các kinh nghiệm trong quản lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của một số nước trên thế giới .................................................... 37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iii


1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang.......................................... 42
1.2.3. Các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quản lý kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ ................................................................... 44
phÇn 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............47
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang .......................... 47

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 47
2.2.2. Đặc điểm về dân số và nguồn lao động.................................................... 47
2.2.

Đặc điểm Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ......................... 50

2.2.1. Lĩnh vực kinh doanh................................................................................. 50
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực ........................................................... 51
2.2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................... 52
2.3.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 59

2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ........................................................ 59
2.3.2. Chọn đối tượng điều tra............................................................................ 59
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu................................................................... 61

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 65
2.3.5. Phương pháp phân tích tài liệu ................................................................. 65
2.3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 65
phÇn 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO
HIỂM PHI NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC
GIANG, TỈNH BẮC GIANG ................................................................ 68
3.1.

Kết quả hoạt động quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của
Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang ......................................... 68

3.1.1. Thực trạng việc lập kế hoạch kinh doanh ................................................ 68
3.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh ................................. 74
3.1.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra - giám sát công tác quản lý kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ ................................................................... 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.4. Thực trạng công tác đánh giá - điều chỉnh công tác quản lý hoạt động
kinh doanh. ............................................................................................... 86
3.1.5. Đánh giá hiệu quả quản lý kinh doanh của Công ty Bảo Việt Bắc Giang ... 90
3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang .................... 99

3.2.1. Các nhân tố của môi trường kinh doanh .................................................. 99

3.2.2. Các yếu tố môi trường ngành ................................................................. 100
3.2.3. Nhóm những nhân tố bên trong.............................................................. 104
PhÇn 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ KINH DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA
CÔNG TY BẢO VIỆT BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG ............ 106
4.1.

Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang ............................................ 106

4.1.1. Tăng trưởng doanh thu là tiền đề quan trọng nhất cho việc nâng cao
hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. ............................ 106
4.1.2. Tăng cường quản lý chi tiêu là điều kiện đủ cho việc nâng cao hiệu
quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt
Bắc Giang. .............................................................................................. 107
4.2.

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang. .............................................................................................. 108

4.2.1. Giải pháp mở rộng quy mô và hiệu quả kinh doanh .............................. 108
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi bồi thường phí bảo hiểm ....... 112
4.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp...... 116
4.2.4. Giải pháp đổi mới hoạt động quản lý doanh nghiệp .............................. 118
4.2.5. Trang bị đủ và sử dụng có hiệu quả các phương tiện phục vụ kinh doanh. . 119
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 124

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh ...................................................... 24
Bảng 2: Số lượng các loại đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp và đại lý bảo
hiểm bán thời gian Nhật Bản năm 2011 .............................................. 39
Bảng 3: Biểu đồ đại lý bán bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp
bảo hiểm Nhật Bản giai đoạn 2001 – 2011.......................................... 40
Bảng 4: Bản đồ phân bố mạng lưới đại lý của Bảo Việt Bắc Giang ................. 51
Bảng 5: Tổng hợp số lượng đối tượng điều tra ................................................. 59
Bảng 6. Thống kê nhóm sản phẩm bảo hiểm, số lượng khách hàng tại
Công ty Bảo Việt Bắc Giang ............................................................... 60
Bảng 7. Nhóm tuổi của những người được khảo sát ......................................... 63
Bảng 8. Trình độ học vấn của những người được khảo sát .............................. 64
Bảng 9: Bảng tổng hợp kế hoạch thu chi và dự tính hiệu quả quy ước 2013 ........... 69
Bảng 10: Kết quả kinh doanh của Công ty Bảo Việt Bắc Giang từ năm 2010
đến năm 2013 ....................................................................................... 75
Bảng 11: So sánh tốc độ tăng doanh thu và hiệu quả theo qui ước của Công
ty Bảo Việt Bắc Giang từ năm 2010 – 2013 ........................................ 76
Bảng 12: Chỉ tiêu doanh thu theo nghiệp vụ của Bảo Việt Bắc Giang từ năm
2010-2013 ............................................................................................ 78
Bảng 13: Chi bồi thường bảo hiểm gốc của Bảo Việt Bắc Giang từ năm

2010 - 2013 .......................................................................................... 80
Bảng 14: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Bảo Việt Bắc Giang từ năm
2010 đến năm 2013 .............................................................................. 81
Bảng 15. Kế hoạch trích lập quỹ dự phịng năm 2013 ........................................ 88
Bảng 16: Thị phần doanh thu bảo hiểm gốc theo doanh nghiệp năm 2013 ...... 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bảo hiểm đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội và từng cá nhân. Sự
ra đời của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam là một hệ quả tất yếu trong các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, trên thị trường bảo hiểm của
nước ta đã hình thành và tồn tại rất nhiều các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm
khác nhau. Trong đó, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chiếm một tỷ lệ
khá lớn. Tuy nhiên, cùng với việc tăng lên về số lượng các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ thì việc nâng cao hiệu quả quản lý bên trong từng doanh
nghiệp cũng là một đòi hỏi tất yếu.
Công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ đóng vai trị đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm. Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng
quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Một
doanh nghiệp bảo hiểm có qui mơ lớn về vốn kinh doanh, nhân viên, có địa bàn
hoạt động rộng, triển khai nhiều sản phẩm khác nhau nhưng công tác quản lý
kinh doanh khơng có hiệu quả thì doanh nghiệp đó có nguy cơ mất dần vị thế
cạnh tranh, dẫn tới hậu quả không tồn tại và phát triển được.

Công ty Bảo Việt Bắc Giang, là một thành viên trong Tập đồn Bảo Việt,
có chức năng, nhiệm vụ chính là thực hiện cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Với tư cách là một doanh
nghiệp, Công ty Bảo Việt Bắc Giang cũng vận hành và chịu sự tác động của cơ
chế thị trường. Trong những năm qua, mặc dù hiệu quả kinh doanh vẫn duy trì
ổn định nhưng hoạt động này vẫn đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh được Công ty xác định là
một nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay.
Mặc dù, Công ty luôn chủ đọng nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ trên địa bàn song do quá trình chuyển đổi kinh tế, cùng với
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


việc xoá bỏ độc quyền nhà nước về kinh doanh bảo hiểm, trước xu thế hội nhập
và tồn cầu hố công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt và quyết liệt trong thị trường bảo hiểm. Trong điều kiện đó, Cơng ty Bảo
Việt Bắc Giang đã buộc phải quan tâm đến việc tìm ra các giải pháp hợp lý trong
việc khai thác tối đa các nguồn lực có hạn của mình nhằm mục tiêu nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Xuất phát từ những
lý do nêu trên, tôi đã chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ cho Công ty trong

thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang và chỉ ra nguyên nhân của những
thành tựu và hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Phạm vi nội dung: Phạm vi hiệu quả được giới hạn chủ yếu trong phạm
vi hiệu quả kinh tế của Công ty Bảo Việt Bắc Giang.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin được sử dụng từ năm 2008
đến năm 2013
4. Câu hỏi nghiên cứu


Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý kinh doanh bảo


hiểm phi nhân thọ bao gồm nội dung gì?


Thực trạng cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty

Bảo Việt Bắc Giang trong những năm qua như thế nào? Cịn những vấn đề gì tồn
tại, hạn chế và bất cập cần giải quyết?


Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm

phi nhân thọ tại Cơng ty Bảo Việt Bắc Giang?


Cần có những giải pháp gì, như thế nào để nâng cao hiệu quả công tác

quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang trong
thời gian tới?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
tại Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Công ty Bảo Việt Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHÇN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH
DOANH BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm, bảo hiểm phi nhân thọ, quản lý và quản lý kinh
doanh
- Khái niệm bảo hiểm
Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, bảo hiểm là một cách thức trong
quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với
những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng. Bảo hiểm là
những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.
Về khái niệm, mặc dù các hình thức bảo hiểm đầu tiên xuất hiện rất sớm
song cho đến nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về bảo hiểm.
- Theo quan điểm đơn giản, bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng vào sự
bất hạnh của số ít. Từ góc nhìn kinh tế, bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một
bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm
thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường
hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một
bên khác: đó là người bảo hiểm.
- Từ góc nhìn của quản trị rủi ro, có thể hiểu bảo hiểm là một phương
sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng
để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
- Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa
Kỳ thì Bảo hiểm là sự tập trung các tổn thất bất ngờ bằng việc chuyển giao
những rủi ro gây ra chúng cho những người bảo hiểm khi họ cam kết bồi thường

những tổn thất này, cung cấp các quyền lợi bằng tiền khác khi tổn thất xảy ra
hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến rủi ro.
- Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh thì Bảo hiểm là sự thoả thuận qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


đó một bên (người bảo hiểm) hứa thanh tốn cho bên kia (người được bảo hiểm
hay người tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu sự cố xảy ra gây tổn thất tài
chỉnh cho người được bảo hiểm. Để chấp nhận trách nhiệm thanh tốn này,
người bảo hiểm địi người được bảo hiểm một khoản tiền, đó là phỉ bảo hiểm.
- Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng: Bảo hiểm là một hoạt động
dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất khơng mong đợi.
- Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp, các tập đoàn
thương mại trên thế giới lại đưa ra khái niệm: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức, chuyển nhượng rủi ro
cho DNBH, doanh nghiệp đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm.
- Từ góc nhìn kinh tế - xã hội – kỹ thuật có thể hiểu Bảo hiểm là một hoạt
động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng
góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ
cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi
ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
- Bảo hiểm phi nhân thọ
Theo Điều 3, Luật Kinh doanh bảo hiểm xác định “Bảo hiểm phi nhân
thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo
hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ”[15]
Bảo hiểm phi nhân thọ là một loại hình bảo hiểm thương mại hay hoạt động

kinh doanh bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị
trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ những hoạt động mà ở đó
các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro thì người được bảo hiểm đóng một
khoản tiển gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền
bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Quản lý
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản
lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm
khác nhau.
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp
cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hồn thành
cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H.Fayol (1841-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và
là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
H.Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công
việc của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết
định quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới
hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một quá
trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của

những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không
thể nào đạt được.
Những tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa dạng và
phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và đúng
đắn hơn về quản lý.
Trên cơ sở các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, có tổ chức,
liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết
quả tốt nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Hoạt động quản lý được thực hiện thông qua một loạt các chức năng của
nhà quản lý. Mặc dù, các chức năng của quản lý là phần nội dung quan trọng
trong cơng tác quản lý nhưng hiện nay, cịn tồn tại nhiều quan niệm và phân loại
khác nhau về các chức năng quản lý. Sự khác nhau đó thể hiện ở số lượng và tên
gọi các chức năng:
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, H.Fayol đưa ra năm chức năng: Dự đoán
và lập kế hoạch; Tổ chức; Điều khiển; Phối hợp và Kiểm tra.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, Gulick và Urwich nêu lên 7 chức năng
quản lý (POSDCORB): Hoạch định, Tổ chức, Điều khiển, Quản lý nhân sự, Phối
hợp, Kiểm tra và Tài chính.
Ở thập niên 60 của thế kỷ XX, H.Koontz và các đồng sự chỉ ra năm chức
năng: Hoạch định, Tổ chức, Định biên, Lãnh đạo và Kiểm tra.
Cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, các giáo sư đại học Mỹ
đã có sự thống nhất về sự phân chia các chức năng quản lý. James Stoner,
Stephan Robbins chia thành 4 chức năng: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo và
Kiểm tra.

Như vậy, xét về mặt bản chất, có thể cho rằng bốn chức năng của quy
trình quản lý là: Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo và Kiểm tra.
- Kinh doanh:
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện
mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao
gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận
dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời
cao nhất. Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp
của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho cơng việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao
động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận
- Quản lý kinh doanh:
Bản chất của quản lý kinh doanh chính là tạo ra hệ thống, quy trình và tối
đa hóa mục tiêu bằng q trình tư duy và ra quyết định của nhà quản lý. Chức
năng quản lý kinh doanh là việc thực hiện các hành vi kiểm sốt q trình kinh

doanh để duy trì, phát triển cơng việc kinh doanh của một đơn vị.
Quản lý kinh doanh là việc thực hiện các chức năng quản lý trong quá
trình kinh doanh để duy trì, phát triển công việc kinh doanh của một hoặc một
số doanh nghiệp trong một ngành nào đó.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000) xác định: Kinh doanh
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo
đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ
sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm. Thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì bản chất của
bảo hiểm mới được thể hiện đầy đủ hơn đó là sự việc phân chia tổn thất của một
hoặc một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu thông
qua công ty bảo hiểm.
Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, nhà quản lý phải thực hiện các chức
năng quản lý cơ bản như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công việc, phối hợp,
kiểm tra và đánh giá. Đây là các chức năng quản lý cơ bản mà nhà quản lý ở mọi
cấp đều phải thực hiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Chức năng quản lý kinh doanh là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ
đích của doanh nghiệp lên khách thể kinh doanh, là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau mà chủ doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình kinh doanh. Như
vậy, thực chất của các chức năng quản trị kinh doanh chính là lý do của sự tồn
tại các hoạt động quản trị kinh doanh. Việc nghiên cứu và phân loại chức năng
quản lý kinh doanh có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Trước hết, việc
xác định đúng đắn các chức năng quản lý kinh doanh là tiền đề cần thiết và
khách quan để có thể quản lý doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Hơn nữa muốn tổ

chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh, gọn, nhẹ và có hiệu
lực thì khơng thể khơng phân tích sự phù hợp giữa cơ cấu bộ máy quản lý với
chức năng quản lý.
Chức năng lập kế hoạch: Là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu
và các phương pháp tốt nhất để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu đó. Có
thể nói, lập kế hoạch là tổng thể các hoạt động liên quan tới đánh giá, dự đoán dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình hành động tương
lai cho tổ chức.
Lập kế hoạch kinh doanh chức năng đặc biệt quan trọng của quy trình
quản lý. Nó có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt động quản lý kinh
doanh. Tất cả các nhà quản lý (cấp cao - trung - thấp) và tất cả các lĩnh vực quản
lý đều phải thực hiện việc lập kế hoạch. Lập kế hoạch là một quy trình gồm
nhiều bước (đánh giá, dự đoán - dự báo và huy động các nguồn lực). Trọng tâm
của lập kế hoạch chính là hướng vào tương lai: Xác định những gì doanh nghiệp
cần phải hoàn thành và hoàn thành như thế nào. Về cơ bản, chức năng lập kế
hoạch bao gồm các hoạt động quản lý nhằm xác định mục tiêu trong tương lai
những phương tiện thích hợp để doanh nghiệp đạt tới những mục tiêu đó.
Thơng qua chức năng lập kế hoạch để nhà quản lý thiết lập một môi
trường tốt nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Lập kế hoạch là quá trình lựa chọn một trong những
phương án hành động tương lai cho doanh nghiệp và những bộ phận trong doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nghiệp. Lập kế hoạch bao gồm sự lựa chọn và các mục tiêu của doanh nghiệp và
của từng bộ phận xác định các phương thức để đạt được các mục tiêu.
Chức năng tổ chức thực hiện: Để đạt được một mục đích nào đó trong sản
xuất kinh doanh khi có nhiều người cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì
mỗi thành viên trong nhóm phải đóng những vai trị nhất định. Mỗi một vai trị

cho biết cơng việc mà mỗi người đang thực hiện đều có mục đích và mục tiêu
nhất định. Sự hoạt động của họ nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục
tiêu công việc của họ ăn khớp như thế nào với hoạt động nỗ lực của nhóm, tại đó
họ có nhiệm vụ quyền hạn cần thiết và có những cơng cụ thơng tin cần thiết để
hồn thành nhiệm vụ. Chính thơng qua các hoạt động riêng biệt đó đã nảy sinh
sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các hoạt động của từng cá nhân lại với
nhau qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp và một
quy chế làm việc có hiệu qủa thích nghi với mọi biến động của mơi trường cạnh
tranh bên ngoài.
Chức năng lãnh đạo: Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là
q trình tác động lên con nguời trong doanh nghiệp một cách có chủ định để họ
tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đề ra của doanh
nghiệp. Trong quá trình thực hiện chức năng điều khiển thì chủ doanh nghiệp phải
đưa ra được các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện nó một cách tốt nhất.
Chức năng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh: Là một chức năng cơ bản
trong chức trách của chủ doanh nghiệp. Kiểm tra là đo lường chấn chỉnh việc
thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp và các kế hoạch vạch ra
để đạt tốt mục tiêu này đã và đang được hoàn thành. Thực chất của việc kiểm tra
trong các doanh nghiệp là nhằm sửa chữa những sai lầm đã phát sinh trong quá
trình quản lý.
Cùng với kiểm tra là việc điều chỉnh nhằm đảm bảo các mục tiêu kinh
doanh được đảm bảo thực hiện đúng. Điều chỉnh là thường xuyên theo dõi sự
vận động của hệ thống để kịp thời phát hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và
ln ln cố gắng duy trì các mối quan hệ bình thường giữa các bộ phận điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


khiển và bộ phận chấp hành. Muốn sự điều chỉnh đạt hiệu quả thì phải thường

xuyên thu thập tài liệu về sự chênh lệch của hệ thống và những thông số đã cho
thơng qua sự kiểm tra.
1.1.2. Vai trị của công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Hoạt động quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ có các vai trị
chính như sau:
Thứ nhất: Cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ giúp các
doanh nghiệp bảo hiểm định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ)
và mục tiêu kinh doanh của mình. Thật vậy, muốn cơng tác kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ có hiệu quả, các DNBH phải tổ chức, quản lý hệ thống thông tin
môi trường kinh doanh một cách chính xác. Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có
thể dự báo được các xu hướng biến động của môi trường kinh doanh và xác định
nơi nào mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải làm để
đạt được những thành quả lâu dài. Việc nhận thức kết quả mong muốn và mục
đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên nắm vững được
việc gì cần làm để đạt được thành công, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhà
quản trị và các nhân viên và cùng nỗ lực để đạt được các mong muốn. Như vậy
sẽ khuyến khích cả hai đối tượng trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm
cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của các DNBH.
Thứ hai: Công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm giúp DNBH ln có các
chiến lược tốt, thích nghi với môi trường kinh doanh.
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp
DNBH đạt được các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa vào các
thơng tin bên trong và bên ngồi doanh nghiệp và được lựa chọn theo một tiến
trình mang tính khoa học. Đồng thời, trong quá trình quản trị chiến lược, các nhà
quản trị luôn luôn giám sát những biến động của môi trường kinh doanh và điều
chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì vậy, cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ sẽ giúp DNBH ln có chiến lược tốt, thích nghi với mơi trường. Điều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


này rất quan trọng trong bối cảnh môi trường ngày càng phức tạp, thay đổi liên
tục và cạnh tranh diễn ra trên phạm vi tồn cầu.
Thứ ba: cơng tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ giúp DNBH
chủ động trong việc ra quyết định nhằm khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn
chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong mơi trường bên ngồi, phát huy các điểm
mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường mà các DNBH gặp phải luôn biến đổi. Những biến
đổi nhanh thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình quản lý kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ buộc nhà quản trị phải phân tích và dự báo các điều
kiện mơi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Nhờ thấy rõ điều
kiện môi trường tương lai mà nhà quản trị có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ
hội, tận dụng hết các cơ hội đó và giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi
trường kinh doanh và từ đó đưa ra các quyết định mang tính chủ động. Điều đó
có nghĩa là khi dự báo các cơ hội có khả năng xuất hiện, các nhà quản trị chuẩn
bị kế hoạch để nắm bắt khi tình huống cho phép, hoặc khi gặp nguy cơ, các nhà
quản trị có thể chủ động tác động vào mơi trường để giảm bớt rủi ro hoặc chủ
động né tránh. Mặt khác, điểm mạnh và điểm yếu luôn tồn tại trong tổ chức do
đó nếu khơng quản lý kinh doanh tốt, DNBH dễ bằng lịng với những gì hiện có,
khi mơi trường thay đổi điểm mạnh sẽ nhanh chóng trở thành điểm yếu và có
nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Ngược lại nếu công tác quản lý kinh
doanh hiệu quả, hệ thống thơng tin của DNBH ln rà sốt điểm mạnh, điểm yếu
để nhà quản trị có cơ sở tận dụng các điểm mạnh nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, đồng thời có kế hoạch làm giảm các điểm yếu để hạn chế rủi ro.
Thứ tư: công tác quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ giúp DNBH
đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản lý. Các cơng trình nghiên cứu cho
thấy DNBH nào thực hiện tốt cơng tác quản lý thì sẽ đạt được các kết quả tốt
hơn nhiều so với các doanh nghiệp có hệ thống quản lý yếu kém. Điều đó khơng

có nghĩa là các DNBH thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh thì sẽ khơng
gặp phải các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản, mà nó chỉ có nghĩa là việc kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


doanh của DNBH sẽ giảm bớt rủi ro gặp phải và làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong trong môi trường đầy biến động và rủi ro.
1.1.3. Một số yêu cầu đối với hoạt động quản lý kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ
Một trong những yêu cầu cơ bản của công tác kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ là phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả quản lý
kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
Hiệu quả kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế thường được
xem xét trong phạm vi hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu
quả kinh tế - xã hội là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình sản
xuất, kinh doanh. Hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm hiệu quả quản lý kinh
doanh và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh những kết quả về mặt xã hội đạt được từ quá
trình sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả xã hội thường biểu hiện thông qua mức
độ đáp ứng và thỏa mãn một cách hài hịa những nhu cầu xã hội như: tạo cơng
ăn việc làm, bảo vệ và cải thiện mơi trường, an tồn xã hội, điều kiện lao
động và phát triển con người, v.v.
Hiệu quả quản lý kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả quản lý kinh doanh chính là sự so sánh giữa chi
phí đầu vào với kết quả đầu ra. Hiệu quả quản lý kinh doanh biểu hiện dưới
một hình thức quan trọng nhất là lợi nhuận.
Từ những phân tích như trên có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một

phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã
đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn
thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận
của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối
với nhu cầu của thị trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Hiệu quả kinh doanh có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ, để tiến hành bất kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào con người cũng cần phải kết hợp yếu tố con người và
yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ trong chiến lược
và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để
thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều cơng cụ
trong đó có cơng cụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xem xét và
tính tốn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết
việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị tìm ra
các nhân tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện
tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng và hoạt
động kinh doanh nói chung, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bắt nguồn từ những yếu tố sau:
Thứ nhất, do sự khan hiếm của các nguồn lực
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn
kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như khơng có kế hoạch
của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù khơng

có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm
đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện
cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả
sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau
để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất
định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển
kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự
tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu
tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


mới, hồn thiện cơng tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt
khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển
được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao
chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là một hoạt động kinh

doanh đặc thù. Do vậy, hiệu quả quản lý kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
cũng có những nét khác biệt so với các hoạt động khác.
Trên góc độ kinh tế, chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả kinh
doanh của các DNBH là cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh của DNBH bao gồm: lợi nhuận hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động
khác. Lợi nhuận trước thuế trong hoạt động kinh doanh của DNBH được xác
định bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
Để xác định được tổng doanh thu cũng như tổng chi phí trong hoạt
động kinh doanh của DNBH, ta đi vào xem xét nội dung doanh thu và chi phí
của DNBH:
- Doanh thu của DNBH:
Trong hoạt động kinh doanh của DNBH, doanh thu là số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ bao gồm: 1) Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm; 2)
Hoạt động đầu tư tài chính; 3) Thu nhập từ hoạt động khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


1) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: Doanh thu
phí bảo hiểm gốc (Tiền thu phí bảo hiểm từ các hợp đồng được ký kết với
người đóng bảo hiểm); Doanh thu nhận tái bảo hiểm (Tiền thu phí nhận tái
bảo hiểm và các khoản thu khác từ công ty nhượng tái bảo hiểm); Doanh thu
hoa hồng nhượng tái bảo hiểm (Tiền thu từ hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và
các khoản thu khác từ công ty nhận tái bảo hiểm); Doanh thu từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm như doanh thu về dịch vụ giám
định, đại lý, đòi bồi thường, v.v.
2) Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính: Là số tiền lãi thu được từ

các hoạt động đầu tư tài chính như: Mua bán chứng khốn; Góp vốn liên
doanh; Lãi tiền ký quỹ; Cho thuê tài sản; Hoàn nhập dự phịng giảm giá
chứng khốn; thu khác theo quy định của pháp luật.
3) Thu nhập từ hoạt động bất thường là khoản thu nhập khơng tính đến
trong khi lập kế hoạch tài chính nhưng phát sinh trong kỳ như thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng…
- Đối với chi phí:
Chi phí của DNBH bao gồm: 1) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo
hiểm; 2) Chi phí hoạt động tài chính; 3) Chi phí hoạt động khác.
1) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
+ Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm: Đó là các chi phí trực tiếp tạo
ra dịch vụ bảo hiểm như: Chi bồi thường, Chi giám định, Chi hoa hồng, Trích
lập dự phịng, Chi địi người thứ ba, Chi xử lý hàng hố bồi thường 100%, Chi
phí nhượng tái bảo hiểm, v.v. Đây là những khoản chi phí kinh doanh cơ bản
trong DNBH.
Các khoản chi dự phịng nghiệp vụ được trích lập từ phí bảo hiểm của
từng nghiệp vụ bảo hiểm đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp. Cụ
thể, dự phòng nghiệp vụ bao gồm :
+ Dự phịng phí bảo hiểm: Do hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết
vào những thời điểm khác nhau trong năm nghiệp vụ, một số hợp đồng có
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


thời hạn kéo dài sang năm sau. Vì vậy DNBH phải trích một phần phí đã thu
được trong năm tài chính để thanh tốn cho các trách nhiệm sẽ phát sinh trong
thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo.
+ Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết: Do thực tế việc
giải quyết bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm cho các trách nhiệm phát sinh

không phải bao giờ cũng được thực hiện ngay trong năm. Vì thế DNBH phải
trích một phần phí để lập dự phịng bồi thường để bồi thường cho tổn thất đã
phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng
đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết;
+ Dự phịng dao động lớn: Dự phịng này dùng để bồi thường khi có
dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn đã xảy ra mà tổng phí bảo hiểm giữ
lại trong năm tài chính sau khi đã trích lập dự phịng phí chưa được hưởng và
dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền
bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm.
2) Chi hoa hồng bảo hiểm
Là khoản tiền mà DNBH trả cho các trung gian bảo hiểm hoặc công ty
nhượng tái bảo hiểm.
+ Chi giám định tổn thất: Là khoản chi phí mà DNBH phải chi ra để
thực hiện giám định tổn thất.
+ Chi đòi người thứ ba: Là khoản chi để địi người thứ ba có trách
nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với người được bảo hiểm, DNBH được thế
quyền người được bảo hiểm để đòi người thứ ba.
+ Chi xử lý hàng bồi thường 100%: Là khoản chi để xử lý các đối
tượng bảo hiểm đã được DNBH bồi thường tồn thất toàn bộ.
+ Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết
bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
3) Chi khác: Chi quản lý đại lý bảo hiểm; Chi đề phòng, hạn chế rủi ro,
tổn thất; Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



×