Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Tiên Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.61 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây xu hướng hội nhập kinh tế thế giới ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội cũng như những thách
thức vô cùng to lớn đối với những doanh nghiệp Việt Nam. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài ngày
càng khốc liệt. Các doanh nghiệp trong nước dễ bị đánh bại bởi các doanh nghiệp nước ta
còn nhiều hạn chế về vốn, công nghệ, lao động… so với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì
vậy việc tìm kiếm các bạn hàng là rất khó khăn, bởi phần nhiều sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp nước ta chưa thực sự có thương hiệu trên thị trường. Với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt như vậy. Doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược nhất định nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh cũng như vị thế của mình trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm tốt công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và đặc biệt là
thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm là hoạt động sống còn với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Tiêu thụ sản phẩm mặc dù là khâu cuối cùng trông quá trình sản xuất kinh doanh song
nó lại có vai trò quan trọng nhất, nó quyết định trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận cũng như
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ ở đây không chỉ là
việc trao đổi mua bán hàng hóa mà nó bao gồm nhiều khâu từ khâu nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm khách hàng, xây dựng chính sách tiêu thụ đến tổ chức cá hoạt động bán hnagf và
sau bán hàng. Doanh nghiệp nào không làm tốt được những khâu này thì nguy cơ mất thị
trường, mất khách hàng là điều khó tránh khỏi. Cũng như nhiều công ty khác, công ty cổ
phần Tiên Hưng đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm. Đến nay công ty đã có một vị trí nhất định trên thị trường. Song để không ngừng nâng
cao vị thế của mình trên thị trường công ty vẫn cần chú trọng hơn nữa đến công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tiên Hưng, với kiến thức đã được học trong
trường và được sự giúp đỡ của các cô chú trong ban giám đốc, các phòng ban trong công ty,
em đã được tiếp xúc và tìm hiểu một cách khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Em nhận thấy Công ty cổ phần Tiên Hưng là một công ty lớn, có tiềm lực và tiềm năng phát
triển trong tương lai. Trong thời gian thực tập tại công ty, em quyết định lựa chọn đề tài:


”Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Tiên Hưng”
làm chuyên đề thực tập của mình để nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về công tác tiêu thụ sản
phẩm tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Tiên Hưng
Chương 2 : Thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Tiên
Hưng
Chương 3 : Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
cổ phần Tiên Hưng
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Tiên Hưng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Tiên Hưng
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tiên Hưng
Công ty cổ phần Tiên Hưng (Gọi tắt là Công ty) được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0503000224 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày
17/05/2007.
Tên chính thức: Công ty cổ phần Tiên Hưng
Tên quốc tế : TIEN HUNG JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TIEN HUNG.JSC
Trụ sở chính: Thị Trấn Vương, Huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
Người đại diện : Ông Cao Mạnh Cường
Điện thoại: 0321872888
Fax: 0321.3873945
Website: www.tienhung.com.vn
1.1.2. Quá trình phát triển công ty cổ phần Tiên Hưng
Công ty cổ phần Tiên Hưng trước đây là xí nghiệp May 7 thuộc Công ty cổ phần may
Hưng Yên. Được sự tạo điều kiện của Huyện uỷ, HĐND, Uỷ ban Nhân dân huyện Tiên Lữ
năm 2001 Công ty Cổ phần may Hưng Yên đã khởi công xây dựng xí nghiệp may số 7 tại thị
trấn Vưong Huyện Tiên Lữ. Ngày 28/1/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty Cổ
phần may Hưng Yên đã biểu quyết nhất trí tách xí nghiệp may 7 thành Công ty Cổ phần Tiên
Hưng.

Công ty cổ phần Tiên Hưng là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, một doanh
nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam. Khi mới thành lập 12/2002 công ty
có tên gọi “Xí nghiệp may 7” lúc đó xí nghiệp trực thuộc công ty cổ phần may Hưng Yên.
Trước tình hình đó, bên cạnh những cố gắng không ngừng của bản thân, xí nghiệp
còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các công ty như: Công ty May Hữu Nghị, Công ty May
Việt Tiến và một số đơn vị trong ngành khác đã nhanh chóng giúp công ty đi lên và dần
chiếm được khách hàng trong và ngoài nước.
Khi đã có vị trí tương đối ổn định, Công ty CP Tiên Hưng nhận thấy cần phải mở
rộng quy mô sản xuất và chiếm lĩnh thị trường không chỉ ở trong nước mà cả thị trường nước
ngoài.
Với sự cố gắng hết mình, công ty luôn phải nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng
trong và ngoài nước để có những sự thay đổi phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hiện nay
sản phẩm của công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng trong nước và làm hài lòng
được cả thị trường khó tính nhất như: Mỹ, Nhật Bản. Bên cạnh đó công ty còn đảm bảo số
lượng, chất lượng sản phẩm tốt, giá cả phải chăng và đồng thời cũng đáp ứng đầy đủ, nhanh
chóng, kịp thời nhu cầu cho mọi đối tượng khách hàng về mặt chủng loại, mầu sắc, kích
thước sản phẩm. Hiện công ty có các sản phẩm chủ yếu là các loại quần áo như: Áo Jacket
hai lớp, ba lớp , năm lớp; áo sơ mi nam, nữ; quần thể thao; quần âu; áo T-shirt
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của công ty cổ phần Tiên Hưng
Công ty Cổ phần Tiên Hưng là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2503000224 do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 17/5/2007, với chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ của nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và
tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài
nước.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu
nhập của người lao động, nang cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài
nước.

- Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo điều kiện làm việc cho công
nhân, phòng cháy, chữa cháy thực hiện theo đúng những tiêu chuẩn mà công ty đang áp
dụng và những quy định liên quan đến công ty.
1.2.2. Quy mô của công ty cổ phần Tiên Hưng
−Vốn điều lệ: 48.800.000.000 VNĐ
Trong đó:
−Vốn thuộc sở hữu của nhà nước là: 10.200.000.000 VNĐ (chiếm 51% vốn điều
−Vốn của các Cổ đông khác: 9.800.000.000 VNĐ (chiếm 49% vốn điều lệ)
−Về lao động: công ty có hơn 2.200 lao động là cán bộ quản lý và công nhân viên.
Trong đó công nhân làm nghề bậc (4/6) trở lên chiếm khoản 46%, cán bộ quản lý có trình độ
đại học chiếm 62% với năng lực tổ chức quản lý sản xuất cao.
−Về trang thiết bị: có khoảng 1.900 máy móc thiết bị hiện đại chủ yếu ngoại nhập từ
Nhật Bản được lắp ráp đồng bộ trên dây truyền công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong đó có
khoảng 30% thiết bị tự động và bán tự động. Đồng thời công ty đã trang bị máy vi tính cho
hầu hết các phòng ban và sử dụng phần mềm cho phòng kế toán.
−Về sản lượng: mỗi năm công ty sản xuất ra hơn 5 triệu sản phẩm các loại.
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần Tiên Hưng
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Tiên Hưng
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện pháp lý của Công ty là người điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả
sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định hiện hành. Tổng
giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng, có

quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm,
gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương mại
trong nước và nước ngoài, có trách nhiệm lập các hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức tiêu thụ
sản phẩm, quản lý việc cung ứng vật tư. Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối
đảm bảo tiến độ theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán
vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng, tổ chức việc vận chuyển,
chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật tư đạt hiệu quả cao nhất.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng kế
toán tài
vụ
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phân
xưởng
may 2
Phân
xưởng

cơ khí
Phân
xưởng
giặt, là
Phân
xưởng
may 1
KẾ TOÁN TRƯỞNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phân
xưởng
may 3
Phân
xưởng
may 4
* Phòng kế toán tài vụ
- Chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc đồng thời quản lý, huy động sử dụng các
nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền
mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo dõi, giám sát việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn. Đồng thời lập các
báo cáo tài chính như: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản
- Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho người quản lý để họ đưa ra những phương án có
lợi nhất cho Công ty.
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty,
quản lý các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học

kinh tế mới nhất và xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn chất lượng của sản
phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá,
quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định
trình độ tay nghề của công nhân viên
* Phòng KCS
Phòng KCS có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các khâu sản xuất
đến khi sản phẩm được đúng vào thùng. Ngoài ra phòng KCS có nhiệm vụ tiếp khách hàng
và hỗ trợ khách hàng khi kiểm hàng để duyệt cho xuất khẩu.
* Phòng tổ chức hành chính
Văn phòng công ty có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các công
nhân mới giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành chính
đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân. Phụ
trách các hạng mục đầu tư về cơ sở vật chất trong công ty. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ
gìn an ninh trật tự trong công ty.
* Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nước,thiết kế mẫu trong nước, mở rộng thị trường.
Phụ trách khâu bán hàng nội địa.
1.4. Đánh giá hoạt động của công ty cổ phần Tiên Hưng
1.4.1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tiên Hưng giai đoạn 2009 – 2013
Bảng 01: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Đơn vị tính: đồng

CHỈ TIÊU
Mã số Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A B 1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 134.285.445.282 202.908.077.044 266.203.525.297 247.852.398.146 287.382.357.808
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 105.107.260 22.484.592. - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 134.180.338.022 202.885.592.452 266.203.525.297 247.852.398.146 287.382.357.808
4. Giá vốn hàng bán 11 90.046.097.779 140.742.743.021 180.731.423.547 184.769.848.168 196.897.946.337
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 44.134.240.243 62.142.849.431 85.472.101.750 63.082.549.978
90.484.411.4711
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 4.475.823.485 3.469.191.499 6.801.588.027 4.604.563.870 6.361.624.757
7. Chi phí tài chính 22 969.285.051 997.428.556 2.720.095.812 610.037.835 1.062.475.996
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 252.329.724 192.926.660 - 87.747.368 219.192.676
8. Chi phí bán hàng 24 13.551.302.377 20.875.176.134 17.014.907.946 19.933.559.053 20.261.333.438
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 12.410.005.307 15.691.549.621 23.159.762.568 15.131.959.053 23.343.335.986
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD (30 = 20 + 21 - 22 – 24)
30 21.679.470.993 28.047.886.619 49.378.923.451 32.011.557.606
52.178.890.808
11. Thu nhập khác 31 1.648.219.017 650.572.184 800.807.845 4.352.462.073
826.682.872
12. Chi phí khác 32 409.177.856 558.802.074 106.839.616 4.403.381.186 112.302.512
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 1.239.041.161 91.770.110 693.968.229 (50.919.113) 714.380.360
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
50 22.918.512.154 28.139.656.729 50.072.891.680 31.960.638.493
52.893.271.168
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 2.864.814.019 3.528.683.301 4.147.961.039 6.152.144.498 6.346.448.319
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (35.023.618) 30.195.861
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 = 50 – 51)
60 20.053.698.135 24.610.973.428 45.959.954.259 25.778.298.134 46.546.822.849
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 10.027 8.929 15.320 8.257 14.544


Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty cổ phần Tiên Hưng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : qua 4 năm biến động không
giống nhau, năm 2010 tăng 68.622.631.762 đồng so với năm 2009, năm 2011
tăng 63.295.448.253 đồng so với năm 2010, năm 2012 giảm 18.171.127.151
đồng so với năm 2011, năm 2013 tăng 39.529.959.662 đồng so với nưm 2012.
Doanh thu năm 2010, 2011 liên tục tăng là một dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ
công ty đang tăng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu tư
thêm thiết bị, dây chuyền công nghệ nên có sự cải tiến về quy trình sản xuất.
Nhưng năm 2012 doanh thu lại giảm là do năm 2012 sức mua của thị trường
truyền thống, cũng như năng lực nhập khẩu của đối tác Hoa Kỳ giảm mạnh, số
lượng ước giảm 20 - 25% nên phần nào ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, làm
cho sản lượng sản xuất giảm dẫn đến doanh thu bán hàng giảm.
- Giá vốn hàng bán: Ta thấy doanh thu tăng giảm không giống nhau
nhưng giá bán hàng năm lại liên tục tăng, năm 2010 tăng 50.696.645.242 đồng
so với năm 2009, năm 2011 tăng 39.988.680.526 đồng so với năm 2010, năm
2012 tăng 4.038.424.621 đồng so với năm 2011, năm 2013 tăng
12.128.098.169 đồng so với năm 2012. Trong khi doanh thu bán hàng tăng thì
giá vốn hàng bán tăng cũng là điều có thể chấp nhận được. Năm 2010, 2011 tốc
độ tăng của doanh thu bán hàng lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, có
thể nói đây là một cố gắng lớn của công ty trong việc tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ. Riêng năm 2012 mặc dù doanh thu bán
hàng giảm trong khi giá vốn hàng bán lại tăng nhưng số tăng là không lớn là do
năm 2012 hàng loạt các chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
sản xuất chung, chi phí nhân công và sản lượng tăng cao làm cho giá vồn hàng
bán tăng lên.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh năm 2010 tăng 6.368.415.626 đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng
21.331.036.832 đồng so với năm 2010, năm 2012 giảm 17.367.365.845 đồng

so với năm 2011, năm 2013 tăng 20.167.333.202 đồng so với năm 2012. Ta
thấy lợi nhuận sau thuế cũng biến động cùng chiều với lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế có tăng giảm không đều qua các năm (Năm 2012 lợi nhuận
sau thuế giảm 20.181.656.125 đồng so với năm 2011) nhưng nhìn chung thì
công ty vẫn có lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
phần nào cũng đã có chiều hướng tốt, tuy vậy để công ty kinh doanh ngày càng
có hiệu quả hơn thì cần có chính sách tăng doanh thu bằng cách tăng khố lượng
hàng hóa tiêu thụ, tăng giá bán hoặc cả hai. Nhưng trong nền kinh tế cạnh tranh
gay gắt như hiện nay thì việc tăng giá bán là rất khó khăn, vì vậy tìm biện pháp
tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là yếu tố khả thi nhất.
- Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:
90.046.097.779
Năm 2009 = X 100 = 67,11%
134.180.338.022

140.742.743.021
Năm 2010 = X 100 = 69,37%
202.885.592.452
180.731.423.547
Năm 2011 = X 100 = 67,89%
266.203.525.297
184.769.848.168
Năm 2012 = X 100 = 74,55%
247.852.398.146
196.897.946.337
Năm 2013 = X 100 = 68,51%
287.382.357.808
Kết quả trên cho thấy tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần qua
các năm biến động không giống nhau (Năm 2009 để đạt được 100 đồng doanh
thu công ty phải bỏ ra 67,11 đồng giá vốn, năm 2010 để đạt được 100 đồng

doanh thu công ty phải bỏ ra 69,37 đồng giá vốn tăng so với năm 2009, năm
2011 để đạt được 100 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 67,89 đồng giá vốn
giảm so với năm 2010, năm 2012 để đạt được 100 đồng doanh thu công ty phải
bỏ ra 74,55 đồng giá vốn tăng so với năm 2011), năm 2013 để đạt được 100
đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 68,51 đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất giá
vốn hàng bán trên doanh thu thuần tăng giảm không đồng đều cho thấy việc
quản lý chi phí trong giá vốn hàng bán của công ty chưa thực sự tốt. Tuy nhiên
mức độ tăng của giá vốn nhỏ hơn mức độ tăng của doanh thu điều này vẫn có
thể chấp nhận được. Để đạt được hiệu quả cao hơn đòi hỏi công ty cần có chính
sách tiết kiệm chi phí để giảm giá vốn hàng bán.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần:
20.053.698.135
Năm 2009 = X 100 = 14,95%
134.180.338.022

24.610.973.428
Năm 2010 = X 100 = 12,13%
202.885.592.452
45.959.954.259
Năm 2011 = X 100 = 17,26%
266.203.525.297
25.778.298.134
Năm 2012 = X 100 = 10,4%
247.852.398.146
46.546.822.849
Năm 2012 = X 100 = 16,2%
287.382.357.808
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần cũng biến động cùng
chiều với tỷ suất giá vốn hang bán trên doanh thu thuần (Năm 2009 trong 100
đồng doanh thu thuần thực hiện được thì công ty thu được 14,95 đồng lợi

nhuận sau thuế, năm 2010 trong 100 đồng doanh thu thuần thực hiện được thì
công ty thu được 12,13 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2011 trong 100 đồng
doanh thu thuần thực hiện được thì công ty thu được 17,26 đồng lợi nhuận sau
thuế và năm 2012 trong 100 đồng doanh thu thuần thực hiện được thì công ty
thu được 10,4 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 trong 100 dồng doanh thu
thuần thực hiện được thì công ty thu được 16,2 đồng lợi nhuận sau thuế ). Hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011 được đánh giá là tốt hơn những
năm khác vì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần năm 2011 cao hơn.
- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước:
Trong thời gian vừa qua do công ty sản xuất tốt, điều hành sản xuất hợp
lý, phát huy cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và đội ngũ cán bộ công nhân viên
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề giỏi, sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao nên các khoản nộp ngân sách hàng năm đều tăng.
Bảng 02 : Các khoản nộp ngân sách của công ty giai đoạn 2009 - 2013
Đơn vị tính: Đồng
Năm Nộp ngân sách
2009
2.864.814.019
2010
3.528.683.301
2011
4.147.961.039
2012
6.152.144.498
2013
6.346.448.319
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty cổ phần Tiên Hưng )
Hàng năm công ty nộp vào ngân sách Nhà nước đầy đủ theo quy định,
năm sau cao hơn năm trước với số lượng đàng kể. Năm 2009 nộp ngân sách là
2.864.814.019 đồng thì đến năm 2010 tăng lên là 3.528.683.301 đồng (tức tăng

663.869.282 đồng so với năm 2009 ), năm 2011 tăng lên là 4.147.961.039 đồng
( tức tăng 619.177.738 đồng so với năm 2010 ), năm 2012 tăng lên là
6.152.144.498 đồng (tức tăng 200.183.459 đồng so với năm 2011), năm 2013
tăng lên 194.303.821 đồng so với năm 2012 Các khoản nộp ngân sách tăng
cũng phần nào chứng tỏ doanh thu, lợi nhuận hàng năm của công ty tăng.
1.4.2. Đánh giá hoạt động khác của công ty cổ phần Tiên Hưng
Những năm gần đây, tuy điều kiện kinh doanh khó khăn, giá đơn hàng gia
công giảm, hàng loạt cho phí đầu vào tăng như điện, xăng dầu, nguyên phụ liệu
ngành may … nhưng Hội đồng quản trị công ty đã quyết định tăng quỹ lương
từ 52% tổng giá ký hợp đồng gia công sản phẩm theo quy định lên 60%, góp
phần bảo đảm thu nhập bình quân của công nhân đạt 3,5 – 5,5 triệu
đồng/người/tháng; ký hợp đồng lao động và tham gia đầy đủ các loại hình bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm;
bồi dưỡng sức khoẻ tại chỗ cho 150 lượt người với số tiền trên 90 triệu
đồng/năm; trang bị bảo hộ lao động bình quân 300.000 đồng/người/năm.
Ngoài ra còn tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan, nghỉ mát
tổng số tiền 1,8 tỷ đồng; hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công nhân viên nữ có con
trong độ tuổi mẫu giáo 50.000 đồng/tháng/cháu; hỗ trợ tiền xăng xe đi lại cho
cán bộ, công nhân; thưởng năng suất hàng ngày; ngoài ra còn thưởng quý và
thưởng năm cho những cán bộ, công nhân xuất sắc; thưởng cho con cán bộ,
công nhân có thành tích trong học tập trên 40 triệu đồng/năm. Đặc biệt, công ty
còn duy trì việc tặng quà sinh nhật hàng ngày cho cán bộ, công nhân viên với
hoa và quà trị giá 200.000 đồng/người.
Công tác xã hội, ủng hộ các quỹ từ năm 2009 - 2012 số tiền là:
854.804.000 đồng.
1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần Tiên Hưng
1.5.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Ngành dệt may có từ rất xa xưa. Trải qua mấy nghìn năm phát triển các kỹ
thuật dệt may đã đạt đến mức tinh vi, kỹ sảo. Đó là nhờ sự phát triển của con

người cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được trang bị hiện đại. Cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất, năng lực
sản xuất, chi phí tạo nên sản phẩm, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, đồng
thời quyết định đến chất lượng, tính tiên tiến của sản phẩm từ đó ảnh hưởng
đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Những năm gần đây công ty cổ phần Tiên Hưng không ngừng đầu tư và
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho mình. Công ty đã tiến hành
xây dựng thêm nhà xưởng và mua thêm máy móc thiết bị. Hiện nay công ty có
khoảng 1.900 máy móc thiết bị hiện đại chủ yếu ngoại nhập từ Nhật Bản được
lắp ráp đồng bộ trên dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại. Trong đó khoảng
30% là thiết bị tự động và bán tự động. Do được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại và kịp thời áp dụng những thành tựu của khoa học nên công
ty đã mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm chi
phí và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng. Từ đó góp phần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
1.5.2. Sản phẩm
Sản phẩm mang tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung và
đối với các doanh nghiệp dệt may nói riêng. Nó không chỉ là cầu nối giữa
doanh nghiệp với khách hàng mà còn là cầu nối giữa khách hàng với doanh
nghiệp. Điều quan tâm đầu tiên đối với người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp
chính là chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài
việc tối đa hóa khả năng sản xuất còn phải coi trọng chất lượng của sản phẩm
thì mới tạo được niềm tin, uy tín với khách hàng, từ đó mới thúc đẩy được hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay những sản phẩm của công ty thì có nhiều loại và đa dạng. Hiện
công ty có các sản phẩm chủ yếu là các loại quần áo như: áo Jacket hai lớp, ba
lớp , năm lớp; áo sơ mi nam, nữ; quần thể thao; quần âu; áo T-shirt với sự đa
dạng về mẫu mã và màu sắc. Hầu hết những sản phẩm của công ty đều có chất
lượng tương đối cao. Những sản phẩm của công ty là những sản phẩm được

sản xuất mang tính chất mùa vụ và có thời hạn tiêu thụ ngắn, thêm vào đó là
đối tượng phục vụ của hàng dệt may rất đa dạng vì vậy ngoài việc nâng cao
chất lượng sản phẩm công ty còn phải coi trọng đến kiểu dáng và mẫu mã cho
phù hợp với từng giai đoạn, từng đối tượng.
Nhờ chất lượng sản phẩm của công ty được đảm bảo nên nó đã góp phần
làm tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tạo khả năng sinh lời nhanh và tạo uy
tín, thu hút khách hàng về phía công ty.
1.5.3. Giá sản phẩm
Giá bán sản phẩm, các chính sách chiết khấu, giảm giá là những nhân tố
có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp dệt may.
Khi giá bán sản phẩm thay đổi sẽ làm tăng hoặc giảm khối lượng sản phẩm tiêu
thụ. Mức độ tăng giảm đó còn phụ thuộc vào mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của sản phẩm, giá trị của sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may cần
đưa ra quyết định về khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán sao cho hợp lý để
thu được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu giá cả là khâu không thể thiếu trong một quá trình kinh doanh
nói chung và trong công ty cổ phần Tiên Hưng nói riêng. Giá cả từng mặt hàng
được công ty nghiên cứu, điều chỉnh trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm tùy
theo nhu cầu của người tiêu dùng và sự thay đổi của thị trường. Nghiên cứu giá
cả giúp công ty đưa ra một mức giá hợp lý từ đó thu hút khách hàng và hoạt
động tiêu thụ của công ty được diễn ra trôi chảy.
1.5.4. Trình độ quản lý
Trình độ quản lý là một nhân tố quan trọng, tác động mạnh mẽ tới hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp
dệt may. Nó được thể hiện thông qua các chiến lược và phương án tiêu thụ mà
bộ máy quản lý đưa ra có hiệu quả không? Có huy động đến mức tối đa nguồn
lực phục vụ bán hàng không?
Đội ngũ quản lý của công ty có trình độ cao kết hợp với lòng hăng say
trong công việc là nhân tố có tác động mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của
công ty. Bởi trình độ cao cộng với ý thức trong công việc của đội ngũ quản lý

sẽ có tác động tích cực đến đội ngũ lao động, từ đó tác động trực tiếp tới việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất góp phần đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.5.5. Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Nó xác định doanh nghiệp nào có thể đáp ứng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ chiên thắng, tồn tại và phát triển trên thị
trường. Vì vậy các doanh nghiệp dệt may cần xác định cho mình một chiến
lược cạnh tranh hoàn hảo để có thể đứng vững trên thị trường. Số lượng đối thủ
cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trên từng thị trường,
trên từng đối tượng khách hàng, theo từng mặt hàng, theo từng thời kỳ đều có
tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty cổ phần Tiên Hưng chủ yếu là
các nước Châu Á và các nước có tiềm lực trong ngành dệt may. Tại thị trường
nước ngoài có các đối thủ lớn như: Trung Quốc, Ấn Độ…Trong nước có may
An Phước, May 10, May Việt Tiến… Những đối thủ cạnh tranh này là những
đối thủ có tiềm lực mạnh trong ngành dệt may đồng thời có thị phần và uy tín
lớn trên thị trường. Vì vậy tạo một áp lực lớn cho công ty trong việc tiêu thụ
sản phẩm. Không dễ dàng để giành giật những khách hàng trên từng thị trường
này. Thêm vào đó ngoài những đối thủ cạnh tranh hiện tại còn có những đối thủ
sẽ tham gia vào thị trường. Những đối thủ này cũng rất nguy hiểm. Bởi công ty
sẽ khó xác định được tiềm lực cạnh tranh của những đối thủ này. Vì vậy công
ty cần có những lợi thế cạnh tranh nhất định bằng việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao uy tín để thu hút khách hàng để có thể chiếm và giữ vững được
thị trường từ đó đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Chương 2 : Thực trạng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ
phần Tiên Hưng
2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần Tiên Hưng giai đoạn
2009 - 2013
2.1.1. Tình hình tiêu thụ chung

Đối với nhiều doanh nghiệp thì mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa lợi
nhuận mà muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải tối đa hóa doanh thu. Doanh thu
tăng có thể do nhiều yếu tố hoặc là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc là
tăng giá bán sản phẩm tiêu thụ hoặc là tăng cả hai.
Công ty cổ phần Tiên Hưng thực hiện sản xuất đa dạng các mặt hàng,
chủng loại sản phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Cụ thể số lượng và doanh thu tiêu thu giai đoạn 2009 – 2013 được
thể hiện qua bảng sau:

Bảng 03: Số lượng và doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công ty giai đoạn 2009 - 2013
STT Mặt hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kế hoạch Thực hiện % Kế hoạch Thực hiện % Kế hoạch Thực hiện %
A Hàng dệt thoi
2.303.84
0
2.589.496 112,4 2.971.450 3.323.834
111,8
6
2.941.540 3.228.963 109,77
1
Áo Jacket các
loại
480.880 557.498 115,93 260.730 292.722 112,27 750.440 772.403 102,93
2 Quần các loại 1.210.100 1.395.335 109,92 1.720.550 1.974.984 114,79 1.950.000 2.200.966 112,87
3
Áo sơ mi các
loại
65.500 69.819 106,59
4 Áo Jile các loại 590.760 613.456 103,6 1.000.000 1.056.128 105,61 175.600 185.775 105,79
6 Váy các loại 22.100 23.207 105,01

B Hàng dệt kim
1.858.14
0
1.833.726 98,69 2.443.830 2.567.842 105,07 1.690.820 1.891.200 111,85
1
Áo Jacket các
loại
720.550 690.738 95,86 350.500 361.978 103,27 40.200 43.547 108,33
2 Quần các loại 320.990 355.914 110.88 320.450 343.667 107,25 120.300 154.760 128,64
3
Áo T- Shirt,
polo - Shirt
794.600 764.892 96,26 1.680.880 1.769.997 105,3 1.530.320 1.692.893 110,62
4
Bộ quần áo các
loại
22.000 22.182 100,83 92.000 92.200 100,22
TỔNG 4.423.22 4.423.222 5.891.676 5.891.676 5.120.163 5.120.163
2
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Số lượng Doanh thu % Số lượng Doanh thu %
A Hàng dệt thoi 2.525.130 2.441.258 96,68 1.437.650 1.607.573 111,82
1 Áo Jacket các loại 840.200 855.478 101,82 980.550 1.119.133 114,13
2 Quần các loại 1.550.430 1.445.343 93,22 422.100 450.245 106,67
3 Áo sơ mi các loại
4 Áo Jile các loại 134.500 140.437 104,41 35.000 38.195 109,13
5 Bộ quần áo các loại
6 Váy các loại
B Hàng dệt kim 2.381.265 2.670.146 112,13 5.992.140 6.486.569 108,25

1 Áo Jacket các loại 810.220 841.681 103,88 920.840 951.038 103,28
3 Áo T- Shirt, polo - Shirt 1.150.535 1.344.175 116,83 2.890.800 3.077.325 106,45
4 Bộ quần áo các loại 65.000 69.156 106,39
TỔNG 5.111.404 5.111.404 8.094.142 8.094.142

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhìn chung tình hình thực hiện kế
hoạch tiêu thụ của công ty cổ phần Tiên Hưng chưa được tốt cho lắm. Nhiều
năm có những sản phẩm chưa đạt kế hoạch, chỉ có năm 2011 và năm 2013 là
hoàn thành vượt mức đầy đủ các mặt hàng. Cụ thể:
- Năm 2009 mặt hàng dệt kim của công ty chưa đạt kế hoạch trong đó mặt
hàng Áo Jacket các loại kế hoạch đặt ra là 720.550 sản phẩm thì thực tế lại chỉ
tiêu thụ được 690.378 sản phẩm( đạt 95,86% so với kế hoạch) và mặt hàng Áo
T- shirt, Polo shirt cũng vậy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 96,26%. Điều
này cho thấy công ty cần xem xét lại tại sao mức thực hiện kế hoạch lại chỉ
thực hiện được như vậy. Phải chăng lag do giá cả của những mặt hàng này
chưa phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng, hay do chất lượng những
sản phẩm này chưa được đảm bảo.Còn mặt hàng dệt kim thì hoàn thành vượt
mức so với kế hoạch là 12,4%.
- Năm 2010 số lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng lên 1.468.454 sản phẩm
so với năm 2009 và cả 2 mặt hàng dệt kim và dệt thoi của công ty đều đạt kế
hoạch đặt ra( mặt hàng dệt thoi kế hoạch đặt ra là 2.971.440 sản phẩm và thực
tế đã tiêu thụ được 3.323.834 sản phẩm, vượt mức so với kế hoạch là 11,86%;
mặt hàng dệt kim cũng vậy, vượt mức so với kế hoạch là 5,07%). Năm 2009 do
suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả đầu vào có nhiều biến động vì vậy việc thực
hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty gặp nhiều khó khăn. Năm 2010 sức mua của
thị trường dần phát triển trở lai. Vì vậy số lượng sản phảm tiêu thụ đã được
tăng lên. Đồng thời toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cũng nỗ lực
không ngừng để hoàn thành kế hoạch đặt ra.
- Năm 2011 số lượng sản phẩm mặc dù có giảm một chút so với năm 2010
nhưng các mặt hàng của công ty vẫn hoàn thành được kế hoạch đặt ra( Mặt

hàng dệt thoi đạt vượt mức so với kế hoạch là 9,77%, mặt hàng dệt kim đạt
mức vượt kế hoạch là 11,85%). Năm 2011 số lượng tiêu thụ giảm là do các đơn
hàng của công ty giảm mà đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ.
- Năm 2012 số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty vẫn tiếp tục giảm so
với năm 2011 nhưng không đáng kể( năm 2012 giảm 8.759 sản phẩm so với
năm 2011). Đồng thời việc thực hiện kế hoạch của mặt hàng dệt thoi cũng chưa
đạt kế hoạch đặt ra.( trong đó kế hoạch đặt ra cho mặt hàng quần các loại là
1.550.430 sản phẩm thì thực tế chỉ tiêu thụ được 1.445.343 sản phẩm, đạt
93,22% so với kế hoạch). Còn mặt hàng dệt kim của công ty thì hoàn thành
vượt mức kế hoạch là 12,13%. Năm 2012 do sức mua của cả thị trường truyền
thống và đối tác Hoa Kỳ đều giảm nên số lượng tiêu thụ tiếp tục giảm so với
năm 2011.
- Năm 2013 số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng rất mạnh và các mặt hàng
của công ty đều đạt mức kế hoạch đặt ra. Năm 2013 số lượng tiêu thụ tăng
2.982.738 sản phẩm so với năm 2012. Mặt hàng dệt thoi hoàn thành vượt mức
kế hoạch 11,82%, mặt hàng dệt kim hoàn thành vượt mức kế hoạch là 8,25%.
Năm 2013 sức mua của thị trường truyền thống cũng như thị trường Hoa kỳ đã
phát triển trở lại, lĩnh vực sản xuất hàng may mặc khá ổn định, tăng trưởng
xuất khẩu tương đối tốt vì vậy công ty đa hoàn thành mức chỉ tiêu kế hoạch đặt
ra.
2.1.2. Theo nhóm sản phẩm
Sản phẩm của công ty cổ phần Tiên Hưng tương đối đa dạng. Nhiều sản
phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn hàng năm. Năm 2009 số lượng sản phẩm
tiêu thụ là 4.423.222 sản phẩm đến năm 2010 số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng
lên là 5.891.676 sản phẩm tức tăng 1.468.454 sản phẩm so với năm 2009.
Nhưng đến năm 2011 số lượng sản phẩm tiêu thụ lại giảm và tiếp tục giảm ở
năm 2012. Cụ thể Năm 2011 số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm là 771.513 sản
phẩm so với năm 2010, năm 2012 số lượng tiêu thụ lại giảm 8.759 sản phẩm so
với năm 2012. Năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sự biến
động của đồng đô la nên số lượng sản phẩm tiêu thụ còn thấp. Năm 2010 số

lượng tiêu thụ đã tăng lên là do thị trường đã dần phất triển trở lại mặc dù nền
kinh tế còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên năm 2011, 2012 số lượng sản phẩm tiêu
thụ liên tục giảm bởi sức mua của thị trường truyền thống cũng như của đối tác
Hoa Kỳ giảm mạnh. Năm 2013 số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng
mạnh lên tới 8.094.142 sản phẩm, tăng 2.982.738 sản phẩm so với năm 2012.
Năm 2013 được xem là một nốt nhạc vui đối với công ty bởi số lượng sản
phẩm tiêu thụ tăng cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của công ty đang rất
phát triển. Năm 2013 số lượng tiêu thụ tăng mạnh là do công ty đã tập trung
tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm đồng thời sức mua của thị trường truyền thống và thị
trường xuất khẩu đặc biệt là của đối tác Hoa Kỳ phát triển rất mạnh.
Cơ cấu sản phẩm của công ty chia thành hai nhóm chủ yếu đó là hàng dệt
thoi và hàng dệt kim, trong đó hàng dệt thoi chiếm tỷ phần lớn hơn trong cơ
cấu sản phẩm. Mặt hàng Quần các loại và Áo T – shirt, Polo – shirt là hai mặt
hàng chủ lực của công ty và chiếm phần lớn số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng
năm. Năm 2009 mặt hàng Quần các loại tiêu thụ được 1.395.335 sản phẩm và
tăng dần ở năm 2010 và 2011( năm 2010 số lượng tiêu thụ tăng 579.649 sản
phẩm so với năm 2009, năm 2011 số lượng tăng 225.982 sản phẩm so với năm
2010), nhưng đến năm 2012 số lượng sản phẩm tiêu thụ mặt hàng Quần các
loại lại có xu hướng giảm, giảm 755.623 sản phẩm so với năm 2011 và tiếp tục
giảm tới năm 2013, số lượng giảm 995.098 sản phẩm so với năm 2012. Mặc dù
sản phẩm Quần các lọai là sản phẩm chủ yếu và là thế mạnh của công ty nhưng
nguyên nhân số lượng tiêu thụ mặt hàng này giảm đi nhiều là do mặt hàng dệt
kim nói chung và sản phẩm Quần các lọai nói riêng bị cạnh tranh quyết liệt cả
thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Công ty chưa có chính sách
hợp lý trong việc tiêu thụ , đặc biệt là thị trường trong nước, không khuếch
trương quảng cáo sản phẩm nên mặt hàng này của công ty bị yếu thế hơn so với
đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cũng do công ty muốn thay đổi hướng kinh
doanh đó là tăng tỷ phần các mặt hàng dệt kim bởi những mặt hàng này cho giá
trị kinh tế cao hơn và nhu cầu thị trường những năm gần đây của mặt hàng này

cũng phát triển hơn. Sản phẩm áo T – shirt, Polo – Shirt cũng là mặt hàng chính
của công ty. Năm 2009 số lượng tiêu thụ của mặt hàng này là 764.892 sản
phẩm và tăng lên 1.769.997 sản phẩm vào năm 2010( tức tăng 1.005.105 sản
phẩm so với năm 2009). Tuy nhiên đến năm 2011 và năm 2012 số lượng sản
phẩm này giảm do sức mua của thị trường giảm nhưng không đáng kể và nó
tăng mạnh trở lại vào năm 2013 với 6.486.569 sản phẩm( tức tăng 1.733.150
sản phẩm so với năm 2012). Những năm gần đây mặt hàng áo T- Shirt, Polo –
Shirt ngày càng được ưa chuộng bởi tính thời trang và dễ phù hợp với phong
cách tiêu dùng của người tiêu dùng. Vì vậy nhiều công ty đã sản xuất và tiêu
thụ các mặt hàng này, đồng thời mặt hàng này cũng cho giá trị kinh tế tương
đối cao.
Một số mặt hàng khác của công ty như Áo Jacket, Áo Jile, …tuy không
phải là mặt hàng chủ đạo của công ty nhưng công ty cũng có thế mạnh về
những mặt hàng này. Vì vậy công ty cần chú trọng và phát triển hơn nữa để
tăng tỷ phần những mặt hàng này trong cơ cấu sản phẩm.
Bảng 04: Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm của công ty cổ phần Tiên Hưng giai đoạn 2009 - 2013

STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A Hàng dệt thoi 2.589.496 3.323.834 3.228.963 2.441.258 1.607.573
1 Áo Jacket các loại 557.498 292.722 772.403 855.478 1.119.133
2 Quần các loại 1.395.335 1.974.984 2.200.966 1.445.343 450.245
3 Áo sơ mi các loại 69.819
4 Áo Jile các loại 613.456 1.056.128 185.775 140.437 38.195
6 Váy các loại 23.207
B Hàng dệt kim 1.833.726 2.567.842 1.891.200 2.670.146 6.486.569
1 Áo Jacket các loại 690.738 361.978 43.547 841.681 951.038
2 Quần các loại 355.914 343.667 1.154.760 484.290 2.389.050
3
Áo T- Shirt, polo -
Shirt 764.892 1.769.997 1.692.893 1.344.175 3.077.325

4 Bộ quần áo các loại 22.182 92.200 69.156
TỔNG 4.423.222 5.891.676 5.120.163 5.111.404 8.094.142
2.1.3. Theo nhóm khách hàng
Bảng 05: Số lượng sản phẩm tiêu thụ theo nhóm khách hàng của công ty cổ phần Tiên Hưng giai đoạn 2009 - 2013
STT Năm Quần áo trẻ em Quần áo người lớn Tổng
Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu Số lượng Doanh thu
1 Năm 2009 1.326.966 34.337.301.600 3.096.256 80.120.370.400 4.423.222 114.457.672.000
2 Năm 2010 1.767.503 46.898.563.404 4.124.173 109.429.981.276 5.891.676 156.328.544.680
3 Năm 2011 1.536.049 65.682.732.252 3.584.114 153.259.708.588 5.120.163 218.942.440.840
4 Năm 2012 1.533.421 55.251.760.056 3.577.983 128.920.773.464 5.111.404 184.172.533.520
5 Năm 2013 2.428.243 76.973.261.640 5.665.899 179.604.277.160 8.094.142 256.577.538.800
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, hiện nay các mặt
hàng quần áo trẻ em của công ty cũng ngày càng phong phú về cả kiểu dáng và
mẫu mã. Hiện nay mặt hàng này đang dần tăng cả về số lượng và doanh thu.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Các sản phẩm của công ty chủ yếu chia
thành 2 loại là quần áo người lớn và quần áo trẻ em ( chủ yếu là quần áo người
lớn). Mặc dù quần áo người lớn là thế mạnh của công ty song mặt hàng này
đang bị cạnh tranh gay gắt bởi phục vụ chủ yếu là tầng lớp bình dân và kiểu
dáng, mẫu mã còn khá đơn điệu.
Số lượng và doanh thu 2 mặt hàng này tăng giảm không giống nhau qua
các năm . Cụ thể số lượng tiêu thụ quần áo trẻ em năm 2010 tăng 440.537 sản
phẩm so với năm 2009, năm 2011 lại giảm 231.454 sản phẩm so với năm 2010,
năm 2012 tiếp tục giảm 2.628 sản phẩm so với năm 2011, năm 2013 lai tăng
894.822 sản phẩm so với năm 2012. Còn số lượng tiêu thụ quần áo người lớn
cũng vậy. Năm 2010 số lượng tiêu thụ tăng 1.027.917 sản phẩm so với năm
2009, năm 2011 lai giảm 540.059 sản phẩm so với năm 2010, năm 2012 tiếp
tục giảm 6.131 sản phẩm, năm 2013 lại tăng 2.087.916 sản phẩm so với năm
2012. Việc tăng giảm số lượng như vậy kéo theo doanh thu qua các năm cũng
tăng giảm không giống nhau. Doanh thu tiêu thụ qua các năm có xu hướng tăng
chỉ riêng năm 2012 là giảm bởi năm 2012 sức mua của thị trường truyền thống

và thị trường xuất khẩu Hoa Kỳ giảm mạnh. Số lượng và doanh thu năm 2013
tăng mạnh nhất, cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển
theo chiều hướng tích cực. Sở dĩ năm 2013 số lượng và doanh thu tiêu thụ tăng
nhanh như vậy là do thị trường đã ổn định trở lại, thêm vào đó là sự cố gắng
hết sức của toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty để có một thành tựu
vượt bậc trong khi nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên công ty cần
thực hiện đa dạng hóa để bắt kịp với xu thế phát triển của thị trường trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như thế này.

×