BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆN NAM
HÀ THỊ KIM CHIẾN
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ðẾN SINH TRƯỞNG, RA HOA CỦA CÂY MAI VÀNG
YÊN TỬ (Ochnaintegerrima (Lour)) TẠI GIA LÂM- HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60. 62. 01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1. TS. NGUYỄN VĂN PHÚ
2. TS. ðẶNG VĂN ðÔNG
Hà Nội. 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho công việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn
Hà Thị Kim Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận
ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô, các
ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. ðặng Văn ðông, TS Nguyễn Văn
Phú người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành công
trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các cán Trung tâm nghiên cứu và phát triển
hoa cây cảnh – viện Nghiên cứu Rau Quả, các thầy cô giáo trong Khoa Nông học –
Học viện nông nghiệp Việt Nam ñã tạo ñiều kiện hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Hà Thị Kim Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục viết tắt ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu 1
1.2.1 Mục ñích 1
1.2.2 Yêu cầu 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài: 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 Giới thiệu chung về cây mai vàng 3
2.1.1 Nguồn gốc 3
2.1.2 Phân loại thực vật 5
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học 5
2.1.4 Yêu cầu ngoại cảnh ñối với mai vàng Yên tử 6
2.1.5 Giá trị kinh tế và sử dụng của cây mai vàng 6
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất mai vàng ở Việt Nam 7
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai vàng ở Việt Nam 7
2.2.2 Tình hình nghiên cứu về cây mai vàng ở Việt Nam 9
2.3 Tình hình nghiên cứu về cây mai liên quan ñến nội dung nghiên cứu của
ñề tài 13
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
3 VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1 Vật liệu nghiên cứu 18
3.2 Nội dung nghiên cứu 18
3.3 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 18
3.4 Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1 Bố trí thí nghiệm 18
3.4.2 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 20
3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 22
3.5.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển: 22
3.5.2 Các chỉ tiêu về chất lượng hoa 22
3.5.3 Mức ñộ sâu bệnh hại 22
3.5.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 23
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của
mai vàng Yên Tử 24
4.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tỷ lệ sống và thời gian sinh trưởng
của cây mai vàng Yên Tử 24
4.1.2 Ảnh hưởng của thời vụ ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao của cây
mai vàng Yên Tử 25
4.1.3 Ảnh hưởng của thời vụ ñến ñộng thái tăng trưởng số lá của cây mai
vàng Yên Tử 27
4.1.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa 29
4.1.5 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến tình hình sâu bệnh hại 30
4.2 Ảnh hưởng của tuổi khi trồng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của
mai vàng Yên Tử 32
4.2.1 Ảnh hưởng của ñộ tuổi khi trồng ñến tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh
trưởng của mai vàng Yên Tử 32
4.2.2 Ảnh hưởng của tuổi trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá
cây mai vàng Yên Tử 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
4.2.3 Ảnh hưởng của tuổi trồng ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa mai
vàng Yên Tử 35
4.2.4 Ảnh hưởng của ñộ tuổi trồng ñến mức ñộ sâu bệnh hại cây 36
4.3 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến khả năng sinh trưởng phát triển của
mai vàng Yên Tử 38
4.3.1 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh
trưởng của mai vàng Yên Tử 38
4.3.2 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến chiều cao cây và số lá của cây
Mai vàng 40
4.3.3 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót khác nhau ñến khả năng ra hoa và chất
lượng hoa mai vàng Yên Tử 43
4.3.4 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến mức ñộ sâu bệnh hại cây 44
4.4 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến khả năng sinh trưởng, phát triển của
mai vàng Yên Tử 45
4.4.1 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh trưởng
của mai vàng Yên Tử 45
4.4.2 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây,
số lá của cây mai vàng Yên tử 46
4.4.3 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa mai. 48
4.4.4 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến mức ñộ sâu bệnh hại cây 50
4.5 Ảnh hưởng của một số biện pháp ñiều chỉnh nở hoa cho mai vàng Yên Tử 51
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 53
5.1 Kết luận 53
5.2 ðề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích gieo trồng mai tại TP.HCM năm 2009 7
2.2 Kết quả ñiều tra phân bố Mai vàng Yên Tử 12
4.1 Tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh trưởng của cây Mai vàng Yên tử ở
các thời vụ trồng 24
4.2 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây
của cây mai vàng Yên tử 26
4.3 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến ñộng thái ra lá của cây mai vàng
Yên Tử 28
4.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa 29
4.5 Tình hình sâu hại trên cây mai vàng Yên Tử 31
4.6 Tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh trưởng của mai vàng Yên Tử ở tuổi
trồng khác nhau 32
4.7 Ảnh hưởng của tuổi trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của
cây mai vàng Yên tử 33
4.8 Ảnh hưởng của tuổi trồng ñến ñộng thái ra lá của cây mai vàng Yên Tử 34
4.9 Ảnh hưởng của tuổi trồng ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa 35
4.10 Tình hình sâu hại trên cây mai vàng Yên Tử 36
4.11 Tình hình bệnh hại trên cây mai vàng Yên Tử 37
4.12 Tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh trưởng ở các nền phân bón lót khác nhau 38
4.13 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của mai vàng Yên tử 40
4.14 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến ñộng thái ra lá của cây mai vàng
Yên Tử 41
4.15 Ảnh hưởng của chế ñộ bón lót ñến khả năng ra hoa và chất lượng hoa 43
4.16 Diễn biến sâu bệnh hại trên các công thức thí nghiệm 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
4.17 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến tỷ lệ sống và các giai ñoạn sinh
trưởng của mai vàng Yên Tử 45
4.18 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây
của cây mai vàng Yên tử 46
4.19 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa ñến ñộng thái ra lá của cây mai vàng
Yên Tử 47
4.20 Ảnh hưởng của chế ñộ cắt tỉa khác nhau ñến chất lượng hoa 49
4.21 Tình hình sâu bệnh hại khi áp dụng chế ñộ cắt tỉa khác nhau 50
4.22 Ảnh hưởng của các biện pháp ñiều chỉnh nở hoa ñến sự phát triển của nụ 51
4.23 Ảnh hưởng của một số biện pháp ñiều chỉnh nở hoa ñến chất lượng
hoa mai 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao ở các thời vụ trồng 26
4.2 ðộng thái ra lá ở các thời vụ trồng 28
4.3 Sự biến ñộng của chất lượng hoa ở các thời vụ trồng khác nhau 30
4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao ở các tuổi trồng khác nhau 34
4.5 ðộng thái ra lá ở các tuổi trồng khác nhau 34
4.6 ðộng thái tăng trưởng chiều cao ở các chế ñộ bón lót 40
4.7 ðộng thái ra lá ở các chế ñộ bón lót khác nhau 42
4.8 Sự biến ñộng của chất lượng hoa ở chế ñộ bón lót 43
4.9 ðộng thái tăng trưởng chiều cao ở các chế ñộ cắt tỉa khác nhau 47
4.10 ðộng thái ra lá ở các chế ñộ cắt tỉa khác nhau 48
4.11 Sự biến ñộng của chất lượng hoa ở chế ñộ cắt tỉa khác nhau 49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC VIẾT TẮT
TP.HCML Thành phố Hồ Chí Minh
TG: Thế giới
SL: Sản lượng
CTTN Công thức thí nghiệm
TGST Thời gian sinh trưởng
TB Trung bình
ð/C ðối chứng
STT Số thứ tự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là xứ sở của nhiều loài hoa ñẹp, quý nói chung và mai vàng nói
riêng. Nhờ ñiều kiện thiên nhiên ưu ñãi, nước ta có ñủ ñiều kiện ñể cho hoa Mai
phát triển, nhất là các loại hoa mai quý.
Mai vàng ở Việt Nam là một loài cây cảnh rất phổ biến từ miền Trung trở
vào, ñược người dân trồng rộng rãi trong vườn nhà, làm cây cảnh trồng chậu,
bonsai. Nhưng sử dụng nhiều nhất vẫn là vào dịp Tết Nguyên ðán cổ truyền vì ñây
là một loài hoa chưng tết chủ ñạo. Cây mai ngày tết ñược xem như là vật mang lại
may mắn cho năm mới. Tuy nhiên sự phân bố Mai vàng hiện nay chưa có sự cân bằng
giữa các vùng miền
Hiện nay mai vàng Yên Tử ñược phát hiện vào những năm 2007-2008 tại
dãy núi Yên Tử thuộc thị xã Uông Bí và huyện ðông Triều của tỉnh Quảng Ninh.
Mai vàng Yên Tử có ñặc tính rất khác các loài mai khác là hoa nở thành chùm to,
tập trung, hoa bền và ñặc biệt là có mùi hương quyến rũ, nên rất ñược nhiều người
ưu thích (ðặng Văn ðông, 2008).
Hà Nội là một trong những thành phố lớn có mức sống cao, nhu cầu thưởng
thức hoa mai tăng mạnh trong những năm gần ñây ñặc biệt là mai vàng Yên Tử.
Hiện nay, mai vàng Yên Tử ñã và ñang bị khai thác không hợp lý, làm số lượng cây
giảm ñi nhanh chóng. ðể phục vụ nhu cầu thị trường của thành phổ Hà Nội và các
tỉnh lân cận tôi ñề xuất nghiên cứu ñề tài: “Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ
thuật ñến sinh trưởng, ra hoa của cây mai vàng Yên Tử (Ochnaintegerrima
(Lour)) tại Gia Lâm- Hà Nội” nhằm ñề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng mai vàng
Yên Tử ñể phát triển rộng trong sản xuất.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng ñến sinh
trưởng ra hoa của cây mai mai vàng Yên Tử.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
1.2.2. Yêu cầu
+ Xác ñịnh ñược biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây mai vàng Yên Tử
+ Xác ñịnh ñược phương pháp ñiều khiển ra hoa cho cây mai vàng Yên Tử
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học và tài liệu
tham khảo trong giảng dạy về hoa mai vàng Yên Tử.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp kỹ
thuật thâm canh thích hợp cho giống hoa mai vàng Yên Tử tại Hà Nội .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu chung về cây mai vàng
2.1.1. Nguồn gốc
Khi nói về mai thì có hai loài mai, loài thứ nhất có hoa màu trắng xuất phát
từ Trung Quốc, sau ñó lan qua Nhật Bản và miền Bắc Việt Nam, ñây chính là loài
quốc hoa của Trung Quốc
Loài mai thứ hai có hoa màu vàng. Trên thế giới khoảng 50 loại Mai vàng rải
rác ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, song tập trung chủ yếu ở châu Phi và ðông
Nam Á nguyên sản ở vùng núi Tây Trung Quốc. Ở Việt Nam. Mai vàng dễ tìm thấy
ở rừng Trường Sơn và là một loài cây cảnh phổ biến từ miền Trung trở vào
(Nguyễn Anh Huy, 2011)
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu về mai vàng tập trung nhiều ở Trung
Quốc, tuy nhiên ở mỗi nước khác nhau có những loài mai khác nhau cụ thể:
Mai vàng Inñônêxia: Những loài này có tên khoa học là Ochna kirkii Oliv,;
Ochna serrulata (Hochst,) Walp, và Ochna serrulata. Chúng ñều có nguồn gốc ở
Nam Phi, tuy nhiên "ngoại hình" lớn hơn. Có loài nở hoa vào mùa xuân và mùa hè
hoặc nở quanh năm (Vương Trung Hiếu (2006).
Mai vàng Nam Phi: có khoảng 12 loài mai vàng thuộc chi Ochna, bao gồm
dạng cây lẻ và cây bụi, trong ñó có hai loài phổ biến là: Ochna pretoriensis
(magalies plane) và Ochna pulchra (peeling plane). Hai loài này xuất hiện rộng khắp
vùng ñồi thuộc Koppie. Loài Ochna pulchra cao khoảng 7m, vỏ cây thường bị tróc
ra, lá dễ rụng. Chúng mọc hoang dã trong rừng, vỏ cây màu xám nhạt, xù xì ở phần
gốc. Phần trên của thân cây vỏ bị tróc lộ ra màu trắng kem nhạt. Gỗ cây ít ñược sử
dụng vì giòn và dễ gãy. Loài này có hai loại màu hoa: màu vàng và màu hồng.
Ở Nam Phi còn có những loài mai vàng khác, có tên khoa học là Ochna
serrulata, Ochna multiflora, Ochna tropurpurea. Người nước ngoài gọi chúng là
Mickey Mouse Plant, Bird's Eye Bush, Small-leaved plant và Carnival bush, Chúng
khá giống với mai tứ quí Việt Nam (Vương Trung Hiếu, 2006).
Mai vàng Myanma: Ở ñất nước này, có loài mai vàng Ochna serrulata,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
giống như ở Nam Phi, tuy nhiên, hình thức hoa có khác ñôi chút ở chỗ cánh bẹt
hoặc có bầu noãn ñỏ tồn tại khá lâu trước khi hoa rụng, (Vương Trung Hiếu, 2006).
Mai vàng Campuchia: Loài mai này có tên khoa học là Ochna integerrima.
Hoa thường có 5 - 9 cánh, khi nở tối ña những cánh hoa úp ngược về phía cuống.
Màu hoa hơi vàng tái. Loài này còn ñược tìm thấy ở Việt Nam. Chúng là loài cây
hoang dã mọc trong rừng ở miền Nam và miền Trung, phân bố từ nơi khô cằn cát
nóng cho tới chỗ ven sông. Mai vàng Campuchia thuộc dạng thân gỗ, nhánh gầy
mảnh và dài, lá ñơn màu xanh nhạt bóng. Mọc thưa trên cành, mép lá có răng cưa
nhỏ. Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Cuống hoa ngắn, ñài hoa xanh bóng không che
kín nụ. Nhìn chung, loài này ở Campuchia hay Việt Nam ñều ñã ñược nâng cấp số
lượng cánh lên rất nhiều, Ngày nay, người ta có thể nhìn thấy loài này có hoa 40
cánh trở lên. Và không chỉ có màu vàng, mà còn có thêm màu trắng hoặc màu ñỏ
(Vương Trung Hiếu, 2006).
Mai vàng ở Madagascar: có loài mai vàng Ochna greveanum với 5 cánh tròn,
dúm giống như mai cánh dúm ở Việt Nam, lá dài và rủ xuống từng chùm (Vương
Trung Hiếu, 2006).
Mai vàng Châu Phi: Có một loài mai phân bố rải rác khắp những nước nhiệt
ñới ở châu Phi. Chúng có 5 cánh hoa màu vàng như ở Việt Nam, song lại khác tên
khoa học, ñó là loài Ochna thomasiana, thuộc dạng cây bụi. Lá hình oval, ñầu lá
bén, dài khoảng 10cm. Hoa nở rộ trên cành vào mùa xuân, song ñôi khi cũng nở vào
mùa hè nhưng số lượng hoa ít hơn. Cánh hoa dài khoảng 2cm. ðài hoa mở rộng và
có màu ñỏ tía, bên trong có trái non màu xanh, khi già màu ñen. Chúng có tên tiếng
anh là Mickey Mouse bush và Bird's Eye Bush (Vương Trung Hiếu, 2006).
Gần ñây, cây mai vàng Yên Tử mới ñược phát hiện và chú ý tới. Có nhiều
nhận ñịnh cho rằng, rừng “ðại lão Mai vàng” ở Yên Tử có trên 800 năm tuổi và rất
có thể ñược hình thành khi vua Trần Nhân Tông sáng lập Thiền Phái Trúc Lâm Yên
Tử (1285-1288).
Theo nhóm nghiên cứu viện Nghiên cứu Rau Quả thì cây mai vàng Yên Tử
tập trung nhiều ở khu vực Yên Tử của thị xã Uông Bí và một số vùng lân cận của
tỉnh Quảng Ninh như ðông Triều, Hoành Bồ, Họ cho rằng, có thể cây mai vàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Yên Tử và mai vàng miền Nam có chung nguồn gốc hay nói ñúng hơn là cùng loài
(Ochna integerrima ). Lại có những ý kiến cho rằng, mai vàng Yên Tử và mai vàng
miền Nam không phải cùng loài. ðể có thể xác ñịnh chính xác nguồn gốc và xuất
xứ cây mai vàng Yên Tử cần phải có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn ñề này.
2.1.2. Phân loại thực vật
Có hai loại mai: Một loài hoa mai màu trắng có tên khoa học là Prunus mume,
thuộc chi Mận mơ (Prunus) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), loài cây này ñược coi
là có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau này ñược ñưa tới Nhật Bản và Triều Tiên,
ñược trồng ñể lấy quả và hoa. Nó có quan hệ họ hàng khá gần gũi với mơ châu Âu
(Prunus armeniaca).
Loài hoa mai vàng còn gọi là Huỳnh mai có tên khoa học là Ochna integerrima
(Lour, Merr), thuộc họ lão mai (Ochnaceae) nguyên sản ở vùng núi Tây Nam Trung
Quốc, có hơn 300 loài mai khác nhau. Những loại Mai trước kia thường ñược dùng
chơi cảnh là mai vàng, mai Chiếu Thuỷ, mai Tứ Quý, mai Hồng, mai Rồng
cuốn…(Trần Hợp, 1993); (T,Tsukamot 2001).
2.1.3. ðặc ñiểm thực vật học
Mai vàng là loại cây rụng lá hàng năm. Thân có chiều cao trung bình 2-7m,
ñường kính thân 10-25cm.
Cành thưa và có màu xám nâu. Lá mai vàng có màu xanh, lá ñơn, mọc cách,
mặt trên thường bóng. Lá có phiến bầu dục, dài, không lông, gân phụ 8-10 cặp, mép
lá có răng thấp, cuống lá dài từ 4 - 7 mm. Kích thước lá 7-19 x 3-5,5cm
Hoa màu vàng, có thể có mùi thơm. ðường kính hoa trung bình 3-4cm. Hoa có
từ 5-7 cánh hình ô van, cánh hoa dài 1,3-2cm, chiều rộng hoa 1-1,4cm. Hoa mai vàng
có nhiều nhị, màu nâu, số lượng thay ñổi, có chiều cao từ 0,9-1,2cm. Nhụy thường cao
hơn nhị, trung bình 1-1,4cm. Số lá noãn từ 5- 20, không lông, có 1 vòi nhụy.
Quả từ 1-10 hạt màu ñen, có nhân cứng nằm trên ñế hoa lồi.
Cây mai vàng Yên Tử cao từ 5-7m, thân cành gân guốc, có dáng và thế rất ñẹp
và ña số mọc trên vách ñá ở ñộ cao từ 400 m ñến 900 m so với mực nước biển.
(Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
2.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh ñối với mai vàng Yên tử
Ánh sáng: Là yếu tố quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của
mai vàng, nên chiếu sáng trên 6 giờ 1 ngày. Những nơi có thời gian chiếu sáng quá ít,
cây mai thường sinh trưởng kém và ra hoa ít.
ðộ ẩm: mai vàng thích hợp khí hậu nóng ẩm hoặc có thể chịu ñựng ở ñộ ẩm
75 – 90 %.
Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho cây mai vàng sinh trưởng là từ 25
0
C –
30
0
C. Năm nào thời tiết cuối năm thay ñổi như mưa nhiều hoặc giá lạnh thì cây mai
cũng nở hoa không ñúng tết. Tuy nhiên, với những vùng có khí hậu mát lạnh dưới
10
0
C thì mai sinh trưởng kém.
Trong mùa nắng nên tưới mỗi ngày ñể ñất ñủ ẩm, mùa mưa cần ñảm bảo tiêu
thoát nước tốt và chỉ tưới khi ñất khô. Có thể tưới tràn, tưới phun lên cả thân lá hay
tưới rãnh, tưới nhỏ giọt, mai trồng trong chậu bốc thoát hơi nước nhanh nên cần tưới
nhiều lần hơn so với mai trồng trong ñất. Chỉ nên tưới vào sáng sớm hay chiều mát
(khi trời không quá nắng). Không nên tưới quá ñẫm vào buổi chiều tối vì rất dễ phát
sinh sâu bệnh do ẩm ñộ ban ñêm rất cao. (Nguyễn Xuân Linh, 1998)
2.1.5. Giá trị kinh tế và sử dụng của cây mai vàng
Hoa mai không những có lại giá trị về tinh thần mà còn có giá trị kinh tế lớn. Ở
Việt Nam vào dịp Tết Nguyên ðán cây hoa mai vàng bán ñược bán với giá trung
bình 200 - 500 nghìn/cây, có những cây lên ñến hàng triệu ñồng .
Mặt khác hoa mai là biểu tượng của xuân về, hình ảnh hoa mai vàng khoe
sắc, ñâm chồi nảy lộc với hàm ý mong một năm mới nhiều tài lộc và thịnh vượng.
Vì lẽ ñó hoa mai vàng luôn ñược ưa chuộng hơn hoa mai trắng
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức…cây hoa mai vàng còn
mang lại nguồn lợi kinh tế cao.
Ngoài ra, hoa của cây mai vàng ñể tươi có thể cất ñược tinh dầu thơm, dùng
ñể chữa vết bỏng nước và uống có thể chữa khỏi bệnh ngứa ở trẻ con. Hoa phơi khô
dùng ñể chữa ho, suyễn. (Jiang Qing Hai, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất mai vàng ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai vàng ở Việt Nam
Do ñiều kiện thời tiết khí hậu nên mai vàng chủ yếu tập trung phân bố ở
miền Nam của Việt Nam. Các tỉnh miền Trung từ Quảng Bình, Quảng Trị trở vào,
kéo dài ñến tận ðồng Nai, Tây Ninh, nơi nào cũng có mai vàng.
Bảng 2.1. Diện tích gieo trồng mai tại TP.HCM năm 2009
(Nguồn: Theo sở nông nghiệp TP.HCM(5/1/2010))
STT Quận/huyện
Mai gốc
(ha)
Mai ghép
(ha)
Tổng cộng
(ha)
Cơ cấu
(%)
1 Quận 12 40,0 91,0 131,0 32,5
2 Thủ ðức 50,0 76,0 126,0 31,2
3 Bình Chánh 38,7 9,6 48,3 12,0
4 Củ Chi 17,9 21,1 38,9 9,6
5 Quận 9 23,0 9,9 32,9 8,1
6 Hóc Môn 4,5 4,0 8,5 2,1
7 Quận 2 0,0 5,6 5,6 1,4
8 Gò Vấp 0,0 5,1 5,1 1,3
9 Nhà Bè 0,1 4,3 4,4 1,1
10 Bình Tân 0,0 1,9 1,9 0,5
11 Quận 8 0,0 1,0 1,0 0,2
Tổng cộng (ha):
174,2 229,4 403,6 100,0
Cơ cấu (%):
43,2 56,8
Trong ñó thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường sản xuất và tiêu thụ lớn.
Diện tích trồng hoa mai tại thành phố Hồ Chí Minh 2009 là 403,6 ha, tăng 16,1% so
với cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu tại 02 quận Thủ ðức chiếm 31,22% và
quận 12 chiếm 32,46%, Diện tích gieo trồng mai ñược thể hiện tại bảng 1.1.
* Về sản lượng và tiêu thụ:
Diện tích trồng mai trên ñịa bàn thành phố năm 2009 là 403,6 ha, tổng sản
lượng mai vàng sản xuất năm 2009 khoảng 1,164,000 chậu, giá trị kinh tế khoảng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
319 tỉ ñồng (chiếm 47,36% tổng giá trị sản xuất hoa kiểng Tết). Ngoài ra, thị trường
kinh doanh mai vàng tại thành phố còn có một số lượng không nhỏ nhập từ các tỉnh,
tuy nhiên không nhiều và chất lượng không cao như năm trước.
Mặc dù trong bối cảnh suy giảm kinh tế ñã ảnh hưởng tới thu nhập của người
dân. Nhưng do mai vàng là chủng loại hoa truyền thống thường có sức tiêu thụ lớn
trong dịp Tết và số chậu mai nở ñúng Tết giảm mạnh nên giá mai năm 2009 ñã tăng
từ 70-200% so với cùng kỳ:
Theo Chi cục Phát triển nông thôn, tính ñến thời ñiểm tháng 12/2008, tổng
hợp từ các quận huyện Thủ ðức, quận 12, quận 9, quận 2, quận Bình Tân, Củ Chi,
Hóc Môn, Bình Chánh có 147 hộ ñã vay vốn theo chương trình 105 nhằm ñầu tư
xây dựng, cải tạo, sản xuất mai với tổng vốn vay là 29,97 tỷ ñồng, trong ñó ñến hạn
trả nợ từ quý 2/2009 là 11,15 tỷ ñồng.
Hiện nay việc sản xuất cây mai vàng từ các tỉnh như Bến Tre, Bình ðịnh ñã
ứng dụng ñược thành tựu công nghệ nên chất lượng sản phẩm và giá cả ñáp ứng
ñược nhu cầu của ñại ña số người tiêu dùng. Ước tính sản lượng hoa phục vụ Tết
Nguyên ðán Canh Dần 2010 khoảng 4 triệu chậu lan, kiểng và mai; trong ñó, mai
vàng 1,500,000 chậu, Lan trên 5 triệu cành hoa các loại. Mai vàng sẽ chiếm tỉ trọng
cao nhất trong diện tích sản xuất hoa, cây kiểng Tết của thành phố. Diện tích Mai
vàng khoảng 420 ha; tăng 17ha so với Tết Nguyên ñán năm 2009 (Theo khuyến
nông TP.HCM).
Với tình hình sản xuất và tiêu thụ như trên chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu ñời sống
ngày càng cao của con người cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Mặt khác sự phân bố mai
vàng hiện nay chưa có sự cân bằng giữa các miền. ðặc biệt là miền Bắc sự phân bố
mai vàng còn manh mún, chưa tập trung, nguyên nhân là do ñiều kiện khí hậu, thời tiết
của miền Bắc khắc nghiệt làm cho cây mai sinh trưởng phát triển kém. Mai vàng Yên
Tử là một trong những giống mai phù hợp với ñiều kiện khí hậu của miền Bắc Việt
Nam nhưng lại chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về nó. Chính vì vậy việc nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc và ñiều khiển ra hoa ñối với
cây mai vàng Yên Tử trong thời ñiểm hiện nay một nhiệm vụ cấp thiết.
Chính vì vậy trong ñề tài này tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
biện pháp tác ñộng ñối với quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa ñối
với cây mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm – Hà Nội.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về cây mai vàng ở Việt Nam
Tại Việt Nam loài mai vàng phổ biến nhất là mai vàng năm cánh. Loài này
phân bố nhiều nhất tại những khu rừng thuộc dãy Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng
Nam, ðà Nẵng cho tới Khánh Hòa. Các vùng núi ở ñồng bằng sông Cửu Long cũng
có nhiều loài hoa này. Ở cao nguyên cũng có, song số lượng ít hơn. (Vương Trung
Hiếu, 2006)
Theo Giáo sư Trần Hợp, 1993, cây mai vàng còn gọi là Huỳnh mai có tên khoa
học là Ochna integerrima, thuộc họ Lão mai (Ochnaceae). Cây hoang dại trong rừng
miền Trung và miền Nam, ñôi khi gặp ở rừng miền Bắc, ñược gây trồng làm cảnh ở các
chậu lớn hay cắt cành. Cây gỗ nhỡ cao 3 – 7m, cành nhánh thưa, dài, mảnh. Lá thưa,
thường xanh, mọc cách, xanh nhạt, bóng, mép lá có răng cưa nhỏ. Cụm hoa hình thành
chùm nhỏ mọc ở nách lá. Hoa có cuống ngắn, có 5 cánh ñài, màu xanh bóng, dày, không
che kín nụ. Cánh tràng 5 – 10, màu vàng tươi. ðĩa hoa dày có khía, nhị nhiều. Bầu có 3
– 10 múi, mỗi múi 1 noãn. Quả có nhiều hạch nhỏ, không cuống, xếp quanh ñế hoa.
Loài mai vàng mọc hoang dã trong rừng có từ 5 ñến 9 cánh, song ñôi khi lên
ñến 12 - 18 cánh, gọi là "mai núi" (Ochna integerrima). Ở Tây Nguyên Việt Nam và
Campuchia, mai núi phân bố khá rộng khắp. Ngoài ra, còn có loài mai rừng với thân
màu nâu, lá to xanh bóng, có răng cưa ở viền lá, hoa vàng mọc thành chùm. Một loài
mai vàng khác mọc ở triền cát, ở những khu rừng ven biển ñược gọi là "mai ñộng".
Loài mai này có thân thẳng, không phân cành, hoa trổ chi chít trên cành. Nếu chúng
có hoa với năm cánh nhỏ thì gọi là "mai sẻ". Mai ñộng hay mai sẻ phân bố rải rác ở
các tỉnh miền trung từ Quảng Bình, Quảng Trị trở vào miền nam, cho tới tận ðồng
Nai và Tây Ninh Xét về góc ñộ sai hoa, ngoài mai sẻ, còn phải nhắc ñến "mai
chùm gởi", loài này có thân cứng, trên cành mọc lên những khối u, chung quanh khối
u ñâm ra rất nhiều tược non và từ ñó nụ hoa mọc ra khá dầy, hoa nở san sát vào nhau
tạo thành bó. Mai chùm gởi còn có tên khác là"mai tỳ bà" hay "mai vương", "mai
thơm", "mai ngự". Thông thường, mai vàng có mùi hương rất khó nhận ra, song ở
Việt Nam có loài mai vàng năm cánh hương thơm lại ñậm hơn những loài mai khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
nên ñược gọi là "mai hương". Riêng loài mai có cánh hoa lớn hơn kích cỡ bình
thường ñược gọi là "mai châu". Mai châu có nụ hoa nhỏ, cánh dài và nhọn, ñược gọi
là "mai cánh nhọn". Có loài mai vàng 5 cánh bình thường, nhưng cành nhánh mềm
mại, rũ xuống như cây liễu nên ñược gọi là "mai liễu". Ở khu rừng Cà Ná có loài cây
mai thân nhỏ, cành rất giòn, lá hình bầu dục, trơn và có răng cưa mịn gọi là "mai
rừng Cà Ná". Ngoài ra, còn có loài mai thân rất to (gấp rưỡi thân cây mai bình
thường) gọi là "mai ñá" hay "mai Vĩnh Hảo". (Huỳnh Văn Thới, 1996)
Cây mai vàng có khả năng kháng bệnh cao nên thường rất ít khi nhiễm bệnh.
Kẻ thù nguy hiểm của cây mai vàng là các loại sâu như sâu ñục thân, sâu tơ, ốc sên,
rầy bông, …Vì vậy, người trồng mai cần có các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Người
ta ñặc biệt chú ý tới các biện pháp truyền thống mà “người xưa” thường dùng như cắt
bỏ phần bị sâu bệnh rồi ñem ñốt, nhặt bỏ và giết từng con nếu số lượng ít, dùng nước
tro bếp, vôi bột, tăng cường ánh sáng, nước cay trong ống ñiếu thuốc lào. Không nên
sử dụng quá nhiều hoá chất bảo vệ thực vật ñể phun. (Việt Chương, 2000)
Mai vàng mọc hoang dại trong rừng thường có 5 -9 cánh. ðây là loại mai mà
“người xưa” trồng rất nhiều. ðặc ñiểm của chúng là sống lâu năm, sinh trưởng mạnh,
lại ít sâu bệnh tấn công hơn. Tuổi thọ của các loại mai này có thể sống ñược hơn một
trăm năm tuổi. Những loại mai này sống phù hợp trên ñất cao ráo, màu mỡ, nhất là
không bị tán lá bên trên che rợp, … Gốc những cây mai này có ñộ lớn 3-4 chét tay
người lớn, cây cao 4-5m và trổ hoa rất ñẹp. Mai vàng 5 cánh lá xanh tốt suốt năm, chỉ
ñến tháng cuối năm Âm lịch, tất cả lá trên cành mới trở nên vàng úa. ðó là mùa thay
lá của mai vàng. (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2005).
Khoảng nửa thế kỷ trở lại ñây, nhờ vào tài lai tạo của nhiều thế hệ nghệ nhân
ñã tạo ra rất nhiều loại hoa mới như mai Giảo, mai Cửu Long,… Những giống mai
này ñều rất quý và có số lượng cánh hoa ít nhiều khác nhau. Mai Giảo còn có tên là
mai Giảo Thủ ðức, hoa có 12 cánh, xếp thành 2 tầng. Mai Huỳnh Tỷ do nghệ nhân
Huỳnh Văn Tỷ có công lai tạo, có 24 cánh, xếp thành 3 tầng theo ñúng thứ lớp ñều
ñặn. Mai Cửu Long có xuất xứ tại Tiền Giang, mỗi ñoá 24 cánh, xếp thành 3 tầng.
Mai cúc có xuất xứ tại Thủ ðức, mỗi ñoá có 24 cánh, ñược xếp thành 3 tầng nhưng
những cánh hoa xếp ở tầng trên cùng ñều. (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2005)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Gần ñây, các nghệ nhân chơi hoa và trồng hoa còn chọn tạo ra rất nhiều loại
mai vàng có kiểu dáng và số lượng hoa rất mới. Xét về kiểu dáng thì người ta chia ra
rất nhiều thế khác nhau như thế “Trực quân tử”, thế “Tùng lập”, thế “Nhân lễ nghĩa
trí tín”, thế “mai nữ”, thế “Mẫu tử”, thế “Bạt phong hồi ñầu”, thế “Quần thụ tam
sơn”, thế “Hạc lập”, thế “Nhất trụ kình thiên”, thế “Thất hiền”, thế “Ngũ phúc”, …
Số lượng cánh hoa cũng biến ñổi theo từng loại hoa như mai Sa ðéc 9 cánh, mai Mỹ
Tho 24 cánh, mai Gò ðen 48 cánh, mai Bến Tre 120 cánh, …
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Tịch (Hội hoa Lan Cây cảnh thành phố
Hồ Chí Minh), mai vàng (thuộc họ Ochnaceae) phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt ñới.
Hoa mai vàng có nhiều nhị và nhụy. Nhụy rời hẳn nhau ở bầu nhụy nhưng vòi lại
dính nhau thành một vòi duy nhất ở giữa hoa.
Mai vàng từ lâu ñược biết ñến như một loại cây chơi tết chỉ có ở miền nam.
Tuy nhiên, từ năm 2007 ñến nay mai vàng ñã ñược phát hiện tại nhiều tỉnh phía bắc
của Việt Nam như Quảng Ninh, Bắc Giang. Theo những nghiên cứu của nhóm các
chuyên gia viện Nghiên cứu Rau Quả (thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Bộ NN & PTNT), thì cây mai vàng Yên Tử và cây mai vàng miền Nam ñều thuộc
cùng một loài (tên khoa học là Ochna integerrima). Khi khảo sát kỹ nguồn gốc cây
mai vàng ở non thiêng ñại ngàn Yên Tử, các nhà khoa học của viện Nghiên cứu Rau
Quả và Học viện nông nghiệp Việt Nam ñều nhận thấy giống mai vàng này ñã có
cách ñây khoảng 800 năm, ñược phân bố rải rác khắp vùng rừng Yên Tử, nhưng tập
trung ở 3 khu chính ñó là: Khe núi dọc từ chùa Hoa Yên xuống, khu rừng thuộc
phường Vàng Danh (TX Uông Bí) và khu rừng thuộc dãy núi xã Tràng Lương, Bình
Khê (ðông Triều). Nhiều cây có ñường kính thân tới 0,5m, chiều cao 7-8m, Kết quả
phân tích, cho thấy giống mai vàng này có cùng các ñặc ñiểm với mai vàng miền
Nam. (ðặng Văn ðông, 2008)
Theo các sư thầy tại Yên Tử, cây mai vàng Yên Tử ñã có từ rất lâu và nó ñã
gắn liền với nghiệp tu hành của họ. Cây mai vàng là cây vừa có giá trị lịch sử vừa
có giá trị kinh tế lớn. Họ rất mong muốn có một cơ quan nào ñó ñứng ra nghiên cứu
ñể bảo tồn và phát triển cây mai vàng Yên Tử. ðó cũng sẽ là ñiểm nhấn ñể du
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
khách khắp nơi về Yên Tử thăm quan và lễ phật. ðặc biệt, vào dịp lễ hội Yên Tử (từ
cuối tháng Chạp ñến hết tháng 3 Âm lịch) mà sắc vàng của hoa mai rực rỡ khắp nơi
sẽ làm cho vùng núi Yên Tử trở nên bình yên và thiêng liêng hơn.
Theo những nghiên cứu gần ñây của nhóm các chuyên gia viện Nghiên cứu
Rau Quả thì cây mai vàng Yên Tử và cây mai vàng miền Nam ñều thuộc cùng một
loài (tên khoa học là Ochna integerrima).(ðặng Văn ðông,2008)
Qua quá trình ñiều tra từ ngày 03/ 01/ 2008 ñến 10/ 01/ 2008 và từ ngày
28/02/2008 ñến 07/03/2008 nhóm nghiên cứu viện Nghiên cứu Rau Quả nhận thấy
cây mai vàng Yên tử không chỉ phân bố hẹp ở trong khu vực Yên tử mà còn có rất
nhiều ở Bình Khê và gần Thị xã Uông Bí.
Bảng 2.2 Kết quả ñiều tra phân bố Mai vàng Yên Tử
( Nguồn:ðặng Văn ðông,2008)
STT
Khu vực ðiểm phân bố Cây/ha
ðư
ờng kính thân (cm)
(- chưa xác
ñịnh, x ñã xác ñịnh ñược)
< 10 10-20 20-30 30-40 > 40
1
- Chùa ðồng
Yên Tử (xã
Thượng Yên
Công, Uông
Bí, Quảng
Ninh)
- Chùa Một Mái <100
x - X - -
- Chùa Bảo Sái <100
x - X - -
- Chùa Vân Tiêu <100
- X X - -
- Thác Vàng >100
x X X x x
- Thác Bạc >100
x X X x x
2
- Làng Tây
Sơn (xã Bình
Khê, ðông
Triều, Quảng
Ninh)
- Dốc Ranh <100
- X X - -
- Khe Chè >100
X X X x x
- Chùa Hồ <100
- X X x -
- Trại Lốc <100
X - X - -
- Chùa Ba Bậc <100
- X X - -
- Dốc Hẩy
>100
X - X x x
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Bảng 2.2 cho thấy, cây mai vàng Yên Tử phân bố tại 11 ñiểm của 2 khu vực
khác nhau. Số lượng cây của mỗi ñiểm phân bố cũng khác nhau. Tại các ñiểm thác
Vàng, thác Bạc (Yên Tử) và khe Chè, dốc Hẩy (Tây Sơn) có số lượng trên 100
cây/ha, những ñiểm còn lại có số lượng ít hơn 100 cây/ha.
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây mai liên quan ñến nội dung nghiên cứu của ñề tài
Ở Trung Quốc, các nhà làm vườn nhân giống mai vàng bằng chủ yếu 3
phương pháp là chiết cành, giâm cành, ghép cành, Trong ñó, phương pháp ghép
cành ñược áp dụng rộng dãi hơn, Gốc ghép thường là gốc ñào và gốc mai dại. Cây
ghép từ lúc trồng ñến lúc ra hoa kéo dài ít nhất 2 năm. Cây mai vàng có thể ñược
trồng ngoài ñất hay trồng trong chậu. Nếu trồng trong chậu thì dùng giá thể có trộn
xỉ than là tốt nhất. Các kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy, cây mai vàng có
thời gian rụng lá vào mùa ñông, nhiệt ñộ thích hợp cho sinh trưởng là 18-30
0
C, thích
hợp lúc phân hoá mầm hoa từ 12-18
0
C. ðiều này rất phù hợp với khí hậu miền Nam
Việt Nam nên có triển vọng phát triển tốt. (Hà Sinh Căn, Miếu Thường Hổ, 2000)
Ở Việt Nam từ năm 2007, các cán bộ nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Rau
quả ñã tiến hành nghiên cứu nhằm bảo tồn và phát triển mai vàng Yên Tử. Kết quả
ñiều tra cho thấy mai vàng Yên Tử ñược phân bố chủ yếu ở chùa Yên Tử (thị xã
Uông Bí) và xã Tây Sơn (huyện ðông Triều, tỉnh Quảng Ninh).
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cho thấy rằng phương pháp nhân giống
bằng ghép cành mai vàng Yên Tử lên gốc ghép mai vàng miền Nam cho tỷ lệ ghép
thành công cao.
Với sự tham gia của các chuyên gia thực vật của Học viện nông nghiệp Việt
Nam, cán bộ ñiều tra của Viện nghiên cứu Rau Quả và cán bộ kiểm lâm ñịa phương,
sau gần 3 năm, nhóm nghiên cứu ñã thành công trong việc nhân giống bằng phương
pháp ghép mắt mai vàng Yên Tử vào gốc mai vàng Nam bộ và áp dụng các biện
pháp kỹ thuật ñể cây mai này nở hoa vào ñúng dịp Tết. Phương pháp nhân giống
trên sẽ cho ra ñời những cây mai vàng sinh trưởng khỏe, nhanh ra hoa và hoa có
mùi thơm. Các nhà khoa học ñã tiến hành ghép các cành bánh tẻ ñược lấy từ các cây
mai Yên Tử ñầu dòng với các gốc mai vàng miền Nam. Kết quả cho tỷ lệ bật mầm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
sau 3 tháng ñạt trên 95%, tỷ lệ cây ghép sống ñạt 85%.
Cũng theo ðặng Văn ðông,(2008) các kêt quả thí nghiệm nhân giống cây
mai vàng Yên Tử: Nhân giống bằng phương pháp ghép cây mai vàng trên gốc mai
vàng miền Nam, ghép cây mai vàng trên gốc ñào và phương pháp giâm cành. Nhiều
phương pháp ñược thực hiện nhưng kết quả cho thấy biện pháp nhân giống mai
vàng Yên Tử cho kết quả tốt nhất là ghép cây mai vàng Yên Tử trên gốc mai vàng
miền Nam. Phương pháp nhân giống này sẽ cho ra những cây mai vàng sinh trưởng
khỏe, nhanh ra hoa và hoa có mùi thơm.
Về kỹ thuật ñiều khiển nở hoa cho cây mai vàng:
ðể cây mai vàng nở vào ñúng dịp Tết Nguyên ðán, người trồng Mai cần làm
rất nhiều việc vào những ngày ñầu của tháng Chạp. Người trồng mai phải quan sát
kỹ nụ hoa, xem nụ hoa lớn hay nhỏ ñể ñịnh kỳ tuốt lá chính xác. Sự tuốt lá sớm hay
muộn cũng phụ thuộc vào từng giống Mai. Với mai vàng 5 cánh, nếu nụ hoa nhú
nhỏ bằng hạt gạo nên tuốt lá sớm vào ngày 12-13 tháng Chạp, nếu nụ lớn bằng hạt
ñậu xanh thì trẩy lá vào rằm tháng Chạp, nếu nụ khá to và có khả năng bung vỏ lụa
thì trẩy lá vào ngày 20 tháng Chạp. Với mai có nhiều hơn 5 cánh và có nhiều tầng
như Mai Giảo, Mai Huỳnh Tỷ, … phải tuốt lá rất sớm, từ ngày mùng 8 tháng Chạp
trở ñi. Cẩn thận hơn thì vào những ngày ñầu tháng Chạp, tuốt các lá nằm khuất bên
trong tán lá rậm rạp ñể giúp các nụ hoa bên trong nhận ñược nhiều ánh sáng hơn.
Quá trình nở hoa diễn ra từ khi nụ hoa mới nhú bằng hạt ñậu xanh. Khi nụ hoa bằng
hạt ñậu phộng thì gọi là hoa cái có lớp vỏ lụa bọc bên ngoài, mất khoảng thời gian
từ 6-7 ngày. Một ngày sau ñó lớp vỏ lụa tự bung ra, lộ ra bên trong có 1 chùm hoa
có 3-4 nụ có kích cỡ không ñều nhau. Mỗi nụ nhỏ ñó sẽ nở thành 1 bông hoa. Nụ
lớn nở trước, nụ nhỏ nở sau, cách nhau vài ba ngày, Từ khi bung vỏ lụa ñến ngày
chùm hoa bên trong bắt ñầu nở mất khoảng 1 tuần. Vì vậy, vào ngày 23 tháng Chạp
(ngày cúng ông Táo) mà cây Mai vàng có nhiều nụ bung vỏ lụa thì sẽ nở vào ñúng
dịp Tết. (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2005).
Tùy vào sở thích và mục ñích sử dụng cây mai mà có những cách trồng mai
khác nhau, có cách ñòi hỏi phải trồng với kỹ thuật cao (trồng theo cách ghép cành,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
uốn ñể có cây mai cảnh cổ, cây mai ghép nhiều màu, hoặc cây mai bonsai) hay chỉ
trồng giản dị trong ñất ñể mai sống và ra hoa. Cây mai có thể nhân giống bằng
phương pháp hữu tính (trồng bằng hạt, thường mất từ 5 – 6 năm mới có thể sử dụng)
hay phương pháp vô tính (chiết cành, ghép cành hoặc giâm cành, có thể sử dụng sau
2 – 3 năm).
Tuy nhiên, việc trẩy lá ñể hoa nở vào ñúng dịp Tết còn phụ thuộc nhiều vào
ñiều kiện thời tiết khí hậu. Vì vậy, cần phải dự ñoán trước ñược sự biến ñổi của thời
tiết. Việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của những người trồng mai lâu năm.
Nếu nửa tháng cuối năm Âm lịch có nắng tốt, khí trời ấm áp, tạo ñiều kiện tốt cho
hoa mai nở sớm thì việc tuốt lá mai muộn vài ngày so với dự tính. Ngược lại, nếu
thời tiết nửa tháng cuối năm Âm lịch có mưa to hay thời tiết trở lạnh, hoa mai sẽ nở
muộn, vì vậy cần tuốt lá mai sớm hơn dự ñịnh vài ngày. Trong trường hợp việc dự
ñoán thời tiết khí hậu bị sai, trời mưa nắng thất thường thì cần có các biện pháp “vớt
vát”. Nếu chỉ còn 3-4 ngày nữa là ñến Mồng một Tết mà vỏ lụa hoa cái mới chịu
bung thì nên tưới NPK lên gốc cây ngày 2 lần ñể kích thích các chùm hoa nhỏ tăng
trưởng nhanh, kịp nở hoa vào dịp Tết. Phân NPK pha theo tỷ lệ: 1 muỗng canh phân
NPK với 10 lít nước ñủ tưới cho 4-5 cây mai. Ngoài ra, có thể tưới thêm nước nhiều
lần trong ngày lên cây mai và xịt thuốc rầy lên khắp thân lá sẽ kích thích hoa nở
nhanh. Trong trường hợp hoa mai vàng có xu hướng nở sớm do có nắng to và mưa
rào, cần phải hãm sự phát triển nhanh của hoa mai. Lúc này cần ngưng việc tưới
nước hoặc tưới nước ít vào buổi trưa. Sau các trận mưa rào cần ñưa ngay ra nắng ñể
phơi nắng. (Việt Chương, Nguyễn Việt Thái, 2005).
Hiện nay chưa có một nghiên cứu nào về ñiều khiển nở hoa cho cây mai
vàng Yên Tử. Song theo kinh nghiệm của những người chơi mai và một số người
dân ở Thị Xã Uông Bí tỉnh Quảng Ninh: Muốn cho cây mai vàng nở hoa thì cần tạo
sự khô hạn cho cây, tuốt lá… Tuy nhiên ñể cây mai nở ñúng vào dịp tết hay thời
ñiểm mong muốn thì cần sốc khô khi nào, vặt lá bao giờ, dung chất ñiều khiển sinh
trưởng như thế nào… vẫn còn là các câu hỏi chưa có câu trả lời.