Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.35 KB, 60 trang )


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HỒ THÀNH
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sinh viên thực hiện :
Mai Thị Huyền
MSSV :
Lớp : QTKDTH - 13A01
HÀ NỘI - 2014
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
HÀ NỘI - 2014 1
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Thương Mại Hồ Thành 35
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
* TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
* CBCNV : Cán bộ công nhân viên
* THPT : Trung học phổ thông
* VNĐ : Việt nam đồng
* ĐVT : Đơn vị tính.


*LN : Lợi nhuận
* ĐH : Đại Học
* BQ: Bình quân
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
HÀ NỘI - 2014 1
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty TNHH Thương Mại Hồ Thành 35
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào.
Chỉ khi nào nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và sử dụng một cách có hiệu
quả thì tổ chức đó mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành
công như mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh hưởng và chịu sự chi
phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn
nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức
nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ
chức cũng phải ngày càng tự hoàn thiện để có thể đáp ứng được những nhu cầu đặt
ra. Các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay
gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì phải tìm
mọi cách để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh cả về số lượng và chất
lượng. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều công
việc và một trong số đó là công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp có thể nâng cao cả về mặt số lượng và
chất lượng đội ngũ lao động trong công ty, đồng thời cũng tạo điều kiện để có thể
thu hút và gìn giữ được lao động tới công ty làm việc và cống hiến. Đào tạo và phát
triển là công tác đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể vận
dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và

chuẩn bị để thực hiện tốt hơn những công việc trong tương lai.
Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty Thương Mại Hồ Thành rất quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy công tác này còn
nhiều vấn đề bất cập, chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành”
Trong chuyên đề thực tập này ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham
khảo, chuyên đề chia làm 3 chương
Chương I: Khái quát về Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Trong quá trình thực hiện chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn ông Trương Công Ninh - Giám
đốc và ông Trần Văn Quang - Phó Giám đốc Công ty TNHH Thương Mại Hồ
Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI HỒ THÀNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Hồ
Thành
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
Trụ sở chính: 102 Triệu Quốc Đạt, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hóa.
Giám Đốc: Ông Trương Công Ninh
Điện thoại: (84-37)3852088
Fax: (84-37)3710656
Email :
Website: dulichxuthanh.com
Đăng ký kinh doanh: Giấy chứng nhận số 28001149605 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Thanh Hóa cấp ngày 26 tháng 08 năm 2005.
Mã số thuế: 28001149605
Ngành, nghề kinh doanh
- Lữ hành nội địa và quốc tế
- Kinh doanh hướng dẫn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Đại lý bán vé máy bay, tổ chức các hội nghị, hội thảo
- Kinh doanh thương mại
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí
Trong những ngày đầu kinh doanh, do mới thành lập và cần nghiên cứu kỹ
thêm về nhu cầu của du khách nên trong năm đầu tiên công ty chỉ khai thác các tour
tham quan trong tỉnh và các danh lam thắng cảnh tại các tỉnh bạn lân cận.
Nhờ nắm bắt được nhu cầu của du khách nên trong 02 năm 2006 và
2007 Công ty đã đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh. Song song với việc quảng
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
cáo đến mọi đối tượng khách hàng trong tỉnh, công ty đã đẩy mạnh nghiên cúu và
cho ra đời nhiều tour du lịch mới phong phú, nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách
hơn nữa. Theo đó tour miền Trung, miền Bắc đã được xúc tiến triển khai. Có thể
nói với số lượng các tour đi miền Bắc luôn đạt từ 30 đến 50% doanh số, đó như một
lời khẳng định cho tham vọng của công ty muốn là sự lựa chọn đầu tiên của du

khách với những tour du lịch dài ngày.
Bước sang đầu năm 2008, quy mô hoạt động càng lớn mạnh. Với số lượng
nhân viên làm việc ban đầu chỉ là 05 người, nhưng qua 03 năm số lượng nhân viên
của công ty đã lên tới 22 người. Trong đó 10 người là nhân viên chính thức và 12
người là các cộng tác viên. Một con số không chỉ thể hiện quy mô lớn mạnh mà còn
là khẳng định sự chuyên nghiệp trong kinh doanh của công ty .
Với đà phát triển thuận lợi đó, trong năm 2010 Công ty đã mạnh dạn thực hiện
một số bước đột phá với mong muốn là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực du lịch của
Thanh Hoá:
- Đăng ký và được cấp giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế
- Triển khai chương trình du lịch khách lẻ, duy nhất tại Thanh Hoá.
- Xây dựng thành công tour tham quan Đông Nam Á bằng đường bộ
- Quý khách có thể lựa chọn xe và khách sạn trên trang web
- Bổ sung thêm rất nhiều tour mới, đặc sắc trong và ngoài nước
Do nhu cầu du khách ngày một lớn, cộng thêm yêu cầu dịch vụ ngày càng cao
hơn, năm 2012 Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành xác định rõ mục tiêu trong
những năm tới là chú trọng hơn về chất lượng dịch vụ trong các tour của công ty,
phấn đấu đạt chỉ tiêu về mức độ hài lòng của du khách sau chuyến đi từ 95% trở
lên.
Với phương châm phục vụ Giá thấp hơn - An toàn hơn - Phục vụ tốt hơn, cộng
với quyết tâm luôn có đổi mới trong các chương trình du lịch. Công ty TNHH Thương
Mại Hồ Thành mong muốn sẽ luôn là sự lựa chọn đầu tiên của mọi du khách mỗi khi
có nhu cầu tham quan du lịch, phấn đầu là lá cờ đầu của du lịch tỉnh Thanh.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
+ Chức năng
Tổ chức Các tour
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
- Du lịch trong nước

- Du lịch ngoài nước
- Tổ chức các hội nghị - hội thảo – triển lãm
- Tổ chức các chương trình vui chơi giải trí
- Đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không
- Dịch vụ khách sạn
+ Nhiệm vụ
- Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng hợp đồng kinh doanh và
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kinh doanh theo hướng có lãi nhằm đảm bảo cuộc sống
cho người lao động, phát triển doanh nghiệp song song với phát triển xã hội.
- Thực hiện các chế độ lương thưởng phúc lợi xã hội theo quy định của nhà
nước.
- Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác đối với nhà nước và cộng
đồng xã hội.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị
Đứng đầu công ty là giám đốc Trương Công Ninh - Người lãnh đạo và quản lý
công ty về mọi mặt, là người chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về mọi
hoạt động của công ty.
Hệ thống hoạt động của công ty hiện nay có tổng số 57 người trong đó có 28
cán bộ nhân viên chính thức và 29 người là cộng tác viên.
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành
1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
♦ Giám Đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm pháp lý đối
với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người có quyền
điều hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chỉ đạo kinh doanh tại công ty.
♦ Phó Giám Đốc: giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân

công ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
♦ Phòng điều hành
Gồm có 5 người đóng vai trò tổ chức, sản xuất của doanh nghiệp, nó thực hiện
các công việc nhằm đảm bảo mọi điều kiện cho chương trình được thực hiện một
cách tốt nhất. Phòng điều hành như là cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với các
nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa du lịch. Phòng điều hành thực hiện các công việc
sau:
- Là đầu mối triển khai các công việc điều hành chương trình du lịch, lựa chọn
các dịch vụ trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách do phòng kinh doanh gửi
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
6
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hướng
dẫn
Phòng
điều hành
Phòng kế
toán
Phòng
Nhân sự
GIÁM ĐỐC
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
tới.
- Lập kế hoạch và triển khai các công việc có liên quan đến thực hiện các
chương trình du lịch như đăng ký đặt chỗ trong khách sạn, đặt ăn, làm visa, thuê xe

hay mua vé vận chuyển…đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng.
- Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp, lựa chọn các
nhà cung cấp có sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng và giá cả hợp lý, khả năng sẵn
sàng cung cấp cao.
- Theo dõi quá trình thực hiện chương trình du lịch. Phối hợp với các bộ phận
liên quan như bên hướng dẫn để trực tiếp dẫn đoàn, bên kế toán để thực hiện thanh
toán với nhà cung cấp. Nhanh chóng xử lý các tình huống bất thường xảy ra trong
quá trình du lịch.
- Phân chia các công việc trong phòng điều hành theo tính chất công việc:
người phụ trách ăn uống và khách sạn, người phụ trách vé, phương tiện, visa…
♦ Phòng kinh doanh
Phòng gồm 10 người, là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám đốc về vấn đề
thương hiệu. Xây dựng các giải pháp quảng cáo ngắn hạn, trung và dài hạn dựa trên
chiến dịch hoặc chiến lược kinh doanh của công ty. Nghiên cứu phát triển bán lẻ
trên mạng Internet dựa trên cơ sở xây dựng một Website du lịch mang tính chuyên
nghiệp cao. Nghiên cứu phát triển hệ thống đại lý bán lẻ các sản phẩm du lịch tại
các địa phương, tỉnh thành lân cận nơi có sự hoạt động của công ty.
- Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong nước
và quốc tế, phụ trách khách nội địa và phụ trách maeketing trực tuyến với cả hai đối
tượng khách.
- Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chương trình du lịch
từ nội dung chương trình đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động
đưa ra những ý đồ về sản phẩm lữ hành của doanh nghiệp.
- Ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp và khách hàng, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để khai thác các nguồn khách
- Thiết lập và duy trì các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nguồn khách,
đề xuất và xây dựng các phương án kinh doanh để phục vụ tốt cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu hút được nhiều khách nhất. Đảm bảo
thông tin được thông suốt giữa doanh nghiệp với các nguồn khách.
- Xây dựng, bảo hành và duy trì sự hoạt động trang Web của công ty với những

Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
thông tin mang tính chuyên nghiệp cao. Tiến hành khai thác bán hàng trên mạng.
- Xây dựng hệ thống các ấn phẩm quảng cáo sản phẩm du lịch của công ty dựa
trên cơ sở các chiến dịch kinh doanh. Trực tiếp quảng bá hình ảnh của công ty bằng
hình thức “PR” chuyên nghiệp và hiện đại.
- Trở thành đầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng.
♦ Phòng hướng dẫn
Hiện nay có 6 cán bộ nhân viên được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Hướng dẫn các đoàn khách nói tiếng Trung, Lào, Thái,
Camphuchia
- Nhóm 2: Hướng dẫn các đoàn khách nói tiếng Anh
- Cứ vào kế hoạch, tổ chức điều động bố trí hướng dẫn viên cho các chương
trình du lịch
- Xây dựng, duy trì và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên
chuyên nghiệp
- Phối hợp chặt chẽ vỡi các bộ phận trong doanh nghiệp để tiến hành công
việc một cách có hiệu quả nhất. Hướng dẫn viên phải thực hiện đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của doanh nghiệp.
- Là người đại diện trực tiếp của doanh nghiệp trong quá trình tiếp xúc với
khách du lịch và các bạn hàng, các nhà cung cấp. Tiến hành các hoạt động quảng
cáo, tiếp thị thông qua hướng dẫn viên.
- Tổ chức của phòng hướng dẫn được tổ chức theo nhóm ngôn ngữ đảm bảo
thuận lợi cho việc điều động hướng dẫn viên trong các chương trình đối với các đối
tượng khác nhau.
♦ Phòng kế toán
Phòng tài kế toán gồm 2 người, đều có trình độ đại học. Bộ phận kế toán chịu
trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, tham mưu cho
giám đốc về công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và kiểm tra sử dụng vốn, tài sản

của công ty.
- Tổ chức thực hiện các công việc tài chính của công ty, như theo dõi, ghi chép
các chi tiêu, thu nhập của doanh nghiệp theo đúng hệ thống tài khoản chế độ kế toán
của nhà nước, theo dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để giám
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
đốc có biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo dõi thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp thời với lãnh
đạo của doanh nghiệp.
♦ Phòng nhân sự
- Phòng hành nhân sự có 3 người phụ trách việc tổ chức nhân sự trong doanh
nghiệp, đảm bảo luôn có đủ nguồn lao động theo các chế độ chính sách.
- Thực hiện các công việc như theo dõi, kỷ luật lao động, khen thưởng kịp thời
- Thực hiện phân tích công việc, các chế độ lương thưởng, hay xử lý vi phạm,
đề ra các biện pháp nhằm nâng cao sự gắn bó làm việc giữa các nhân viên trong các
phòng của doanh nghiệp cũng như giúp nhân viên có kỹ năng, thái độ tốt với khách
hàng, nhà cung cấp
- Phòng nhân sự tổ chức áp dụng chế độ tuyển dụng, đào tạo và sa thải nhân
viên, tham mưu cho lãnh đạo điều động từ bộ phận này sang bộ phận khác cho phù
hợp, đảm bảo cho bộ máy tổ chức của Công ty hoạt động với hiệu quả cao nhất.
1.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Hồ Thành
1.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại Hồ Thành từ năm 2009 – 2013
Dưới đây là kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây
Bảng 1.1 Tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2009 - 2013
ĐVT : 1.000đ

Chỉ Tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Doanh thu
1.520.784 2.133.045 3.734.900 4.227.820 4.832.135
Chi phí
1.289.634 1.820.769 3.283.470 3.708.423 4.310.243
LN trước thuế
231.150 312.276 451.430 519.397 521.892
Thuế TNDN
57.787,5 78.069 112.857,5 129.849,25 130.473
LN sau thuế
173.362,5 234.207 338.572,5 389.547,75 391.419
Nguồn: Phòng kế toán Công ty năm 2009 – 2013
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, doanh thu đã bù
đắp được chi phí và có lãi. Do đó để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển bền
vững của Công ty, cần phải có những biện pháp thích hợp đặc biệt là những giải
pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế ( trong đó có tính thời vụ là chủ yếu) và
phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. Hàng năm Công ty luôn thực hiện tốt công tác

nộp thuế cho nhà nước đúng hạn và công khai.
Bảng 1.2 So sánh kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Năm 10/09 Năm 11/10 Năm 12/11 Năm 13/12
Chênh
lệch
Tỷ lệ
tăng
giảm
(%)
Chênh
lệch
Tỷ
lệ
tăng
giảm
(%)
Chênh
lệch
Tỷ
lệ
tăng
giảm
(%)
Chênh
lệch
Tỷ
lệ
tăng
giảm
(%)

Doanh Thu 612.261 40,3 1.601.855 75,1 492.920 14,5 604.315 14,3
Chi Phí 531.135 41,2 1.462.701 80,3 424.953 12,9 601.820 16,3
LN trước thuế 81.126 35,1 139.154 44,6 67.967 15,1 2.495 0,48
LN Sau thuế 60.844,5 35,09 104.366 44,6 50.975,25 15,1 1.871,25 0,49
Qua bảng số liệu trên ta thấy
- Doanh thu
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 612.261 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ
tăng 40,25%. Trong năm 2010 công ty đã có bước đột phá lớn công ty đã mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình, quy mô hoạt động lớn mạnh, bên cạnh đó đăng ký
kinh doanh du lịch quốc tế, bổ sung thêm nhiều tour mới đặc sắc trong và ngoài
nước. Giờ đây nhân viên và cộng tác viên của công ty đã có khắp tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2011 tăng 1.601.855 nghìn đồng tương đương với mức tăng 75,1% so
với năm 2010. Đây là một năm gặt hái rất nhiều thành công của công ty. Do công ty
đã có sự chuyển đổi và quan tâm đúng mức đến ngành du lịch cũng như công tác
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
quản lý và chỉ đạo của công ty, áp dụng các biện pháp khách đến và đi, các chương
trình tour ngày càng phong phú và đa dạng. Đồng thời công ty triển khai chương
trình du lịch Đông Nam Á, chương trình này đã thu hút được nhiều khách hàng.
Đem lại doanh thu rất lớn so với chương trình nội địa mà trước đó công ty xây
dựng.
Năm 2012 tăng 492.920 nghìn đồng tương đương với tăng 14,5% so với năm
2011. Doanh thu trong năm 2012 đã không tăng nhanh như các năm trước đó, do
trong năm này công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng và thu hút khách hàng tiềm năng.
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 604.315 nghìn đồng tương đương với tăng
14,3%. Hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao, tuy có tăng nhưng không đáng
kể. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn nên khách có nhu nhu
cầu đi du lịch không cao, trong năm nay chủ yếu là khách quen của công ty, bộ

phận kinh doanh chưa khai thác được các thị trường tiềm năng. Hiện nay, sự cạnh
tranh giữa các công ty lữ hành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang rất quyết liệt. Sự ra
đời của các công ty mới, các chương trình xây dựng lên cũng giống nhau, với mức
giá hoàn toàn tương tự nhau dẫn đến sự cạnh tranh nhằm thu hút khách. Một trong
những biện pháp mà công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành đang sử dụng là nâng
cao chất lượng của các chương trình du lịch, tăng cường biện pháp khuếch trương
quảng cáo về công ty, đồng thời hạ giá các chương trình du lịch xuống mức thấp
nhất mà công ty chấp nhận được.
- Chi phí
Nhìn chung qua các năm chi phí đều tăng lên rất cao, mức tăng của chi phí
tăng cao hơn với mức tăng của doanh thu. Năm 2010 doanh thu tăng 40,3% so với
năm 2009 nhưng chi phí tăng 41,2%. Năm 2011 so với năm 2010 chi phí tăng
1.462.701 nghìn đồng tương đương với 80,3%. Năm 2012 so với năm 2011 chi phí
tăng 424.953 nghìn đồng tương đương với 12,9%. Năm 2013 so với năm 2012
doanh thu tăng 14,3% và chi phí tăng 16%. Qua các năm ta thấy mức tăng chi phí
thấp dần nhưng so với doanh thu vẫn tăng nhanh hơn doanh thu, nguyên nhân là do
công ty mở thêm nhiều tour du lịch mới và chi phí để xây dựng các tour du lịch này
cao. Công ty không có cơ sở hay văn phòng đại diện tại các địa điểm đến nên công
ty sẽ phải bỏ ra nhiều chi phí hơn để mua dịch vụ từ các nhà cung cấp. Vì vậy công
ty phải đẩy mạnh mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng để đảm bảo chất lượng
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
dịch vụ được tốt, luôn duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững. Đồng thời trên địa
bàn xuất hiện đối thủ cạnh tranh mạnh, có tiềm lực tài chính tốt, đưa ra các chính
sách giá xâm nhập trị trường mà công ty không làm được, vì vậy công ty đã đẩy
mạnh hoạt động thị trường nhưng không được hiệu quả như mong muốn.
- Lợi nhuận
Qua đây chúng ta có thể thấy lợi nhuận năm 2010 so với năm 2009 tăng
81.126 nghìn đồng tương đương với tăng 35,1%. Năm 2011 là tăng cao nhất

139.154 nghìn đồng tương đương với 44,6% so với năm 2010, công ty đã đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt. Năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận 67.967 nghìn đồng
tương đương với tăng 15,1%. Tuy mức tăng không cao nhưng công ty vẫn đang
duy trì hoạt động kinh doanh tốt
Năm 2013 tăng không đáng kể 2.495 nghìn đồng tương đương với tăng 0,48%
so với năm 2012. Hoạt động kinh doanh của công ty đã chửng lại, mức độ tăng lợi
nhuận thấp hơn các năm trước rât nhiều ( năm 2012 so với năm 2011 là 15,1%, năm
2011 so với năm 2010 là 44,6% )
Nguyên nhân khách quan kiến công ty có hiệu quả kinh doanh chưa tốt là do
sự tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, việc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ,
lãi xuất cho vay còn ở mức cao, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng biến động bất thường, giá
cả hàng hoá, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu (giá xăng - dầu, điện, ), chi phí sử
dụng lao động tăng cao, thời tiết, dịch bệnh khó lường
.
Nền kinh tế khó khăn nên
các doanh nghiệp, các hộ gia đình và các cá cá nhân hạn chế chi tiêu do đó đi du
lịch được khách hàng cân nhắc rất kỹ lưỡng. Những năm trước các công ty luôn tổ
chức ít nhất một năm một lần cho người lao động đi du lịch, tuy nhiên năm nay có
nhiều công ty không có đủ kinh phí để đưa người lao động đi du lịch. Chủ yếu trong
năm này là khách hàng quen của công ty, khách hàng mới rất là ít. Khung giá thuế
đất không giảm làm cho giá dịch vụ tăng cao. Đặc biệt các mặt hàng thiết yếu như
giá xăng, dầu, điện, nước liên tục tăng trong thời gian qua đã tác động đến giá thành
của tour cũng tăng lên, dẫn đến giá tour tăng thì lượng khách đi sẽ giảm do đó
doanh thu sẽ giảm. Công ty đã đưa ra chiến lược kích cầu du lịch, giảm giá các tour
từ 10 đến 20%, nhưng kết quả của chương trình này không đạt được như kết quả
mong muốn. Bên cạnh đó nếu kích cầu thì cũng đồng nghĩa với việc công ty phải
điều chỉnh chính sách giá cước vận chuyển, giá phòng. Điều này sẽ kéo theo mục
tiêu lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
12

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Mặc dù vậy bên cạnh những nguyên nhân khách quan đó, thì nguyên nhân chủ
quan làm cho hoạt dộng kinh doanh năm 2013 của công ty chửng lại là do việc quản
lý chi phí của công ty chưa tốt. Qua bảng số liệu ta thấy các năm qua công ty luôn
có chi phí tăng nhanh hơn doanh thu. Năm 2013 so với năm 2012 tỷ lệ tăng doanh
thu là 14,3%, nhưng chi phí lại tăng 16,3%.
Chi phí tăng chủ yếu là do vận chuyển là khâu tốn kém nhiều chi phí, thời gian
và rủi ro nhất trong quá trình điều hành một tour du lịch ở công ty TNHH Thương
Mại Hồ Thành. Đối với tour du lịch có sử dụng máy bay và xe cộ thì chi phí này
chiếm 40-50%, thậm chí lên đến 60% nếu tham quan bằng tàu thuyền. Chưa có sự
liên kết giữa công ty với các nhà cung cấp: các hãng vận tải, các khu lưu trú…Do
công ty chỉ khai thác được lượng khách thấp nên không thể thương lượng được mức
giá ưu đãi từ phía hàng không, khách sạn, vận chuyển… nên giá gói cước dịch vụ sẽ
cao gây khó khăn trong việc canh trang với các doanh nghiệp lữ hành khác. Giá xe
công ty buộc phải tính chung trong giá tour không tách như vé máy bay, nên khi giá
xe tăng lên thì không thể đàm phán lại với đối tác và công ty đành phải chịu thiệt.
Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty lữ hành trên địa bàn Thanh
Hóa. Để hoạt động kinh doanh đem lại kết quả tốt công ty cần phải có các chiến
lược để những năm sau thu được lợi nhuận cao hơn.
1.2.2 Lao động và thu nhập bình quân
1.2.1.1 Tình hình lao động
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành năm
2013
Chức vụ hoặc
phòng ban
Trình độ
ĐH và trên
ĐH
Cao đẳng Trung cấp Lao động PT
Giám Đốc 1

Phó Giám Đốc 1
Phòng nhân sự 2 1
Phòng kế toán 2
Phòng hướng dẫn 13 3
Phòng điều hành 2 3
Phòng kinh doanh 16 11 2
Tổng 37 15 3 2
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
13
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Bảng 1.4 So sánh trình độ lao động trong năm 2013
Trình độ
Số lượng
( Người )
Phần trăm
so với tổng số
Đại học và trên Đại học 37 64,91%
Cao đẳng 15 26,32%
Trung cấp 3 5,26%
Lao động phổ thông 2 3,51%
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Qua bảng trên ta thấy chất lượng lao động năm 2013 có trình độ đại học cao
64,91%, cao đảng chiếm tỷ lên 26,32%. Trung cấp và lao động phổ thông chiếm tỷ
lệ thấp
1.2.1.2 Thu nhập bình quân
Bảng 1.5 Thu nhập bình quân lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2008
Năm

2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Quỹ lương Nghìn
đồng 598.488 1.082.544 1.309.608 1.813.104 2.084.400 2.152.843
Số lao
động Người 22 38 43 54 60 57
Thu nhập
bq 1 lao
động
Nghìn
đ/tháng 2.267 2.374 2.538 2.798 2.895 3.147

Nguồn: Phòng kế toán Công ty
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động tăng lên
qua các năm, tuy nhiên mức tăng không được cao. Năm 2009 tăng lên 107 nghìn
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
đồng so với năm 2008, năm 2013 tăng lên 252 nghìn đồng. Số lao động qua các
năm không đồng đều, từ năm 2008 đến năm 2012 là lao động tăng đến năm 2013
lao động giảm xuống còn 57 người.
Thu nhập của người lao động tại công ty không cao, công ty cần phải có biện
pháp thúc đẩy vai trò của người lao động từ đó doanh thu tăng lên và thu nhập của

người lao động được cao hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty Thương Mại Hồ Thành
1.3.1 Nhân tố bên ngoài công ty
1.3.1.1 Nhân tố thuộc về kinh tế
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách
thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước
biến động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của
từng yếu tố về thị trường du lịch, về nguồn khách… để đưa ra các giải pháp, các
chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những
cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều
chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt. Trong giai đoạn kinh tế
phát triển, các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất do vậy cần phát triển lao
động mới, tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện và bồi dưỡng cán bộ công nhân
viên. Hoặc nếu chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng mới, cần đào tạo lại cho
người lao động, hơn nữa việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tuyển thêm người có năng lực, trình độ buộc doanh nghiệp phải tăng lương, tăng
phúc lợi, cải thiện điều kiện làm việc để thu hút nhân tài.
Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, bất ổn có chiều hướng đi xuống đòi hỏi doanh
nghiệp vẫn phải duy trì lao động có kỹ năng, tay nghề mặt khác phải giảm chi phí
lao động doanh nghiệp phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ
việc hoặc giảm phúc lợi.
1.3.1.2 Nhân tố thuộc về chính trị
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
15
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều
kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi

doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, có mối quan hệ đúng đắn, bình
đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng, người lãnh đạo và nhân viên. Xu
thế toàn cầu hóa thế giới, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với những doanh
nghiệp nước ngoài do đó đòi hỏi trình độ đội ngũ quản lí cũng như nhân viên
phải học tập, thay đổi không ngừng. Do đó lựa chon chiến lược đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực hợp lý là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường này.
Các nhân tố chính phủ, pháp luật và chính trị tác động đến tổ chức cũng như
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo các hướng khác nhau. Chúng có
thể tạo ra cơ hội nhưng cũng có thể gây trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho tổ
chức. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách sẽ tạo điều
kiện cho công tác đào tạo và phát triển được thực hiện một cách suôn sẻ .Nó cũng
luôn là sự hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư mà đầu tư cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực không phải là ngoại lệ. Hệ thống pháp luật về việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực được xây dựng và hoàn thiện cũng là điều kiện thuận lợi cho
công tác này cũng như các tổ chức.
1.3.1.3 Yếu tố công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ là yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nguồn nhân lực, cho phép các doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều
hay ít lao động.Từ đó ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa với sự bùng
nổ của khoa hoc kỹ thuật. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải
cải tiến khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị. Sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh mẽ đến
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Doanh nghiệp cần phải đào tạo
bồi dưỡng nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật hiện đại.
Bên cạnh đó để áp dụng được công nghệ mới, khoa học kỹ thật tiến bộ vào sản
xuất kinh doanh phải luôn đi đôi với hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Khoa học kỹ thuật thay đổi, một số công việc, kỹ năng không còn cần thiết nữa.
Do đó công ty một mặt phải đào tạo lại lực lượng lao động hiện tại của mình và

tuyển dụng thêm những người mới có năng lực, mặt khác cũng phải tinh giảm biên
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
16
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
chế, sắp xếp lại lực lượng lao động dư thừa.
1.3.2 Nhân tố thuộc về môi trường cạnh tranh
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về cạnh tranh trong ngành
Nguồn nhân lực là tài nguyên vô cùng quý giá. Để tồn tại, đứng vững và phát
triển các công ty tìm mọi biện pháp để thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
Công ty cần đưa ra chính sách nhân sự hợp lý. Nhà quản lý nhân lực phải biết cách
quản lý nhân viên có hiệu quả.
Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế, Sự cạnh tranh giữa các công ty đang
hoạt động trong nghành, doanh nghiệp phải luôn tìm hiểu sự biến động của thị
trường, điều chỉnh mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực sao cho phù hợp với những
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.2.3 Nhân tố thuộc về khách hàng
Thời buổi thị trường, khách hàng trở thành thượng đế. Là nhà kinh doanh dịch
vụ nên khách hàng của công ty là những đại lý, những nhà hàng lớn, khách sạn lớn.
Do đó áp lực của khách hàng tác động đến công ty là tương đối mạnh. Nhận thức
được vấn đề này nên công ty luôn luôn quan tâm và trú trọng đến nắm bắt và thỏa
mãn nhu cầu khách hàng. Khách hàng đông, họ có thể sử dụng sức mua của họ để
đòi giảm giá, tặng thưởng đòi hỏi công ty phải nhạy bén, kịp thời phản ứng nhanh
với những biến động tiềm năng có thể có thể có của khách hàng. Tuy nhiên, nhân
viên là người tiếp xúc trực trực tiếp với khách hàng, trực tiếp đàm phán khách hàng,
là người nắm bắt và hiểu rõ nhất về khách hàng. Chính vậy đòi hỏi công ty phải có
chiến lược đào tạo các kỹ năng mềm cũng như các phương pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên của công ty.
1.3.3 Nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty
1.3.1.1 Chính sách đãi ngộ nhân sự của công ty
- Chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách xã hội

Chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách xã hội được thực hiện theo quy định của
nhà nước, mọi người trong công ty bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Lương và các khoản đóng theo lương:
Lương của công nhân viên trong công ty được tính theo đúng hệ số lương của
Nhà nước. Trong tháng Công ty có thể ứng trước lương cho cán bộ công nhân viên,
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
cuối kỳ sẽ trừ sau.
- Chế độ thưởng
Cuối năm, Công ty thường đánh giá công việc thực thiện, thái độ, thành tích
của cán bộ công nhân viên để thưởng cho họ. Nguồn tiền thưởng được lấy từ quỹ
tiền lương và quỹ khuyến khích
- Khoản trợ cấp:
Để động viên khuyến khích vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, họ
còn nhận được các khoản trợ cấp: Trả lương cho thời gian không làm việc( nghỉ
phép, lễ tế, ốm đau), trợ cấp người lao động,
- Ngoài ra, hàng năm Công ty còn tổ chức các cuộc thăm quan du lịch cho cán
bộ ở văn phòng của công ty, hay tổ chức các buổi văn nghệ, tạo điều kiện giao lưu
giữa các phòng ban và các cuộc thi đua trong công ty như phong trào sáng kiến giỏi,
phong trào thể dục thể thao,
1.3.3.2 Văn hóa tổ chức của công ty
Văn hóa tổ chức công ty có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực công ty.
Nếu công ty có môi trường văn hóa tốt, nhân viên thân thiện, thúc đẩy tinh thần học
tập và nhân viên gắn bó lâu dài hơn. Qua quá trình hình thành và phát triển doanh
nghiệp, văn hóa của người lãnh đạo sẽ phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp. Những
gì nhà lãnh đạo quan tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức mà người lãnh đạo
đánh giá, khen thưởng hoặc khiển trách nhân viên sẽ thể hiện cách suy nghĩ và hành
vi của họ và điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của toàn bộ nhân viên dưới
quyền.

Văn hoá có thể tác động tích cực hay tiêu cực đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Văn hoá quyết định chuẩn mực, phương thức tuyển chọn
nguồn nhân lực mới, cách thức xã hội hoá các thành viên mới, cách thức và mức độ
thăng thưởng. Thay đổi các yếu tố văn hoá theo hướng tích cực giúp nâng cao hiệu
quả quản lý nguồn nhân lực. Thông qua quá trình xã hội hoá và các bước của quá
trình quản lý nguồn nhân lực, các hành vi phù hợp, các chuẩn mực, giá trị và thừa
nhận được duy trì và truyền bá lại cho các thành viên mới. Như vậy, văn hoá tác
động đế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và thông qua đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, văn hoá được truyền lại cho lớp người sau. Thông qua quá
trình đào tạo và phát triển nhân lực, văn hoá cũng thay đổi. Đây là quá trình lâu dài,
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
đòi hỏi sự kiến tạo lại, bắt đầu từ sự thay đổi của giới quản lý, lãnh đạo.
Ban lãnh đạo công ty cũng luôn cố gắng đoàn kết các thành viên trong công ty
với nhau. Có những buổi giao lưu giữa lãnh đạo với nhân viên như tổ chức ăn uống,
hát karaoke, đá bóng kích làm nhân viên thoải mái, năng suất làm việc tăng lên
đáng kể.
1.3.3.3 Đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong công ty
Thời gian làm việc cho tất cả cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện
đúng quy định nhà nước ban hành hiện nay là 8 giờ/ ngày, 40 giờ/ tuần. Sáng từ 7
giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút. Trừ
những nhân viên ở phòng ,còn tùy theo công việc cụ thể mà ban lãnh đạo của công
ty yêu cầu.
Tuy nhiên, hiện tượng nhân viên đi làm muộn, về sớm vẫn tồn tại. Hiện tượng
này lại kéo dài thường xuyên và hầu như không bị xử lý vì họ có lý do chính đáng.
Công ty cũng đưa ra nhiều hình thức xử phạt đối với việc nghỉ không có lý do chính
đáng thì những ngày đó nhân viên sẽ không được hưởng lương thậm chí còn bị phạt
kiểm điểm
Thời gian nghỉ ngơi của Công ty cũng áp dụng theo quy định của Nhà nước.

Ngoài ngày nghỉ lễ, tết trong năm, toàn bộ cán bộ công nhân viên còn được nghỉ
thêm 12 ngày phép ( sau khi đã làm việc đủ 12 tháng)
Để theo dõi công ty có bảng chấm công, bảng chấm công được thực hiện để có
thể điểm danh cán bộ công nhân viên xem có đi làm việc đúng giờ, có nghỉ không
và có lý do vắng mặt hay không. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập xảy ra như cán bộ
công nhân viên có thể điểm danh họ nhau hay là nể tình lẫn nhau, đi làm nửa ngày.
Và bảng chấm công thì không thể hiện được chất lượng công việc điều đó sẽ ảnh
hưởng đến việc tính lương cho người lao động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
THƯƠNG MẠI HỒ THÀNH
2.1. Nhận xét chung tình hình nhân lực tại Công ty TNHH Thương Mại
Hồ Thành
2.1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực
Nói đến tình hình lao động là nói đến cơ cấu lao động về mặt số lượng, trình
độ, tuổi đời, giới tính các chỉ tiêu đó sẽ cho ta cái nhìn toàn diện về tình hình nhân
sự tại Công ty TNHH Thương Mại Hồ Thành. Trước hết ta xét nhân lực ở Công ty
về mặt cơ cấu nguồn nhân lực
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo độ tuổi.
ĐVT : Người
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số

lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Dưới 30 tuổi 22 57,89 28 65,12 39 72,22 31 51,66 38 66,67
Từ 30 đến 50 tuổi 15 39,47 14 32,55 13 24,07 27 45 17 29,82
Trên 50 tuổi 1 2,64 1 2,33 2 3,71 2 3,34 2 3,51
Tổng CBCNV 38 100 43 100 54 100 60 100 57 100
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Qua bảng trên ta thấy Công ty đang có một cơ cấu lao động trẻ, cơ cấu lao
động này phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty. Với tỷ trọng lao
động có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ trọng lớn năm 2009 là 57,89%, năm 2010 là
65,12% đến năm 2011 tăng lên là 72,22%, tuy nhiên tỷ trọng của lực lượng này sụt
giảm mạnh vào năm 2012 với tỷ trọng 52,66% và ổn định lại vào năm 2013 với
66,67%

Lực lượng lao động có độ tuổi trên 30 đến 50 chiếm tỷ trọng tương đối trong
công ty, năm 2009 là 38,47% năm 2010 là 32,35% đến năm 2011 giảm xuống còn
24,44% và tăng cao vào năm 2012 là 44% đến năm 2013 còn 29,82%. Đây có thể
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập
coi là lực lượng nòng cốt nhằm chỉ dẫn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, do
lực lượng lao động này có kinh nghiệm làm việc lâu năm, giúp kèm cặp và hướng
dẫn những nhân viên trẻ có được thêm kinh nghiệm làm việc, học hỏi được tính
cách trung trực và suy nghĩ thấu đáo các vấn đề.
Lực lượng lao động trên 50 tuổi đều là lãnh đạo trong công ty nên họ cũng đã
có những tháng năm kinh nghiệm lâu dài và gắn bó với với công ty trong trong thời
gian dài, họ hiểu rõ về tình hình tài chính cũng như con người của công ty. Lượng
lao động này sẽ đủ khả năng thấu hiểu về khó khăn trong nghành nghề mà công ty
đang linh doanh, cũng như các giải pháp khắc phục khó khăn
Tiếp theo là ta xét nhân lực của Công ty về mặt giới tính
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng

Người
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ
lệ
%
Số
lượng
Người
Tỷ lệ
%
Nam 23 60,53 29 67,44 38 70,37 42 70 39 68,42
Nữ 15 39,47 14 32,56 16 29,63 18 30 18 31,58
Tổng CBCNV 38 100 43 100 54 100 60 100 57 100
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Qua bảng số liệu có trong bảng cơ cấu lao động theo giới tính, ta thấy như sau
Cơ cấu lao động có nhiều lao động nam sẽ có nhiều thuận lợi hơn, do về mặt
tư duy thì lao động nam sẽ làm việc tốt hơn, ngoài ra sức lao động của nam giới
cũng có phần cao hơn nữ giới, với đặc thù của công ty là ngành lữ hành thì đây là
một yếu tố khá quan trọng. Lao động nam cũng sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi
yếu tố gia đình, sinh đẻ,có thể đi công tác thường xuyên.
Tỷ trọng lao động nam đang ở mức cao, năm 2011 chiếm 71,11% tổng số lao
động trong công ty đây cũng là năm có cơ cấu lao động nam nhiều nhất, sang năm
2012 tỷ trọng này giảm nhẹ còn 70 %, tới năm 2013 tuy số lượng lao động nam vẫn
tăng lên, tuy nhiên tỷ trọng này lại giảm xuống còn 68,42 %.
Mai Thị Huyền Lớp QTKDTH - 13A01
21

×