Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tiểu luận quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.12 KB, 32 trang )

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1











Môn: LUẬT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Đề tài: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI ViỆT NAM




Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

2

MỤC LỤC 2
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. PHẦN NỘI DUNG 6
Chương 1 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư 6


1.1. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn đối tác 6
1.2. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư 6
1.3. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn hình thức đầu tư 7
1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế 7
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 8
1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
hợp đồng PPP 9
1.3.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC 9
1.4. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư 11
1.4.1. Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh 11
1.4.2. Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện 12
1.4.3. Ngành nghề ưu đãi đầu tư, kinh doanh 13
Chương 2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư
14
2.1. Quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 14
2.1.1. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 14
2.1.2. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 14
2.1.3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 16
2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài chính của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 17
2.2.1. Các giao dịch vốn 17
2.2.2. Vấn đề về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài 19
2.2.3. Vấn đề về kế toán của nhà đầu tư nước ngoài 21
2.2.4. Vấn đề được giao đất, thuê đất đối với nhà đầu tư nước ngoài 21
2.3. Một số quyền và nghĩa vụ đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài 22
2.3.1. Vấn đề cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho dự án đầu tư có
vốn nước ngoài 22
2.3.2. Về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện 22

2.3.3. Về ưu đãi đầu tư 23
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

3
2.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài đối với người lao động 24
2.5. Quyền và nghĩa vụ trong vấn đề bảo vệ môi trường của nhà đầu tư 25
Chương 3 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc quá
trình đầu tư 28
3.1. Xử lý đối với tài sản của thương nhân nước ngoài khi kết thúc dự án đầu tư
28
3.1.1. Đối với vốn đầu tư 28
3.1.2. Đối với tài sản cá nhân 28
3.2. Trường hợp kết thúc đầu tư do phá sản đối với thương nhân nước ngoài đầu
tư tại Việt Nam 29
C. PHẦN KẾT LUẬN 32




























Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

4

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thu hút đầu tư nước ngoài luôn là một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng của
Việt Nam. Không chỉ có nhiều lợi thế và môi trường đầu tư hấp dẫn, Việt Nam đang
từng bước thu hút đầu tư bằng cam kết mạnh mẽ cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, coi khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng cấu
thành của nền kinh tế, đồng thời xem đầu tư nước ngoài là một nhân tố quyết định để
tái cơ cấu nền kinh tế và tăng sức cạnh tranh quốc gia. Có thể nói những quy định của
pháp luật hiện hành của pháp luật về đầu tư đang ngày một được hoàn thiện nhằm tạo
lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, nhìn vào thực tế hiện nay những quy định của pháp luật về vấn đề
quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài nói chung còn một số bất cập cần phải
bàn. Vậy đó là những bất cập nào? Giải pháp nào để khắc phục những hạn chế pháp
của pháp luật hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu

tư tại Việt Nam. Để làm rõ các vấn đề trên, Nhóm nghiên cứu chọn đề tài tiểu luận
“Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy vấn đề quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam vẫn còn nhiều những quy định không phù hợp với thực tế
hiện nay, trên nhiều tạp chí, diễn đàn…đã có những ý kiến đóng góp nhưng vẫn chưa
có một công trình nào phân tích một cách cơ bản, có hệ thống và toàn diện. Vì vậy đề
tài “Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước nước ngoài tại Việt Nam” là có tính cấp
thiết.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về các quy định
về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong các quy định của pháp luật hiện
hành như: Luật Đầu tư 2014, Luật nhà ở 2014, Luật Đất đai 2013 và các văn bản có
liên quan. Trên cơ sở đó, dựa vào quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước để
làm sang tỏ cơ sở lý luận, những vấn đề phát sinh hiện nay trong thực tế. Qua việc rút
ra được những bất cập và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xây dựng
pháp luật về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các giai đoạn: chuẩn bị đầu
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

5
tư,trong quá trình đầu tư và kết thúc đầu tư từ đó tìm ra những bất cập, giải pháp đề
xuất phù hợp với tình hình hiện tại.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật doanh nghiệp và các quy
định có liên quan đến vấn đề quyền và nghĩa được vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật Đầu tư 2014, Luật nhà ở 2014, Luật Đất đai

2013 và các văn bản có liên quan, từ đó đề ra các giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiếp cận lý thuyết, các quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu phân tích luật viết, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, kết
hợp với phương pháp quy nạp, diễn dịch được sử dụng trong nghiên cứu.
5. Bố cục
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư.
Chương 2. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư.
Chương 3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi kết thúc quá trình
đầu tư.


















Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

6


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
1.1. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn đối tác.
Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh
doanh, được hầu hết các nước trên thế giới tôn trọng và bảo vệ. Theo pháp luật Việt
Nam, tinh thần trên đã được khẳng định trong Điều 33 Hiến pháp năm 2013 và được
cụ thể hóa trong Điều 5 Luật Đầu tư năm 2014 quy định về chính sách đầu tư kinh
doanh “Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Theo đó, nhà đầu tư được
tự do lựa chọn đối tác đầu tư cũng như lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức
huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án phù hợp với
quy định hiện hành và quy hoạch của từng địa phương. Nhà đầu tư được đối xử bình
đẳng với nhau, nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn đối tác kinh doanh để đảm
bảo quyền tự do kinh doanh và đương nhiên những ngành nghề kinh doanh phải đảm
bảo phù hợp với pháp luật về những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Tuy nhiên, đối với những dự án liên quan đến lĩnh vực an ninh quốc phòng thì nhà
đầu tư nước ngoài không được tham gia.
Khác với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài không được tự do lựa chọn
đối tác kinh doanh mà chỉ hạn chế trong việc chọn đối tác là công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần. Đối với loại hình khác: Hợp tác xã, hộ kinh doanh,…nhà đầu tư
nước ngoài không được phép tham gia. Trong trường hợp nhà đầu tư có tham gia đầu
tư vào doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp đó cũng tồn tại dưới danh nghĩa là

công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
1.2. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn địa bàn đầu tư
Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 10 Luật Đầu tư quy định về đảm bảo hoạt động đầu
tư kinh doanh. Cụ thể, nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu
“đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, Nhà đầu tư được phép lựa chọn địa bàn đầu tư mà không cần theo quy định
của nhà nước. Đây là quyền đảm bảo cho nhà đầu tư có thể chủ động lựa chọn, tự
quyết định những nơi thuận lợi cho việc kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, để thu hút hoạt động đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài, cùng với
những ngành nghề ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư nước ngoài còn được ưu đãi về địa bàn
đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư, đó là: địa bàn có điều kiện
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

7
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Danh mục địa bàn ưu đãi
đầu tư được quy định cụ thể tại Phụ lục II (Ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ).
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài có quyền sở hữu nhà ở Việt Nam, cụ thể: có thể mua; thuê mua; nhận tặng cho;
nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm: căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư nước ngoài cũng bị hạn chế ở
những khu vực quốc phòng an ninh, phải theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
1
. Như vậy, địa bàn tại khu vực biên
giới, khu vực quốc phòng an ninh, có vị trí trọng yếu thì nhà đầu tư nước ngoài có
phần hạn chế hơn nhà đầu tư trong nước.
1.3. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn hình thức đầu tư:
Các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam có thể lựa chọn các hình thức

đầu tư sau đây:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế;
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế:
Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trong đó,
tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư,
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của
Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau đây
2
:
- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh
tế, trừ các trường hợp sau đây:
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng,
tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của
pháp luật về chứng khoán;


1
Xem điểm b khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014
2
Xem Điều 22 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam


8
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của
pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại hai trường
hợp nêu trên, được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt
động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:
- Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định như sau
3
:
+ Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức
sau đây:
 Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ
phần;
 Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
 Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại hai hình
thức nêu trên.
+ Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo
các hình thức sau đây:
 Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
 Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
 Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành

thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
 Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp
quy định tại các trường hợp nêu trên.
- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các
hình thức quy định phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 22
của Luật Đầu tư 2014.
Lưu ý:
Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
theo quy định tại Điều 23 Luật Đầu tư 2014:


3
Xem Điều 24, Điều 25 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

9
“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số
thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp
danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ
trở lên;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm
giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên”.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định nêu
trên thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong
nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,

phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án
đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải
thành lập tổ chức kinh tế mới.
Như vậy, ta thấy ở đây luật chia nhà đầu tư nước ngoài thành ba nhóm: Nhóm 1:
nhà đầu tư có quốc tịch nước ngoài; Nhóm 2: doanh nghiệp Việt Nam có từ 51% vốn
điều lệ trở lên là vốn nước ngoài; Nhóm 3: doanh nghiệp Việt Nam có dưới 51% vốn
điều lệ trở lên là vốn nước ngoài. Nhóm 1 và nhóm 2 bị áp dụng các điều kiện như nhà
đầu tư nước ngoài (từ ngành nghề đầu tư đến thủ tục đầu tư, chính sách đầu tư…). Tuy
nhiên, đối với nhóm 3 được áp dụng các thủ tục và điều kiện như doanh nghiệp trong
nước.
1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
hợp đồng PPP:
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là
hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
quản lý và vận hành công trình, kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo
hình thức hợp đồng PPP
4
.


4
Xem Điều 27 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

10

1.3.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập tổ chức kinh tế.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư 2014
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng
BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa
thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác
không trái với quy định của pháp luật
5
.
Những điểm mới về hình thức đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư 2014 so
với Luật Đầu tư 2005:
Khác hơn nhiều so với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 không dành một
chương riêng để quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư. Mặc dù, Luật Đầu tư
2005 quy định riêng về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nhưng các nội dung quy
định đó khá chung chung, không cụ thể cho từng trường hợp. Tức là khi đã lựa chọn
một hình thức đầu tư cụ thể thì nhà đầu tư cũng căn cứ vào chương quyền và nghĩa vụ
chung để xử sự trong khi mỗi hình thức đầu tư đều có những nét đặc trưng khác nhau,
cách quy định chung chung như Luật Đầu tư 2005 rất khó để các nhà đầu tư vận dụng
quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Hiện nay,
Luật Đầu tư 2014 ra đời đã giải quyết được bất cập nêu trên. Theo đó, Luật Đầu tư

2014, quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trong từng hình thức đầu tư
khác nhau. Trong những hình thức đầu tư khác nhau sẽ quy định cụ thể nhà đầu tư
được làm gì và phải làm gì.
So với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 đã bỏ một số hình thức đầu tư, như:
hợp đồng BOT, BTO, BT; đầu tư phát triển kinh doanh; đầu tư thực hiện việc sáp nhập
và mua lại doanh nghiệp.
Đồng thời Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung hình thức đầu tư theo hợp đồng đối tác
công tư (hợp đồng PPP). Theo đó, nhà đầu tư, doanh nghiệp, dự án sẽ ký kết hợp đồng


5
Xem Điều 28 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

11
PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc
cung cấp dịch vụ công.
Ngoài việc bổ sung hình thức hợp đồng PPP, các hình thức đầu tư còn lại cũng có
những thay đổi đáng kể như sau:
• Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 thì trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư (giấy CNĐKĐT) và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều
lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định
của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước
và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều này, Luật Đầu tư 2005 không quy định, đồng thời, Luật Đầu tư 2005 quy

định cụ thể các loại tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư được phép đầu tư thành lập, trong
khi Luật Đầu tư 2014 không liệt kê loại tổ chức kinh tế nào mà nhà đầu tư được phép
đầu tư. Như vậy, đối với hướng đổi mới trong Luật Đầu tư 2014 góp phần mở rộng sự
chọn lựa cho các nhà đầu tư trong việc lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để đầu tư.
Tuy nhiên, Luật đầu tư 2014 có phần ràng buộc về điều kiện khi nhà đầu tư nước
ngoài muốn đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam như đã nêu ở trên.
• Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC:
So với Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 đã quy định chi tiết về điều kiện, thủ
tục đầu tư, các nội dung chủ yếu của hợp đồng BCC.
1.4. Quyền và nghĩa vụ trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
1.4.1. Ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh
Nhà đầu tư nước ngoài được phép lựa chọn các ngành, nghề đầu tư mà pháp luật
không cấm. Điều 6 Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm đầu
tư kinh doanh, thay vì cấm một cách chung chung theo lĩnh vực như Điều 30 Luật Đầu
tư 2005
6
. Theo đó, các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm: kinh doanh ma túy;
kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp,
quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ
phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên
người. Các ngành nghề bị cấm đầu tư này được quy định chi tiết trong Phụ lục 1, 2, 3
của Luật Đầu tư 2014.


6
Xem Điều 6 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

12

Quy định này có thể coi là một bước tiến quan trọng trong tư duy để thể chế hóa
Điều 33 Hiến pháp 2013 : “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Tinh thần này còn được tái khẳng định trong Khoản 1
Điều 5 của Luật Đầu tư 2014 với quy định: “Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm”.
1.4.2. Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Đối với những ngành nghề đầu tư có điều kiện
7
, các nhà đầu tư nước ngoài được
quyền lựa chọn khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Luật Đầu tư 2014 dành riêng một phụ lục (phụ lục 4) liệt kê 267 ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. Nếu căn theo con số, số lượng 267 ngành nghề kinh doanh có
điều kiện có thể khiến nhiều người cho rằng Luật Đầu tư 2014 mở rộng phạm vi ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, so với chín lĩnh vực đầu tư có điều kiện hiện nay được
quy định trong Luật Đầu tư 2005 tại Khoản 1 Điều 29. Tuy nhiên, thật ra Luật Đầu tư
2005 chỉ liệt kê chung chung các ngành nghề có điều kiện theo từng lĩnh vực. Đồng
thời, Luật Đầu tư 2014 chỉ tổng hợp và làm rõ hơn danh mục những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện vốn đã được liệt kê trong vô số các văn bản chuyên ngành khác.
Theo cách tiếp cận này, từ nay các cơ quan nhà nước không còn quyền tự đặt ra
các nghề kinh doanh có điều kiện, trừ khi được Quốc hội chấp thuận bằng việc sửa đổi
Luật Đầu tư. Chắc chắn việc sửa luật sẽ không dễ dàng như sửa một nghị định cấp
Chính phủ hoặc một thông tư cấp bộ. Do vậy, nhà đầu tư có thể yên tâm rằng danh
sách này sẽ không dài ra một cách nhanh chóng.
Tóm lại, Luật Đầu tư 2014 quy định thống nhất ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh và ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Điều 6 và Điều 7 của Luật
Đầu tư, bao gồm: 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; 267 ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện thay cho 51 ngành, nghề, hàng hoá cấm đầu tư kinh doanh, 386
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau.
- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu

tư 2014 được áp dụng chung cho tất cả các nhà đầu tư và thay thế cho quy định về
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được xây dựng theo nguyên tắc chọn bỏ. Theo đó những ngành nghề không quy định ở
Luật là những ngành, nghề không có hạn chế về đầu tư kinh doanh đối với người dân
và doanh nghiệp.


7
Xem Điều 7, Điều 8 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

13
- Điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong danh
mục được quy định chi tiết tại Luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh. Các ngành, nghề đầu tư có điều kiện gồm: 267 ngành, nghề quy định chi
tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài được quyền lựa chọn tất cả các ngành, nghề mà
pháp luật không cấm. Đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà
đầu tư nước ngoài được quyền lựa chọn để đầu tư kinh doanh nhưng phải có nghĩa vụ
là đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện mà các ngành nghề đó đòi hỏi thì mới được
phép đầu tư kinh doanh.
1.4.3. Ngành nghề ưu đãi đầu tư, kinh doanh
Luật Đầu tư 2014 hoàn thiện các quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư. Luật đã hoàn thiện các quy định của Luật
Đầu tư hiện hành về ngành, nghề ưu đãi đầu tư cũng như các nguyên tắc, điều kiện áp
dụng ưu đãi nhằm đảm bảo thu hút đầu tư có chọn lọc, chất lượng, tập trung vào các

ngành sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, dự án sản xuất có quy mô lớn, dự án
đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng nhiều lao động, dự án sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, dự án thực hiện trong các lĩnh vực xã hội hóa đầu tư (y tế, giáo dục, dạy
nghề, văn hóa…). So với Luật Đầu tư 2005, thì Luật Đầu tư 2014, quy định chi tiết, cụ
thể hơn về các địa bàn ưu đãi đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư có thể lựa chọn.
Trước hết về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư, Điều 15, Luật Đầu tư 2014 quy
định, các đối tượng sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án
đầu tư.
Các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư cũng được miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai
8
.
Đối với những ngành nghề được ưu đãi đầu tư kinh doanh, khi nhà đầu tư lựa chọn
đầu tư kinh doanh đối với các ngành nghề ưu đãi đầu tư kinh doanh thì họ sẽ có quyền
được hưởng tất cả các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.




8
Xem Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư 2014
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

14
Chương 2

Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài
trong quá trình đầu tư
2.1. Quyền và nghĩa vụ về tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Theo Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định đối tượng tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo
quy định của luật này và pháp luật có liên quan.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đang hoạt động tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình
thức sau đây:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và
pháp luật có liên quan.
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm: căn
hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm
quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
2.1.1. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của
Luật Nhà ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng
trong dự án theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà
ở năm 2014 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được
phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở
năm 2014 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. (Điều
160 Luật Nhà ở năm 2014)
2.1.2. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà

ở 2014 được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của
Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ được quyền cho thuê nhà ở.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 159 của Luật
Nhà ở 2014 có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

15
- Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30%
số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ, bao gồm: nhà biệt
thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính
cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không
quá hai trăm năm mươi căn nhà.
- Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp
phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì
Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá
nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu.
- Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không thuộc diện quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014 hoặc vượt quá số lượng nhà ở
quy định tại Điểm a Khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
- Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không
quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo
quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong
Giấy chứng nhận.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các
quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
- Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao
dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không

vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả
thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được
cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.
- Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014, chủ sở hữu
có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán,
tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước. (Điều 161 Luật Nhà ở 2014).
Ngoài các quyền theo quy định đã nêu trên, nhà đầu tư khi đầu tư vào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế còn có một số quyền được quy
định tại Điều 19 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2005, cụ thể:
- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây sẵn trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

16
- Sử dụng có trả tiền đối với các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình
dịch vụ công cộng, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát
nước, thông tin liên lạc xử lý nước thải, xử lý chất thải và các dịch vụ công cộng khác
trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê
lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình
kiến trúc khác phục vụ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
- Đối với nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế được hưởng một số quyền như sau:
+ Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng; định
mức phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật các công trình dịch vụ và tiện

ích trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá
cho thuê hoặc bán nhà xưởng, văn phòng kho bãi và tiền dịch vụ.
+ Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
2.1.3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Theo Điều 162 Luật Nhà ở 2014 quy định:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 159 của Luật
Nhà ở 2014 có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 11 của Luật
này .
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm b và c Khoản 1 Điều 159 của
Luật nhà ở có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải
tuân thủ các quy định sau đây:
+ Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho thuê nhà ở để sử dụng
vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu
phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và phải nộp thuế từ hoạt động
cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được sử dụng nhà ở để bố trí
cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không được dùng nhà ở để cho thuê,
làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác.
+ Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông qua tổ chức tín dụng đang
hoạt động tại Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

17
2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài chính của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.2.1. Các giao dịch vốn
Giao dịch vốn là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ Việt Nam

ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các hình thức đầu tư
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam nhằm làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc
tài sản nợ giữa người cư trú và người không cư trú. Điều này được quy định tại Điều 1
Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013.
“Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú
trong các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Đầu tư gián tiếp;
c) Vay và trả nợ nước ngoài;
d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
2.2.1.1. Đầu tư trực tiếp
Khi nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đầu tư, phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam về giao dịch vốn, cụ thể như sau:
- Việc chuyển ngoại tệ về Việt Nam: Theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh ngoài
hối 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2013) đối với trường hợp đầu tư trực tiếp thì việc
chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi
nhuận, trả lãi vay và các khoản thu hợp pháp ra nước ngoài, phải được thực hiện thông
qua tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép.
Tại Thông tư 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành quy định vấn đề này như sau: Để thực hiện hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được mở tài khoản vốn đầu
tư trực tiếp bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàng được phép để thực
hiện các giao dịch thu, chi.
Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ được sử dụng để thực hiện các giao
dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp sau đây:
+ Các giao dịch thu:
 Thu tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà

đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
 Thu tiền rút vốn bằng ngoại tệ từ các khoản vay trong nước và nước ngoài
ngắn, trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
 Thu tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư;
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

18
 Thu ngoại tệ từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được
phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài;
 Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
+ Các giao dịch chi:
 Chi trả tiền gốc, lãi, phí của các khoản vay trong nước và nước ngoài ngắn,
trung, dài hạn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
 Chi chuyển ngoại tệ sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng
được phép của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài;
 Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển vào tài khoản
thanh toán bằng đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài;
 Chi chuyển tiền thanh toán giá trị nhận chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án
đầu tư;
 Chi chuyển lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra khỏi Việt Nam;
 Chi chuyển vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra
khỏi Việt Nam trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển nhượng vốn đầu tư và dự án đầu tư, giảm vốn
đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
 Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư

trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp thực hiện đầu tư bằng đồng Việt Nam, người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ
chức tín dụng được phép nơi doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà
đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã mở tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp bằng ngoại tệ để thực hiện các giao dịch thu chi hợp pháp bằng đồng Việt
Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
- Chuyển thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Tại Điều 9 Thông
tư 19/2014/TT-NHNN quy định.
+ Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư trực tiếp khi giải
thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, giảm
vốn đầu tư hoặc kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và hợp đồng
hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, tiền gốc, lãi và chi phí vay
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

19
nước ngoài, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực
tiếp tại Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, trừ một số trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều này và Khoản 2 và 3 Điều 10 Thông tư này.
+ Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp hoặc do
thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư làm thay đổi pháp nhân ban đầu của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài
khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của mình
mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu
tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
+ Nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt
Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam để mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
được phép và chuyển ra nước ngoài trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày mua

được ngoại tệ.
2.2.1.2. Đầu tư gián tiếp
Nội dung này được quy định tại Điều 12 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối
năm 2013:
- Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú phải mở tài khoản đầu tư gián tiếp
bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Vốn đầu tư gián tiếp
bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài
khoản này.
- Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú từ hoạt
động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được sử dụng để tái đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài.
2.2.2. Vấn đề về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài
2.2.2.1 Thuế tài nguyên
Theo quy định của Luật thuế tài nguyên 2009 thì doanh nghiệp khai thác tài
nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp
thuế; và khi bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2.2.2 Thuế xuất nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 đối tượng chịu
thuế xuất – nhập khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

20
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Và cũng sẽ được hưởng các ưu đãi miễn, giảm thuế như doanh nghiệp trong

nước nếu đáp ứng các yêu cầu luật quy định.
2.2.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008:
- Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và
kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, được quy định tại Điều
2, 3 Luật này thì sẽ là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng
hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu
là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.2.2.4 Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoảng giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2.2.2.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2003 (sửa đổi bổ sung
2013) quy định về đối tượng nộp thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam;
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú;

- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.


Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

21
2.2.3. Vấn đề về kế toán của nhà đầu tư nước ngoài
Về cơ bản nhà đầu tư nước ngoài thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì tuân thủ các quy định về: nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán của
Luật Kế toán 2003 và các văn bản liên quan. Riêng đối với nhà thầu nước ngoài có
quy định riêng tại Điều 10 của Luật Kế toán.
“Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở
thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thực hiện
Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành riêng thì được
lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một
số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế độ kế toán áp dụng không
chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức hoạt động tại Việt Nam. Khi
thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế
không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo từng Hợp đồng nhận thầu (từng
Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để quyết toán hợp đồng và quyết toán
thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải đăng ký theo quy định tại Điều 9
Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài
chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi,
bổ sung Chế độ kế toán”.
2.2.4. Vấn đề được giao đất, thuê đất đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo Luật Đầu tư 2005, nếu là tổ chức, cá nhân nước ngoài đến đầu tư tại Việt
Nam thì phải đăng kí lập dự án. Sau khi dự án được phê duyệt, phải được cơ quan
quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đồng thời, theo quy định của
Luật Đất đai, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

22
tư, có nhu cầu sử dụng đất sẽ được Nhà nước Việt Nam xem xét cho thuê đất hoặc
giao đất.
- Giao đất: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013 quy định
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Cho thuê đất: Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp.

+ Quy định này thể hiện cách nhìn mới mẻ của pháp luật đối với chủ thể có vốn
đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia
vào nền kinh tế Việt Nam, thu hút đầu tư và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kêu gọi
vốn đầu tư ở nước ngoài.
2.3. Một số quyền và nghĩa vụ đặc thù đối với nhà đầu tư nước ngoài
2.3.1. Vấn đề cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho dự án đầu tư có
vốn nước ngoài
Theo Luật Đầu tư 2005 thì một trở ngại đối với nhà đầu tư là sự bất cập trong quy
định giữa Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp 2005 trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư gắn với việc thành lập
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm cả nội dung đăng ký kinh doanh và
đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, Giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Luật Đầu tư 2014 đã tách bạch giữa nội dung đăng ký dự
án đầu tư là cấp theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư doanh nghiệp sẽ đăng ký kinh doanh (đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp) theo qui định của Luật Doanh nghiệp điều chỉnh.
2.3.2. Về ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh, đầu tư kinh doanh có điều kiện
Quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của các ngành nghề cấm
đầu tư kinh doanh, thay vì cấm không rõ ràng chung chung trước đây tại Điều 30 Luật
Đầu tư 2005. Theo qui định mới này các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh sẽ gồm:
kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất, khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua,
bán người, mô, bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh
sản vô tính trên người. Tinh thần này cũng đã được quy định khẳng định tại Điều 5 của
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

23
Luật Đầu tư 2014 với quy định nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
Liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện Luật Đầu tư 2014 đã dành

riêng phụ lục 04 để liệt kê 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Đây là qui
định giúp nhà đầu tư tìm hiểu luôn được các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
Việt Nam thay vì trước đây nhà đầu tư phải đi tìm hiểu các văn bản chuyên ngành
khác ngay bước đầu có nhu cầu tìm hiểu các qui định về pháp luật đầu tư tại Việt Nam.
Hơn vậy, theo qui định này sẽ góp phần đưa ra qui định rõ ràng về lĩnh vực đầu tư có
điều kiện tại Việt Nam tránh các cách hiểu khác nhau của người thi hành, áp dụng luật.
Góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thông thoáng nhằm thu hút tối đa nhu cầu
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.3.3. Về ưu đãi đầu tư
Luật cũng quy định các đối tượng không áp dụng ưu đãi đầu tư mặc dù đầu tư ở
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; chẳng hạn đối với
dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản
xuất ô tô.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư nước ngoài còn được hưởng các ưu đãi đầu tư trong quá
trình đầu tư, cụ thể như:
Ví dụ 1: Công ty Samsung, sau khi nhận giấy chứng nhận đầu tư dự án 3 tỷ USD ở
Thái Nguyên và trước đó là dự án 1,4 tỷ USD ở TP.HCM đã trở thành nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất tại Việt Nam hiện nay, với tổng vốn đăng ký trên 11,2 tỷ USD. Cùng
với các dự án quy mô lớn này, Samsung đã nhận được nhiều ưu đãi đầu tư từ Chính
phủ Việt Nam, như hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm, miễn 4 năm
và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo… Cùng với các ưu đãi này, các địa phương cũng
đã dành cho Samsung các ưu đãi về tiền thuê đất, tiếp tục cho Samsung được giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo sau giai đoạn 9 năm đó…
9

Ví dụ 2: Dự án Khu liên hợp gang thép của Tập đoàn Formosa (Đài Loan) tại Hà
Tĩnh đã nhận được những ưu đãi như được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp
(DN) 10% (DN trong nước là 22%) từ năm có thu nhập chịu thuế; 4 năm được miễn
thuế thu nhập DN và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo; giảm 50%

thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao; miễn thuế nhập khẩu máy móc,
thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng; miễn thuế tài nguyên và giảm 40% phí
bảo vệ môi trường với hoạt động hút cát, san nền…
10
.


9

10
/>ngoai-qua-chieu-chuong-nha-%C4%91au-tu-nuoc-
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

24
2.4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài đối với người lao động
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể thuê lao động trong nước; thuê lao động nước
ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh
doanh, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
- Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động. Tôn trọng, tạo
điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm đối với người lao
động: nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư tại Việt Nam ngoài việc tuân thủ
những quy định luật đầu tư, những luật khác có liên quan còn phải đảm bảo thực hiện
những nghĩa vụ đối với người lao động được quy định trong luật lao động, luật bảo
hiểm xã hội, luật bảo hiểm y tế Người sử dụng lao động phải tham gia đóng bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế bắt buộc đối với người lao động (Điều 186, Luật lao động).
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động:

người sử dụng lao động không chỉ có nghĩa vụ đối việc tôn trọng danh dự, nhân phẩm
của người lao động mà còn phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trên phương diện: Việc làm, nghề nghiệp, thu nhập, tính mạng, sức khỏe…trong
quá trình lao động.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là tư tưởng xuyên suốt trong
quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật lao động. Trong quan hệ pháp luật lao động,
người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ cơ bản sau (Khoản 2 Điều 6 Luật
Lao động): Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận
khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động (Điều 15,
73, 74 Luật Lao động); thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại
doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở (Điều 64, 65 Luật
Lao động); lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu; khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu
hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động
với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương; thực hiện các quy định khác
của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Điều 154 và 155 Luật Lao động):


ngoai;jsessionid=08541A68DEBBE215BBA2FFD91305D2EE?redirect=http%3A%2F%2Fipc.danang.gov.vn%
2Fweb%2Fguest%2Frss%3Bjsessionid%3D08541A68DEBBE215BBA2FFD91305D2EE%3Fp_p_id%3D10.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

25
+ Người sử dụng lao động có nghĩa vụ đảm bảo cho người lao động được tham
gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy, điều lệ của doanh nghiệp và quy định của pháp
luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng lao động.
Người lao động thực hiện các quyền này của mình thông qua đại diện của họ - đó là tổ
chức Công đoàn.

+ Quyền được thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình là một trong các quyền quan trọng của người lao động được
pháp luật lao động ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Các quyền này được quy định cụ
thể trong Luật Lao động và Luật công đoàn. Người sử dụng lao động tạo điều kiện
thuận lợi để người lao động tham gia tự nguyện vào các tổ chức như: Công đoàn, Đoàn
thanh niên
2.5. Quyền và nghĩa vụ trong vấn đề bảo vệ môi trường của nhà đầu tư
Hoạt động sản xuất kinh doanh là nhóm hoạt động gây tác động mạnh đến môi
trường, do đó trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở
ý thức mà còn là nghĩa vụ luật định. Luật Đầu tư năm 2005 quy định Nghĩa vụ của
nhà đầu tư phải “Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”
11
.
Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 không quy định cụ thể về nghĩa vụ bảo vệ môi trường
của nhà đầu tư, liên quan nội dung này được điều chỉnh trong Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) quy định:
“Điều 18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích
lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự mình
hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.

2. Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự
án.


11
Khoản 6 , điều 20, Luật đầu tư 2005.

×