Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.8 MB, 137 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***






TRẦN MINH KIỂM






GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ VƯỢC
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH






CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Trần Minh Kiểm




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Giải pháp phát triển nuôi cá vược
huyện Tiền Hải , tỉnh Thái Bình”, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được dạy bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Dương Nga
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế
lượng, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Khoa Sau đại học Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Tiền Hải, Lãnh đạo Phòng
Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thống kê huyện Tiền hải, UBND, các tổ chức
ban ngành đoàn thể các xã: Nam Thịnh, Đông Minh, Nam Cường, Nam Thắng,
Nam Hưng, Nam Phú đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm hiểu, thu thập, phân tích
số liệu, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Trần Minh Kiểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC HỘP ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5.1 Về nội dung 3
1.5.2 Về không gian 4
1.5.3 Về thời gian 4
PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Đặc điểm của nghề NTTS nói chung và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của cá Vược nói riêng 11
2.1.3 Nội dung phát triển nuôi cá Vược 17
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá vược 18
2.2 Cở sở thực tiễn nuôi cá Vược: 21
2.2.1 Tình hình nuôi cá Vược trên thế giới 21
2.2.2 Tình hình nuôi cá Vược ở Việt Nam 25
2.2.3 Diện tích, sản lượng nuôi trồng TS tại Việt Nam 28
2.2.4 Tình hình chế biến xuất nhập khẩu thuỷ sản ở Việt Nam 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


2.2.5 Các phương thức nuôi cá Vược trên thế giới và Việt Nam 33
2.2.6 Các hình thức cá Vược hiện nay 34
2.2.7. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nuôi
thủy sản ở Việt Nam 35
2.3. Bài học rút ra từ nghiên cứu tổng quan và một số mô hình nuôi cá
Vược của huyện 38
2.6.1 Bài học rút ra từ nghiên cứu tổng quan 38
2.6.2 Dự án, đề án phát triển nuôi cá Vược của huyện 41
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 43
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 45
3.1.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Tiền Hải qua 3 năm. 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.1 Thu thập số liệu 54
3.2.2 Phân tích số liệu 55
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 57
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 59
4.1 Thực trạng nuôi cá Vược huyện Tiền Hải 59
4.1.1 Khái quát tình hình nuôi cá Vược huyện Tiền Hải 59
4.1.2. Kết quả sản xuất cá Vược của huyện Tiền Hải 61
4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm nuôi cá Vược tại huyện Tiền Hải 64
4.2 Nghiên cứu thực trạng nuôi cá Vược của các nhóm hộ điều tra 66
4.2.1 Hình thức nuôi và nguồn giống cá Vược ở các hộ điều tra 66
4.2.2 Nguồn cung cấp con giống, thức ăn, thuốc thú y và vốn 67
4.2.3. Đặc điểm của các hộ nuôi cá Vược huyện Tiền Hải 68
4.2.4 Chi phí cho nuôi cá Vược của hộ nông dân huyện Tiền Hải 79
4.2.5 Kết quả, hiệu quả kinh tế nuôi cá Vược 85
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 87

4.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất bình quân của hộ 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.2 Tình hình tổ chức và quản lý sản xuất nuôi cá 90
4.3.3 Ảnh hưởng do qui mô sản xuất kinh doanh giống cá Vược 91
4.3.4. Nhu cầu về vốn 92
4.3.5 Hiểu biết về kỹ thuật nuôi cá Vược 93
4.3.6 Điều kiện thu hoạch và thị trường tiêu thụ 94
4.3.7 Cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ cho nuôi cá Vược 96
4.3.8. Công tác khuyến ngư 98
4.3.9. Các yếu tố môi trường 99
4.3.10. Một số chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển nuôi cá Vược 99
4.3.11. Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình chưa xây dựng thương hiệu sản
phẩm cho nuôi trồng thủy sản nói chung và cá Vược nói riêng. 101
4.4. Phân tích SWOT và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá
Vược của hộ nông dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 102
4.4.1 Phân tích SWOT 102
4.5 Tiềm năng, thuận lợi và khó khăn phát triển nuôi cá của huyện 106
4.5.1 Đánh giá về tiềm năng phát triển nuôi cá 106
4.5.2 Những lợi thế cho sự phát triển cá Vược của huyện 107
4.5.3 Những khó khăn cho sự phát triển nuôi cá Vược của huyện 107
4.6 Những quan điểm, định hướng phát triển nuôi cá Vược của hộ
nông dân huyện Tiền Hải cho những năm tới 108
4.6.1 Những quan điểm phát triển chủ yếu 108
4.6.2 Các căn cứ khoa học 109
4.6.3 Định hướng phát triển nuôi cá Vược của huyện Tiền Hải trong thời
gian tới 109
4.7 Một số giải pháp phát triển nuôi cá Vược của huyện Tiền Hải 110
4.7.1 Giải pháp thị trường 110

4.7.2 Hoàn thiện quy hoạch vùng nuôi và bố trí cơ cấu sản xuất hợp lý 112
4.7.3 Tăng cường áp dụng kỹ thuật, công nghệ nuôi tiên tiến và bảo vệ
môi trường 113
4.7.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nuôi cá 114
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.7.5 Hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao năng lực và sử dụng hợp lý
nguồn nhân lực 115
4.7.6 Giải pháp về chính sách nuôi cá Vược 116
4.7.7 Đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho sản xuất 117
4.7.8 Xây dựng và quảng bá thương hiệu “Cá Vược Tiền Hải”. 118
4.7.9 Các giải pháp khác 118
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
5.1 Kết luận 120
5.2 Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung
ĐVT : Đơn vị tính
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
TS : Thủy sản
NTS
: Nuôi thu


sản
PTBV : Phát triển bền vững
Tr.đ : Triệu đồng
KHKT : Khoa học kỹ thuật
TT : Thứ tự
SL : Số lượng
CC : Cơ cấu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
YK : Ý kiến
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
QCTT : Quảng canh truyền thống
QCCT : Quảng canh cải tiến
BTC : Bán thâm canh
VASEP : Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
EU : Liên minh Châu Âu
HACCP
: Là hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
2.1 : Diện tích (nghìn ha) mặt nước nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam từ 2008
- 2013 29

2.2 : Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam 30


Biểu 2.3: Giá trị xuất khẩu thủy sản từ năm 2008 - 2013 31

Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2011-2013 47

Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động của huyện Tiền Hải giai đoạn 2011-2013 49

Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả phát triển sản xuất của huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình 53

Bảng 3.4: Bảng phân tích SWOT 56

Bảng 4.1 : Biến động diện tích nuôi cá Vược tại các xã huyện Tiền Hải 62

Bảng 4.2. Biến động năng suất cá vược tại các xã thuộc huyện Tiền Hải (
2011-2013) 63

Bảng 4.3 Kết quả sản xuất cá Vược huyện Tiền Hải từ 2011 – 2013 64

Bảng 4.4: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 70

Bảng 4.5: Tình hình diện tích mặt nước và tài sản phục vụ cho sản xuất cá
Vược của các hộ điều tra 73

Bảng 4.6: Nguồn vốn cho sản xuất cá Vược của các hộ điều tra 74

Bảng 4.7: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong nuôi cá Vược cho 1 chu kỳ
sản xuất của các hộ điều tra 76

Bảng 4.8: Khối lượng các đầu vào chính cho 1 chu kỳ sản xuất cá Vược
của các hộ điều tra 79


Bảng 4.9: Tổng hợp chi phí sản xuất cho 1 chu kỳ sản xuất cá Vược của
các hộ điều tra 80

Bảng 4.10: Kết quả và HQKT trong 1 chu kỳ nuôi cá Vược của các hộ
điều tra 86
Bảng 4.11: Ý kiến của các chủ hộ về các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất
trong nuôi thả cá Vược của hộ 88

Bảng 4.12: Phân tích SWOT đối với nuôi cá Vược ở Tiền Hải 105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

Bảng 4.13. Chỉ tiêu phát triển nuôi cá Vược huyện Tiền Hải giai đoạn
2015 -2020 110
DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1. Bản đồ phân bố cá Vược Lates calcarifer 17

Hình 4.1: Nơi bán sản phẩm cá Vược của các hộ điều tra 65

Hình 4.2: Cơ cấu các loại chi phí cho sản xuất cá Vược của các hộ điều tra
(phân theo số vụ nuôi trong 1 chu kỳ) 82



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x


DANH MỤC HỘP

STT TÊN HỘP TRANG
Hộp 4.1 Ý kiến của cán bộ HTXNN về hộ nuôi cá Vược 69

Hộp 4.2 Ý kiến của Giám đốc Công ty Hải Long về kỹ thuật nuôi cá Vược 77

Hộp 4.3. Ý kiến của cán bộ phòng Nông nghiệp huyện về tiêu chuẩn kỹ
thuật nuôi cá Vược 78

Hộp 4.4 Ý kiến của hộ nuôi cá Vược xã Nam Cường 81

Hộp 4.5 Ý kiến của hộ nuôi cá Vược xã Nam Hưng 82

Hộp 4.6 Ý kiến của hộ nuôi cá Vược xã Nam Cường 87
Hộp 4.7 Ý kiến của cán bộ xã Nam Phú về kỹ thuật nuôi cá Vược 89
Hộp 4.8: Ý kiến của đại lý buôn bán thủy sản xã Nam Thanh 112

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đang là một xu thế tất yếu trong quá trình
hội nhập kinh tế của Việt Nam, tạo nguồn thực phẩm, giải quyết công ăn việc
làm và góp phần giảm áp lực khai thác tự nhiên. Với bờ biển dài trên 3.200km
trải khắp từ Bắc vào Nam, gần 4000 hòn đảo lớn nhỏ và các vũng, vịnh ven bờ

là tiềm năng lớn cho nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ. Trong đó, nuôi các loài cá
biển có giá trị kinh tế đang là một trong những hướng đi có tiềm năng phát
triển của ngành thuỷ sản nước nhà.
Tỉnh Thái Bình là một tỉnh ven biển nằm ở phía Đông nam đồng bằng
châu thổ sông Hồng, diện tích tự nhiên 1.546 km² (năm 2003), có chiều dài bờ
biển gần 50km, với 5 cửa lạch lớn, có 2 huyện ven biển.
Cách trung tâm thành phố Thái Bình 22 km về phí Đông, nằm trên trục
đường 39B, Tiền Hải là một huyện đồng bằng ven biển, có tiềm năng phát triển
kinh tế mạnh nhất tỉnh Thái Bình. Với lợi thế là vùng ven biển với chiều dài bờ
biển trên 23 km và 7000 ha đất ven biển và mặt nước, hệ thống giao thông,
điều kiện tự nhiên thuận lợi, dân cư đông đúc, Tiền Hải đã phát huy mạnh kinh
tế biển, kinh tế thuỷ sản, đưa ngành trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Ba cửa
lạch của 3 con sông tạo ra các bãi triều, vùng có tiềm năng NTS nước lợ.
- Cửa sông Trà Lý đổ ra phí Bắc bờ biển của huyện.
- Cửa sông Lân đổ ra giữa bở biển của huyện.
- Cửa sông Hồng (Cửa Ba Lạt) đổ ra phí Nam bờ biển của huyện.
Ba cửa sông này hàng năm đã đưa ra biển một lượng phù sa lớn, bồi thành
các bãi rộng tương đối bằng phẳng, trong đó có cấu tạo trầm tích của bãi bồi chủ
yếu là dạng cát, sa, sét rất thích hợp cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ hải sản có
tính chất đặc trưng chỉ có ở vùng đất này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Trong xu thế hội nhập đầy khó khăn như hiện nay, vấn đề làm sao để thuỷ
sản đem lại hiệu quả cao với người nông dân nói chung và với nông dân Tiền
Hải nói riêng là rất cần thiết. Với tư duy kinh tế mới, phương thức sản xuất mới
đang được nhân rộng, đánh thức tiềm năng vùng triều, mở rộng đồng nuôi, mạnh
dạn chuyển nhiều diện tích đất trồng lúa, làm muối và cói cho năng suất thấp
sang NTS nước ngọt và nước lợ. Các vấn đề khó khăn hiện nay mà NTS nước lợ
địa phương đang gặp phải: Chất lượng con giống giảm sút, môi trường nuôi ô

nhiễm, con nuôi không ổn định, kỹ thuật nuôi chủ yếu theo kinh nghiệm, thời
gian thuê đất mặt nước dành cho NTS nước lợ còn ngắn .v.v Thực tế tại Tiền
Hải nuôi cá Vược đã và đang mang lại hiệu quả khá cao và là hướng sản xuất
mới cho các hộ NTTS, chủ yếu các hộ NTTS ven biển của huyện.
Với đặc thù là một huyện ven biển, Tiền Hải có khả năng phát triển nhiều
loại thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. Thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp
hàng hóa, phát huy lợi thế vùng, hiện nay huyện đang tập trung phát triển thuỷ
sản, đặc biệt là nuôi cá Vược với việc định hướng xây dựng thương hiệu “Cá
Vược Tiền Hải” nói riêng và dần xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản Tiền
Hải. Trong bối cảnh ngành thuỷ sản nói chung, nuôi cá Vược nói riêng chịu ảnh
hưởng nhất định của các biến động kinh tế- xã hội, hiệu quả kinh tế luôn là mối
quan tâm hàng đầu của hộ nông dân. Cá Vược là hình thức nuôi trồng thuỷ sản
mới của huyện nhưng cho đến nay các nghiên cứu về kinh tế- xã hội để phát
triển hơn nữa loại hình nuôi trồng này còn ít và tiến tới xây dựng thương hiệu
“Cá Vược Tiền Hải”. Do đó, việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh
tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá Vược là rất cần thiết.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển nuôi cá
vược huyện Tiền Hải, tinh Thái Bình”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến
nuôi cá Vược của huyện, đề xuất một số giải pháp phát triển nuôi cá Vược tại
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân;
- Đánh giá thực trạng phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình những năm qua;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất cá Vược của hộ
nông dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cho những năm tới;
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nuôi cá Vược huyện Tiền Hải có những đặc trưng gì?
- Phát triển nuôi cá Vược huyện Tiền Hải hiện như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá Vược huyện Tiền Hải?
- Phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân huyện Tiền Hải đang gặp
những khó khăn, thách thức gì?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững nuôi cá
Vược huyện Tiền Hải?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá Vược
theo hộ huyện Tiền Hải.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về:
- Thực trạng nuôi cá Vược của hộ nông dân huyện Tiền Hải.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân.
- Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển nuôi cá Vược của hộ
nông dân huyện Tiền Hải.
1.5.2 Về không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình, các nội dung chuyên sâu được khảo sát tại các hộ nông dân điển hình ở
05 xã đại diện.
1.5.3 Về thời gian

- Các dữ liệu về thực trạng phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình được thu thập từ năm 2011- 2014.
- Các giải pháp nhằm phát triển nuôi cá Vược của hộ nông dân huyện Tiền
Hải có thể áp dụng từ 2015- 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển là hai khái niệm được dùng trong kinh tế phát
triển, đôi khi được coi như nhau nhưng thực chất chúng có những nét khác
nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau.
* Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng thường được dùng để chỉ sự tăng thêm, lớn lên về quy mô
của một hiện tượng nào đó. Tăng trưởng kinh tế được hiểu theo nghĩa rộng là
sự tăng thêm về quy mô, sản lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm). Đó là kết quả được tạo ra bằng tất cả các hoạt động
sản xuất và các hoạt động dịch vụ của nền kinh tế.
Bất kỳ một nền kinh tế nào, quy mô lớn hay nhỏ cũng đều cần sự tăng
trưởng. Tuy nhiên, ngày nay sự tăng trưởng quá cao không phải là ưu tiên của các
nền kinh tế. Sự tăng trưởng cao thường đi kèm với lạm phát, ô nhiễm môi trường,
gia tăng khoảng cách giàu nghèo vv…Vì vậy, các nước đều mong muốn một mức
tăng trưởng phù hợp, không quá cao cũng không quá thấp.
* Khái niệm phát triển
- Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được

hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ
cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
Song trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, phát triển không chỉ giải
quyết vấn đề hiện tại, trước mắt, mà còn đề cập đến tương lai lâu dài, không chỉ
trong khu vực của một nước mà là toàn cầu, đó chính là phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững: Theo Uỷ ban thế giới về môi sinh và phát triển
(1987): “sự phát triển mà thoả mãn được các nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thoả mãn các nhu cầu
của họ”. Còn theo Bumetland, phát triển bền vững là một loại phát triển lành
mạnh vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại đồng thời không xâm phạm đến lợi
ích của thế hệ tương lai.
Khái niệm phát triển bền vững theo đúng nghĩa của nó chính thức được đề
xuất năm 1987 trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” và từng bước
được khẳng định tại các hội nghị thượng đỉnh về môi trường và phát triển ở Rio
de Janeiro (1992) và Johannesburg (2002). Khi loài người đang phải đối mặt
với nhiều thách thức từ sự suy thoái về môi trường và cạn kiệt tài nguyên, các
thế hệ hiện tại khi sử dụng tài nguyên không thể để thế hệ tương lai phải gánh
chịu hậu quả. Thế hệ tương lai cần được hưởng các thành quả lao động của thế
hệ hiện tại về giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật và các nguồn lợi khác ngày
càng được tăng cường. Như vậy, về bản chất, phát triển bền vững trước hết là
một quá trình phát triển, trong đó mối quan hệ theo không gian được thể hiện
giữa ba lĩnh vực phúc lợi – kinh tế, xã hội và môi trường luôn được điều chỉnh
tối ưu, cũng như mối quan hệ theo trục thời gian về nhu cầu và lợi ích giữa các

thế hệ được giải quyết hài hoà.
Sự tăng trưởng kinh tế cần phải đặc biệt coi trọng vấn đề môi trường và
khoảng cách giàu nghèo. Khi môi trường ô nhiễm, nhìn nhận dưới góc độ sản
xuất, thì nông nghiệp chịu tác động đầu tiên, vì đối tượng sản xuất là vật thể
sống luôn gắn liền với đất, nước, khí hậu. Các nước tư bản đi trước, ban đầu họ
chấp nhận sự hi sinh nông nghiệp để phát triển công nghiệp và sau đó họ quay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lại cải thiện môi trường, trợ cấp nhiều hơn cho nông nghiệp. Hiện nay, đối với
các nước đang phát triển như nước ta, thì không thể đi theo con đường đó mà
cần phải coi trọng vấn đề phát triển bền vững. Trung Quốc, một nước đang
phát triển trước chúng ta một chút, cũng đang phải gánh chịu hậu quả của sự
tăng trưởng nóng trên 10%/năm, hậu quả dẫn đến môi trường ngày càng ô
nhiễm trầm trọng, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng vv… Vì vậy, Chính
phủ Trung Quốc đã kiềm chế tốc độ tăng trưởng, tập trung giải quyết vấn đề
môi trường và khoảng cách giàu nghèo.
Trong bối cảnh của một nước đang phát triển, với quy mô của một ngành
kinh tế còn nhỏ bé, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội còn thấp kém, cuộc sống cộng
đồng dân cư còn nghèo, thì phát triển bền vững ngành thuỷ sản phải là: Tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định, thay đổi mô hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
theo hướng thân thiện với mô trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, an sinh xã
hội và an toàn sinh thái. Phát triển bền vững ngành thuỷ sản phải trên cơ sở phát
triển đồng bộ cả 3 vấn đề: Ngư dân, ngư nghiệp và ngư trường; phải dựa trên việc
tuân thủ các nguyên tắc:
Thứ nhất, bảo đảm cân bằng, sử dụng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái
quan trọng đối với phát triển ngành kinh tế thuỷ sản. Coi trọng phục hồi và bảo
tồn nguồn lợi thuỷ sản.
Thứ hai, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến nhất trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất, phát triển và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,

khuyến khích và mở rộng hình thức nuôi sinh thái, thân thiện với môi trường.
Thứ ba, bảo đảm vệ sinh môi trường trong tất cả các khâu của quá trình
hoạt động sản xuất thuỷ sản, đảm bảo các mặt hàng thuỷ sản sạch, an toàn thực
phẩm theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Thứ tư, nâng cao nhận thức cộng đồng, tạo điều kiện để cộng đồng tham
gia sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn lợi thuỷ sản. Áp dụng mô hình đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các hoạt động sản xuất của ngành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thuỷ sản theo hướng Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Thứ năm, tăng cường năng lực thể chế và chính sách quản lý hiệu quả,
bền vững và liên ngành.
Thứ sáu, lồng ghép các vấn đề môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế
văn hoá xã hội của ngành và các địa phương trong các bước quy hoạch, trong
các dự án đầu tư. Mục tiêu PTBV của ngành là: Nguồn lợi thuỷ sản phải được
sử dụng lâu dài để vừa thoả mãn nhu cầu tăng thị phần xuất khẩu và mức tiêu
thụ thuỷ sản nội địa trước mắt, vừa duy trì nguồn lợi cho các kế hoạch phát
triển kinh tế thuỷ sản trong tương lai và cho thế hệ mai sau.
Với đặc thù của ngành NTS, vấn đề phát triển bền vững là rất cần thiết.
Không thể đẩy mạnh phát triển NTS, khi mà nguồn nước đang ngày càng ô
nhiễm, vùng nuôi không được quy hoạch, quản lý và khai thác bừa bãi diện tích
mặt nước, diện tích chuyển đổi sang NTS.
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản
xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản
thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, trong đó sản xuất vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Trong sản xuất
con người phải đấu tranh với thiên nhiên, tác động lên những vật chất làm thay

đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm và những của cải
vật chất khác phục vụ cuộc sống.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng
đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một
hàm sản xuất:
Q = f(X
1
, X
2
,…, X
n
)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Trong đó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định, X1,
X2,…., Xn là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong quá
trình sản xuất.
Chúng ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm:
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đây là sự biến đổi
lượng đầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố đầu vào thay đổi được biểu thị bằng đơn
vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đem chia tổng
sản phẩm cho số lượng yếu tố đầu vào thay đổi ta sẽ có AP. Khi một yếu tố đầu
vào được sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố đầu vào khác không thay
đổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ đi.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
+ Vốn sản suất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị , các

phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình
sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi
thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Tuy
nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ khoa học kỹ thuật.
+ Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người quyết định,
nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.
Do đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất.
+ Đất đai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai là yếu tố
cố định lại bị giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao
động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các
loại tài nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và
tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng của sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong
sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và
tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: quy mô sản xuất, các hình thức tổ
chức sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành,
giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường
tiêu thụ sản phẩm… cũng có quyết định tới quá trình sản xuất.
2.1.1.3 Nuôi trồng thuỷ sản
Thuật ngữ "nuôi trồng thuỷ sản" được sử dụng tương đối rộng rãi để chỉ
tất cả các hình thức nuôi trồng động thực vật thuỷ sinh ở các môi trường nước
ngọt, lợ và mặn.

* Nuôi trồng thuỷ sản là tác động của con người vào ít nhất một giai đoạn
trong chu kỳ sinh trưởng, phát triển của đối tượng nuôi trồng nhằm tăng tỷ lệ
sống, tốc độ sinh trưởng cho chúng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất
trong thời gian ngắn nhất. (Võ Quý Hoan, 2000)
* NTTS là mô hình sản xuất và có thể hiểu là một hình thức tổ chức sản
xuất trong ngư nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm thuỷ sản
hàng hoá để bán ra thị trường, có sự tập trung mặt nước – tư liệu sản xuất ở
một địa bàn nhất định. (Vũ Đình Thắng, 2005)
* Phát triển nuôi trồng thuỷ sản: Là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến)
về mọi mặt của nuôi trồng thuỷ sản trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả sự tăng trưởng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ
về cơ cấu sản xuất nuôi trồng thuỷ sản.
* Phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững: Là sự đáp ứng ngày càng tốt
hơn nuôi thuỷ sản hiện tại nhưng không làm mất đi khả năng đáp ứng ngày
càng cao về phát triển nuôi thuỷ sản của thế hệ tương lai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.2 Đặc điểm của nghề nuôi trồng thủy sản nói chung và đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật của cá Vược nói riêng
2.1.2.1 Đặc điểm nghề nuôi trồng thuỷ sản
- NTTS được tiến hành rộng khắp trên tất cả các vùng địa lý có mặt
nước, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ đi sâu đề cập đến đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của loại thuỷ sản chủ yếu đó là cá Vược bởi loài này là đối tượng vật nuôi
nghiên cứu đề tài của nghề NTTS ven bờ biển hiện nay, trong đó có xã Nam
Cường, Nam Thịnh, Nam Hưng, Nam Phú, Đông Minh cũng tập trung vào đối
tượng nuôi này để mang lại thu nhập cao cho người nuôi. Trong nuôi trồng đối
tượng này là nguồn tài nguyên hết sức nhạy cảm, có khả năng tái tạo nhưng lại

dễ dàng bị huỷ diệt. Những thuỷ sinh này là những cơ thể sống trong môi trường
nước nên tuân theo những quy luật sinh trưởng và phát triển riêng của nó. Hoạt
động sống của nó nhờ vào các dinh dưỡng lấy từ động thực vật và các khí CO
2
,
O
2
hoà tan trong nước. Các đối tượng này có đặc tính sinh thái khác nhau, thích
hợp với các tầng mức khác nhau như: Tầng mặt, tầng trung, tầng đáy.
- Mặt nước nuôi thuỷ sản bao gồm cả đất và nước, nó vừa là đối tượng
lao động, vừa là tư liệu lao động, do đó không thể thiếu và không thể thay thế
được. Các thuỷ vực dùng để sản xuất nuôi thuỷ sản bao gồm nhiều loại hình:
Sông ngòi, hồ ao, biển với nhiều nguồn nước khác nhau như nước ngọt, nước
lợ, nước mặn.
- Quá trình NTTS là quá trình tác động nhân tạo xen kẽ với tác động tự
nhiên cho nên thời gian sản xuất với thời gian lao động không trùng nhau. Từ
đặc điểm này dẫn đến tính thời vụ trong sản xuất của ngành NTTS.
- NTTS đòi hỏi các dịch vụ phụ trợ lớn, đặc biệt là các ngành dịch vụ về
giống, thức ăn, tín dụng, hệ thống khuyến ngư. Trong nuôi trồng thuỷ sản tỷ lệ
sống của các loài thuỷ sinh cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng
giống cung cấp và môi trường nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Sản phẩm của ngành NTTS có tính khó bảo quản, dễ hư cao do chúng có
hàm lượng nước lớn và hàm lượng dinh dưỡng cao, đó là môi trường thuận lợi
cho các vi khuẩn xâm nhập và phá huỷ sản phẩm. Do đó đi đôi với việc phân
bổ phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải giải quyết tốt khâu tiêu thụ, bảo quản và
chế biến sản phẩm thuỷ sản.
2.1.2.2. Giới thiệu đặc điểm cá Vược và nghề nuôi cá Vược:

Cá vược (cá Vược)


Cá Vược là loài phân bố rộng từ vùng
nhiệt đới đến cận nhiệt đới thuộc Tây
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương,
giữa kinh tuyến 50 độ Đông và 160 độ
Tây, Vĩ tuyến 26 độ bắc và 25 độ nam
.
Ảnh 2.1: Cá vược

Cá Vược có thân hình thon dài và dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu
nhọn, nhìn bên cho thấy phía trên hơi lõm xuống ở giữa và hơi lồi ở lưng.
Miệng rộng và hơi so le, hàm trên kéo dài đến phía dưới sau hốc mắt. Răng
dạng nhung, không có răng nanh, trên nắp mang có gai cứng, vây lưng gồm có
2 vi: vi trước có 7-9 gai cứng và vi sau có 10-11 tia mềm. Vi hậu môn có 3 gai
cứng, vi đuôi tròn và có hình quạt. Vẩy dạng lược và có kích cỡ vừa phải, có 61
vẩy đường bên.
Cá Vược trải qua phần lớn thời gian sinh trưởng (2-3 năm) trong các thủy
vực nước ngọt như: sông, hồ nơi nối liền với biển. Cá có tốc độ tăng trưởng
nhanh, thường đạt cỡ 3-5 kg sau 2-3 năm. Cá trưởng thành 3-4 tuổi di cư từ
vùng nước ngọt về vùng cửa sông và ra biển nơi có độ muối dao động 30-32%o
để phát triển tuyến sinh dục và đẻ trứng sau đó. Cá đẻ trứng theo chu kỳ trăng
(thường vào lúc khởi đầu của tuần trăng hay lúc trăng tròn) vào lúc buổi tối (6-
8 giờ) và thường cá đẻ đồng thời với thủy triều lên. Điều này giúp trứng và ấu
trùng trôi vào vùng cửa sông. Nơi đó, ấu trùng sẽ phát triển và di chuyển ngược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

dòng để lớn. Hiện tại, đều chưa biết là cá trưởng thành có đi ngược dòng không

hay chúng giữ giai đoạn còn lại cuối đời sống ở biển.
Cá Vược là loài cá dữ rất điển hình. Khi cá còn nhỏ, tuy chúng có thể ăn
các loài phiêu sinh thực vật (20%) mà chủ yếu là to khuê, nhưng thức ăn chủ
yếu vẫn là cá, tôm nhỏ (80%). Khi cá lớn hơn 20 cm, 100% thức ăn là động vật
bao gồm giáp xác khoảng 70% và cá nhỏ 30%. Cá Vược bắt mồi rất dữ và có
thể bắt con mồi có kích cỡ bằng cơ thể của chúng. Cá Vược chỉ bắt mồi sống
và di động.
2.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật:
Cá Vược là loài rộng muối và có tính di cư xuôi dòng, điều kiện thuận lợi
cho cá Vược sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ 15 - 28
0
C, độ mặn 2 - 35‰,
độ sâu 2 - > 20m. Cá Vược là loại cá dữ, có khả năng thích ứng rộng, sức đề
kháng cao. Thức ăn ưa thích là các loại cá tạp, tôm, sinh trưởng nhanh, sau 1
năm từ cỡ cá giống 4- 5 cm có thể đạt trọng lượng từ 1,5 – 3> kg.
2.1.2.4. Đặc điểm nuôi cá Vược:
NTS là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước vì vậy NTS có
những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp. Tư liệu sản xuất chủ yếu của
ngành là mặt nước mặn, lợ, ngọt đối tượng là những loài thuỷ sinh sống và phát
triển trong môi trường nước, kết quả sản xuất của ngành là những sinh vật.
Nuôi cá Vược là 1 nghề của ngành nuôi trồng thủy sản vì vậy nó cũng có
những đặc điểm cơ bản của sản xuất thủy sản.
- Phát triển NTS chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ
rõ rệt.
Thuỷ sản nuôi rất đa dạng, có nhiều loài, giống mang tính chất địa lý rõ
rệt, nó có tính chất riêng của từng khu vực sinh thái. Nó chịu tác động của điều
kiện khí hậu, thời tiết, dòng chảy, địa hình, thuỷ văn, nhiệt độ, độ mặn của
nước … Vì vậy, trong NTS cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của thuỷ sản. Ngoài ra, NTS cũng cần phải chú ý bố trí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14

mùa vụ hợp lý tạo điều kiện để sử dụng các yếu tố tự nhiên thuận lợi nhất cho
các loài thuỷ sản phát triển.
- Phát triển nuôi cá Vược không tách rời với phát triển các bộ phận hợp
thành ngành thuỷ sản.
Nuôi cá Vược là một bộ phận của ngành NTTS hợp thành nên ngành thuỷ
sản. Thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao
bao gồm nuôi, khai thác, chế biến, hoạt động dịch vụ và thương mại thuỷ sản là
những bộ phận hợp thành ngành thuỷ sản, chúng vừa có tính chất độc lập tương
đối, vừa có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng tác động, thúc đẩy lẫn nhau cùng
phát triển và tạo ra sự phát triển chung của ngành thuỷ sản. Vì thế, phát triển
nuôi cá Vược cũng như ngành NTTS không thể tách rời các bộ phận hợp thành
ngành thuỷ sản.
- Phát triển NTS gắn với khai thác, sử dụng thuỷ vực, diện tích đất đai.
Thuỷ vực ở nước ta có thuỷ vực nước ngọt, thuỷ vực, vùng nước mặn gần
bờ và vùng nước mặn xa bờ.
Trong sản xuất thuỷ sản, thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Nó không chỉ là “chiếc nôi của cuộc sống” trên trái đất, mà thực sự là
nguồn cung cấp thức ăn, dưỡng khí cho vật nuôi thông qua sức sản xuất sinh
học của thuỷ vực. Sức sản xuất sinh học của thuỷ vực phụ thuộc chủ yếu vào
độ phì nhiêu của đất đáy và vùng bờ.
Những vùng nước cửa sông ven biển và rừng ngập mặn, đầm, phá nằm rải
rác suốt chiều dài bờ biển. Đây là một môi trường thuận lợi cho nhiều loại thuỷ
đặc sản có giá trị sinh sống và phát triển như tôm, cá mặn, lợ, cua biển, rong câu.
Cũng giống như ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ vực NTS
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, gắn với chính sách ruộng đất của nhà nước.
Từ trước đến nay, đất đai và mặt nước dùng để NTS được tính chung trong đất
nông nghiệp. Hiện nay, nghề NTS nói chung và NTS nói riêng phát triển mạnh
mẽ và các loại đất NTS cũng rất đa dạng và phong phú gồm đất khô, đất ướt,

×