Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đánh giá đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN ðĂNG CHIỀU



ðÁNH GIÁ ðẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Thuận




HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu ñược trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác gi
ả luận văn



Trần ðăng Chiều






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành chương trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp
ñỡ của các ñơn vị tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS Ngô Thị Thuận

ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau
ñại học ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh ñạo Ban Quản lý các khu kinh tế
Quảng Ninh, các Sở, Ban ngành chuyên môn của UBND tỉnh Quảng Ninh ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ, giúp
ñỡ tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác gi
ả luận văn



Trần ðăng Chiều




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi nội dung 3
1.4.2 Phạm vi không gian 3
1.4.3 Phạm vi thời gian 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ðÁNH GIÁ ðẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 4
2.1 Lý luận về ñánh giá ñầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp 4
2.1.1 Lý luận về ñầu tư nước ngoài 4
2.1.2 Lý luận về khu công nghiệp 17
2.1.3 Lý luận về ñánh giá ñầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp 17
2.2 Thực tiễn ñầu tư nước ngoài vào các KCN ở một số nước trong
khu vực và ở tại Việt Nam 23
2.2.1 ðầu tư nước ngoài vào KCN ở một số nước trong khu vực 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
2.3 Những bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ñầu tư
nước ngoài tại khu công nghiệp. 36
2.3.1 Chủ trương phát triển khu công nghiệp 36

2.3.2 Lựa chọn vị trí quy hoạch phát triển KCN 36
2.3.3 Phát triển hạ tầng và công trình phúc lợi xã hội 36
2.3.4 Cơ chế quản lý một cửa 37
2.3.5 Lựa chọn mô hình KCN và lựa chọn dự án ñầu tư 38
2.3.6 Môi trường ñầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp 39
2.3.7 ðào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 39
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðặc ñiểm cơ bản của các khu công nghiệp 40
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Hiện trạng sử dụng ñất 44
3.1.3 Hiện trạng dân cư và công trình kiến trúc 45
3.1.4 Cơ sở hạ tầng 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Khung phân tích 47
3.2.2 Phương pháp tiếp cận 47
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin 48
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 49
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 49
3.3.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Tổng quan các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh 51
4.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển khu công nghiệp 51
4.1.2 Tổ chức và quản lý khu công nghiệp 53
4.1.3 Kết quả hoạt ñộng của khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh 56

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.2 ðánh giá thực trạng ñầu tư nước ngoài tại 3 khu công nghiệp tỉnh

Quảng Ninh 58
4.2.1 Sơ lược tình hình hoạt ñộng của 3 KCN tỉnh Quảng Ninh 58
4.2.2 Thực trạng ñầu tư nước ngoài tại 3 KCN tỉnh Quảng Ninh 64
4.2.3 ðánh giá ñầu tư nước ngoài tại 3 KCN tỉnh Quảng Ninh 78
4.3 Các yếu tố ảnh hướng ñến ðTNN vào KCN tỉnh Quảng Ninh 96
4.3.1 Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường ñầu tư 96
4.3.2. ðẩy mạnh xúc tiến ñầu tư 98
4.3.3 Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng 100
4.3.4. Hỗ trợ doanh nghiệp 101
4.3.5 Chính sách ưu ñãi ñối với khu công nghiệp 102
4.4 ðịnh hướng và giải pháp tăng cường thu hút ñầu tư nước ngoài
vào khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh 102
4.4.1 Căn cứ ñể xuất ñịnh hướng và giải pháp 102
4.4.2 ðịnh hướng thu hút ñầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh 104
4.4.3 Giải pháp ñẩy mạnh thu hút ñầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh 108
5. KẾT LUẬN 115
5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 120


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu

CNH – HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
DT Diện tích
ñ ðồng
ðVT ðơn vị tính
ðTTTNN ðầu tư trực tiếp nước ngoài
GO Giá trị tổng sản xuất
GT Giá trị
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCð Tài sản cố ñịnh
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
UBND Uỷ ban nhân dân
USD ñô la Mỹ
VA Giá trị gia tăng
VðT Vốn ñầu tư
XHCN Xã hội chủ nghĩa
KCNCNC Khu công nghiệp công nghệ cao
KCNCSH Khu công nghệ cao Sinh học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Nhiệt ñộ và lượng mưa các tháng trong năm 42
3.2 Hiện trạng quỹ ñất của các KCN ñến năm 2011 44
4.1 Các KCN ñã, ñang và sẽ xây dựng của tỉnh Quảng Ninh 53
4.2 Giá trị sản xuất, giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của các dự án khu
công nghiệp tỉnh Quảng Ninh 57
4.3 Diện tích ñất của các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh (ñến
31/12/2011) 58
4.4 Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh tại 3 KCN tỉnh Quảng
Ninh ñến 31/12/2011 63
4.5 Phân loại doanh nghiệp có ñầu tư nước ngoài tại 3 khu công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh tính ñến 31/12/2011 69
4.6 Số lượng vốn ñầu tư của các dự án trong các khu công nghiệp
giai ñoạn 2009 – 2011 74
4.7 Chủ ñầu tư vốn cho các doanh nghiệp tại 3 KCN tỉnh Quảng
Ninh năm 2011 75
4.8 Số lượng vốn ñầu tư nước ngoài cho các ngành SX-KD khu công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh năm 2011 76
4.9 Kết quả ñánh giá của Ban quản lý Khu công nghiệp và Ban quản
lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh về thực hiện pháp luật ðTNN
năm 2011. 79
4.10 Tình hình huy ñộng vốn của các doanh nghiệp ðTNN KCN Cái
Lân năm 2011 82
4.11 Tình hình huy ñộng vốn của các doanh nghiệp ðTNN KCN Việt
Hưng và KCN Hải Yên năm 2011 83


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
4.12 Tình hình sử dụng ñất của các doanh nghiệp ðTNN tại các KCN
năm 2011 85
4.13 Tình hình sử dụng lao ñộng của các doanh nghiệp ðTNN tại các
KCN năm 2011 87
4.14 Kết quả ñánh giá thực hiện tiến ñộ các doanh nghiệp ðTNN tại
các KCN năm 2011 88
4.15 Giá trị sản xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp có ñầu tư nước
ngoài tại 3 KCN tỉnh Quảng Ninh năm 2011 89
4.16 Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp tại các KCN năm
2011 90


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Sơ ñồ ñịa ñiểm KCN Cái Lân 59

4.2 Sơ ñồ liên hệ vùng KCN Việt Hưng 60

4.3 Sơ ñồ vị trí và ranh giới KCN Hải Yên 61





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong thời kỳ ñổi mới, mở cửa, ñầu tư nước ngoài ñược coi là một trong
những biện pháp khai thác ngoại lực nhằm thúc ñẩy nội lực ñể phát triển kinh tế-
xã hội. ðầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế ñối
ngoại của ðảng và Nhà nước Việt Nam. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
thu hút ñầu tư nước ngoài là nhiệm vụ có tính lâu dài, gắn liền với công cuộc công
nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước. Tuy nhiên, những năm qua nhận thức và quan
ñiểm về ñầu tư nước ngoài chưa ñược quán triệt ñầy ñủ ở các cấp, các ngành; cơ
cấu ñầu tư nước ngoài có mặt còn bất hợp lý; hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội
của hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài còn chưa cao; môi trường ñầu tư chưa thực sự
hấp dẫn; công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước về ñầu tư nước ngoài còn
những bất cập; thủ tục hành chính chưa thực sự thông thoáng, nên tốc ñộ thu hút
ñầu tư nước ngoài còn chậm; các dự án ñã ñầu tư chưa phát huy hết hiệu quả.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. ðảng và
Chính phủ ñã có chủ trương ñưa Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào
năm 2015 tỉnh ñi ñầu trước cả nước. ðể cụ thể hóa chủ trương trên của tỉnh là
ñúng hướng thì nhiệm vụ cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt ñộng các khu
công nghiệp tập trung, phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, ñột phá vào
những ngành hàng, sản phẩm sử dụng công nghệ hiện ñại, kỹ thuật tiên tiến, có
hàm lượng chất xám cao. Tuy nhiên, việc thu hút các dự án ñầu tư cả trong và
ngoài nước vào các khu công nghiệp vẫn còn hạn chế như chưa thu hút ñược
những ñối tác có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ cao. Quá trình thẩm
ñịnh, cấp phép còn chậm, chưa thực sự thỏa mãn yêu cầu của nhà ñầu tư.

Nhằm tiếp tục cải thiện môi trường ñầu tư, củng cố niềm tin của các nhà
ñầu tư nước ngoài, tạo ñiều kiện ñể thành phần kinh tế này phát triển, ñóng góp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, xuất phát từ thực tiễn
của ñịa phương, chúng tôi lựa chọn ñề tài “ðánh giá ñầu tư nước ngoài tại các
khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh’’ với mục ñích ñánh giá thực trạng và
nghiên cứu giải pháp thu hút ñầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Ninh, từ ñó có thể kiến nghị và ñề xuất một số giải pháp ñể tăng cường
hơn nữa thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ñầu tư nước ngoài vào các khu
công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng ñầu tư nước ngoài vào các khu công
nghiệp mà ñề xuất giải pháp nhằm khuyến khích và thu hút ñầu tư nước ngoài
cho phát triển các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn ñầu tư nước ngoài tại khu
công nghiệp.
+ ðánh giá thực trạng ñầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp tỉnh
Quảng Ninh những năm qua.
+ ðề xuất ñịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu
hút ñầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh cho các
năm tới.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
1- Các dự án ñã, ñang và sẽ triển khai tại các khu công nghiệp.
2- Các hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài: Vốn, công nghệ, khoa học – kỹ

thuật, lao ñộng.
3- Các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh (KCN Cái Lân, KCN
Việt Hưng, KCN Hải Yên)
4- Nghiên cứu các chính sách ñầu tư, chính sách thu hút ñầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài, các
yếu tố ảnh hưởng, các ñịnh hướng và giải pháp thu hút ñầu tư nước ngoài vào các
khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh.
1.4.2 Phạm vi không gian
ðề tài ñược triển khai trên phạm vi các khu công nghiệp của tỉnh
Quảng Ninh, khảo sát trực tiếp tại các dự án ñầu tư nước ngoài Tại Khu công
nghiệp Cái Lân, Việt Hưng, Hải Yên.
1.4.3 Phạm vi thời gian
- Các chỉ tiêu và thông tin phục vụ cho ñánh giá thực trạng ñầu tư nước
ngoài vào khu công nghiệp ñược thu thập từ năm 2008 - 2011
- Khảo sát sâu, thu thập dữ liệu sơ cấp ñược thực hiện năm 2011 – 2012.
- Các giải pháp ñề xuất dự kiến áp dụng cho ñến năm 2015




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ðÁNH GIÁ ðẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

2.1 Lý luận về ñánh giá ñầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp
2.1.1 Lý luận về ñầu tư nước ngoài
2.1.1.1 Khái niệm về ñầu tư nước ngoài
Ðầu tư nước ngoài là việc nhà ñầu tư nước ngoài ñưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ñể tiến hành hoạt ñộng ñầu tư(theo
Luật ñầu tư). ðầu tư nước ngoài nói chung là hoạt ñộng di chuyển vốn từ nước
này sang nước khác nhằm thực hiện những mục ñích nhất ñịnh. Vốn ñầu tư nước
ngoài ñược thể hiện dưới dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vô hình hoặc
các phương tiện ñầu tư khác như trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần
khác. Người bỏ vốn ñầu tư gọi là nhà ñầu tư hay chủ ñầu tư. Nhà ñầu tư có thể là
một cá nhân, một doanh nghiệp, hay một tổ chức trong ñó kể cả Nhà nước.
Có hai hình thức ñầu tư nước ngoài chủ yếu là ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián
tiếp. Trong ñó, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài là hình thức phổ biến và quan trọng.
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về ñầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều ý
kiến cho rằng, ñầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI – Foreign Direct Investment)
là việc các công ty ña quốc gia tiến hành ñầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết
lập liên doanh với các công ty của nước sở tại, mua các công ty của nước sở tại, và
có thể thông qua việc thiết lập chi nhánh của mình tại nước sở tại.
Tại Việt Nam, khái niệm ñầu tư trực tiếp nước ngoài hiểu theo quy ñịnh
của Luật ðầu tư như sau: “ðầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ñầu tư nước
ngoài ñưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào ñể tiến hành hoạt
ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của Luật ðầu tư tại Việt Nam”.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về ñầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: ñầu
tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình thức vốn sản xuất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

thông qua việc nhà ñầu tư ở một nước ñưa vốn vào một nước khác ñể ñầu tư, ñồng
thời trực tiếp tham gia quản lý, ñiều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về
vốn, trình ñộ công nghệ, kinh nghiệm quản lý… nhằm mục ñích thu lợi nhuận.
Với cách hiểu khái niệm FDI như trên ta có thể thấy các hoạt ñộng FDI có
những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, về vốn góp: Các chủ ñầu tư góp một lượng vốn tối thiểu tuỳ theo
quy ñịnh của mỗi nước nhận ñầu tư ñể họ có quyền trực tiếp tham gia ñiều phối,
quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Ở Việt Nam, Luật ðầu tư cũng ñã ñưa ra
ñiều kiện “phần vốn góp của bên nước ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn
pháp ñịnh của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự
thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp ñịnh, trừ những trường
hợp do Chính phủ quy ñịnh”.
Thứ hai, về quyền ñiều hành, quản lý doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước
ngoài phụ thuộc vào mức vốn góp. Nếu nhà ñầu tư nước ngoài ñầu tư 100% vốn
thì quyền ñiều hành hoàn toàn thuộc về nhà ñầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp
hoặc thuê người quản lý.
Thứ ba, về phần chia lợi nhuận: dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi
lỗ, phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp ñịnh sau khi ñã trừ các khoản
ñóng góp với nước chủ nhà và các khoản nợ khác.
Có thể nói, hoạt ñộng FDI là một tất yếu khách quan ñối với cả phía nhà
ñầu tư cũng như ñối với phía tiếp nhận ñầu tư. Các nhà ñầu tư, mà chủ yếu là các
công ty ña quốc gia thuộc các nước phát triển hoặc các nền kinh tế mới nổi, do
yêu cầu mở rộng kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, do sự chi phối của
quy luật lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận giảm dần, nhằm tận dụng các lợi thế vốn có
của mình, ñang phải vươn tầm hoạt ñộng ra khắp thế giới. Họ trở thành nguồn
cung cấp vốn chính cho nền kinh tế thế giới. Về phía các nước ñang phát triển, do

thu nhập thấp nên khả năng tiêu dùng cũng như tích luỹ còn ở mức thấp. Phần lớn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

thu nhập ñược dùng ñể ñảm bảo tiêu dùng ở mức tối thiểu cần thiết, do ñó phần
dành cho tiết kiệm rất nhỏ. Nói cách khác, tỷ lệ tiết kiệm trên GDP khá thấp, trong
khi ñó lại cần một khoảng ñầu tư tương ñối lớn ñể phát triển kinh tế. Mặt khác, ở
các nước này do công nghiệp chưa phát triển nên hàng xuất khẩu chủ yếu là
nguyên liệu sơ chế hoặc những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp. Trong khi hàng
nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị có giá trị gia tăng cao. Vì thế, cán cân
thương mại có tình trạng nhập siêu lớn, gây thiếu hụt ngoại tệ trầm trọng. Vì vậy,
việc du nhập tư bản từ nước ngoài là một tất yếu khách quan.
Tại Việt Nam, khái niệm ñầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign
Portfolio Investment) hiểu theo quy ñịnh của Luật ðầu tư như sau: Ðầu tư gián
tiếp là hình thức ñầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các
giấy tờ có giá khác, quỹ ñầu tư chứng khoán và thông qua các ñịnh chế tài
chính trung gian khác mà nhà ñầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
ñộng ñầu tư. FPI là một khái niệm khá mới mẻ, nhất là ở nước ta, vì chúng
xuất hiện và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán quốc gia và quốc tế.( Luật ðầu tư 2005).
Trên thực tế, mặc dù FPI dùng ñể chỉ các hình thức ñầu tư không phải
là ñầu tư trực tiếp nước ngoài truyền thống (tức ñầu tư ñể lập doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, lập liên doanh hoặc công ty cổ phần và kinh doanh
theo hợp ñồng hợp tác kinh doanh…), song sự phân biệt này không phải lúc
nào cũng rạch ròi và thống nhất. Chẳng hạn, khi nhà ñầu tư dùng vốn của
mình ñể mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do nhà ñầu tư
nắm giữ thấp hơn mức nhất ñịnh (10% theo tiêu chuẩn của IMF và 30% theo
tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là ñầu tư gián tiếp, nhưng khi vượt

ngưỡng này lại ñược xếp vào ñầu tư trực tiếp và khi ñó, nhà ñầu tư có thể
dùng quyền bỏ phiếu của mình ñể can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh
doanh của doanh nghiệp…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

Cũng như FDI, ñộng thái dòng FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh
mẽ của các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn ñịnh vĩ mô, các quan
hệ ngoại giao và môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi); nhu cầu và khả năng
ñầu tư của nhà ñầu tư nước ngoài; mức ñộ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ
yếu là ưu ñãi tài chính và sự thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước ñối
với nhà ñầu tư) của môi trường ñầu tư trong nước; sự phát triển của hệ thống
tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, của các thể chế thị trường
nói chung của nước tiếp nhận ñầu tư v.v… Nhưng khác với FDI, FPI chịu ảnh
hưởng trực tiếp mạnh hơn từ các nhân tố như: sự phát triển và ñộ mở cửa của
thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ phiếu, trái phiếu do doanh
nghiệp và Nhà nước phát hành, cũng như các chứng khoán có giá khác lưu
thông trên thị trường tài chính; sự ña dạng và vận hành có hiệu quả của các
ñịnh chế tài chính trung gian (trước hết là các quỹ ñầu tư chứng khoán, công
ty ñầu tư tài chính các loại, các quỹ ñầu tư ñại chúng, quỹ ñầu tư mạo hiểm,
quỹ thành viên); sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ
chứng khóan, trong ñó có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ ñịnh
mức hệ số tín nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán. Dòng FPI sẽ chảy mạnh
vào trong nước tỷ lệ thuận và cấp số nhân cùng với sự gia tăng quá trình cổ
phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài ñang hoạt ñộng hiệu quả ở trong nước, cũng như cùng với
việc nới rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà ñầu tư nước ngoài trong các
doanh nghiệp ñó…

Thực tiễn 3 giai ñoạn thu hút vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài ở nước ta
thời gian qua cho thấy sự tác ñộng vừa ñề cập ở trên:
- Giai ñoạn 1 (1988 – 1997): là thời kỳ mở ñầu cho dòng vốn FPI vào
Việt Nam theo xu hướng ñổi mới và mở cửa thu hút ñầu tư nước ngoài diễn ra
trong phạm vi cả nước và tạo ñộng lực, hy vọng chung cho các nhà ñầu tư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

nước ngoài. Trong giai ñoạn này, ở Việt Nam ñã có 7 Quỹ ñầu tư nước ngoài
ñược thành lập với tổng số vốn ñược huy ñộng khoảng 400 triệu USD.
- Giai ñoạn 2 (1998 – 2002): là thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng
hoảng tài chính - tiền tệ châu Á khiến các dòng vốn ñầu tư trực tiếp và gián
tiếp nước ngoài ñổ vào châu Á bị chững lại và Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng
chung của xu hướng này với việc giảm sút và thu hẹp ñáng kể quy mô thu hút
của cả FDI và FPI. Trong số 7 Quỹ ñầu tư kể trên có 5 Quỹ rút khỏi Việt
Nam, 1 Quỹ thu hẹp trên 90% quy mô quỹ, chỉ còn duy nhất Quỹ Vietnam
Enterprise Investment Fund ñược thành lập tháng 7-1995 với quy mô vốn 35
triệu USD (nhỏ nhất trong số 7 Quỹ) là còn hoạt ñộng cho ñến nay.
- Giai ñoạn 3 (từ 2003 - nay): là thời kỳ phục hồi trở lại của dòng vốn
FPI vào Việt Nam cùng với xu hướng tăng cường cải thiện môi trường ñầu tư,
phát triển các ñịnh chế thị trường tài chính, trong ñó có lập sàn giao dịch
chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh tháng 7-2000 và thị trường chứng
khoán Hà Nội tháng 3-2005, ñặc biệt là chủ trương và quyết tâm của Chính
phủ ñẩy mạnh cổ phần hóa và nới lỏng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà ñầu
tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước lớn ñược cổ phần hóa (từ
30% lên 49%)… Tính ñến tháng 6-2006, cả nước ñã có 19 Quỹ ñầu tư nước
ngoài với tổng vốn 1,9 tỉ USD ñang hoạt ñộng ở Việt Nam. Tổng cộng ñến
nay, FPI mà Việt Nam thu hút ñược bằng khoảng 2-3% so với tổng vốn FDI

ñã thu hút ñược trong cùng thời kỳ (so với tỷ lệ trung bình 30-40% của các
nước khu vực thì ñây là tỷ lệ khiêm tốn…). Tuy nhiên, có thể cảm nhận khá
rõ rệt và xác ñáng những triển vọng sáng sủa của dòng FPI ñổ vào Việt Nam
trong thời gian tới, ñặc biệt từ sau khi Việt Nam triển khai các cam kết hội
nhập WTO và thúc ñẩy trên thực tế quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước lớn ñang hoạt ñộng trong các lĩnh vực ñộc quyền hoặc gần như ñộc
quyền hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

2.1.1.2 Các hình thức ñầu tư nước ngoài
Hình thức doanh nghiệp liên doanh: ðây là hình thức ñầu tư trực tiếp nước
ngoài, qua ñó pháp nhân mới ñược thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà
trên cơ sở hợp ñồng liên doanh. Hình thức này có các ñặc trưng: pháp nhân mới
ñược thành lập theo hình thức công ty, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của
nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân
riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân ñộc lập với các bên tham
gia. Khi các bên ñã ñóng góp ñủ số vốn ñã quy ñịnh vào liên doanh thì dù một bên
có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách
nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của
mình vào vốn pháp ñịnh.
Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài: ñây là doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, ñược hình thành bằng toàn bộ
vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý ñiều
hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này
ñược thành lập dưới dạng các công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt
Nam và chịu sự ñiều chỉnh của Luật ðầu tư và Luật Doanh nghiệp Việt Nam.

Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp ñồng hợp tác kinh doanh:
ñây là hình thức ñầu tư trực tiếp trong ñó hợp ñồng hợp tác kinh doanh ñược
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) ñể tiến hành
một hoặc nhiều hoạt ñộng kinh doanh ở nước nhận ñầu tư trong ñó quy ñịnh
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không
cần thành lập pháp nhân mới. Hình thức này không làm hình thành một công
ty hay một xí nghiệp mới. Một bên vẫn hoạt ñộng với tư cách pháp nhân ñộc
lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước Nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu ñầu tư về hạ tầng, các công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
trình xây dựng còn có hình thức:
Hợp ñồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT): là một phương
thức ñầu tư trực tiếp ñược thực hiện trên cơ sở văn bản ñược ký kết giữa nhà ñầu
tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ñể xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất ñịnh, hết thời hạn nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình ñó cho nước chủ nhà. Hình thức BOT thường ñược thực hiện bằng
100% vốn nước ngoài, cũng có thể ñược thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần
vốn góp của chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà ñầu tư
nước ngoài có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời
gian ñủ thu hồi vốn ñầu tư và có lợi nhuận hợp lý, sau ñó có nghĩa vụ chuyển giao
cho nước chủ nhà mà không ñược bồi hoàn bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): Là hình thức ñầu
tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ
nhà và nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước
chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà ñầu tư quyền kinh doanh công

trình ñó trong một thời hạn nhất ñịnh ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp ñồng xây dựng - chuyển giao: là một phương thức ñầu tư nước ngoài
trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà ñầu tư nước ngoài ñể xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà ñầu tư nước ngoài chuyển giao công trình ñó cho nước chủ nhà.
Chính phủ nước chủ nhà tạo ñiều kiện cho nhà ñầu tư nước ngoài thực hiện dự án
khác ñể thu hồi vốn ñầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước, nhằm ña dạng hoá và tạo thuận
lợi cho việc thu hút vốn ñầu tư còn áp dụng một số hình thức ñầu tư nước ngoài
khác như thành lập công ty quản lý vốn, ña mục tiêu, ña dự án (Holding

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
Company), thành lập văn phòng ñại diện hoặc chi nhánh công ty nước ngoài tại
nước chủ nhà. Có thể nói, mỗi hình thức ñầu tư ñều có những hấp dẫn riêng ñối
với các nhà ñầu tư. Vì thế, việc ña dạng hoá các hình thức ñầu tư sẽ góp phần
ñáng kể vào việc tăng cường khả năng thu hút ñầu tư nước ngoài cả về số lượng
cũng như chất lượng.
2.1.1.3 Môi trường ñầu tư
a) Khái niệm môi trường ñầu tư
Khi tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư, các nhà ñầu tư phải hoạt ñộng
trong một không gian, thời gian và ñịa ñiểm cụ thể, mà ở ñó có nhiều yếu tố
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng ñầu tư của họ. Chính các yếu tố này có thể làm tăng
khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà ñầu tư. Vì vậy nói ñến ñầu tư không
thể không nói ñến môi trường ñầu tư. Môi trường ñầu sẽ quyết ñịnh thành
công hay thất bại của ñầu tư.
Môi trường ñầu tư là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng ñến công cuộc ñầu
tư của nhà ñầu tư. Nó bao gồm các nhóm yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách-
pháp luật, vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, trình ñộ phát triển kinh tế.

b) Các nhóm yếu tố của môi trường ñầu tư
Tình hình chính trị
Có thể nói, ổn ñịnh chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng ñầu ñối với các nhà
ñầu tư. Vì tình hình chính trị ổn ñịnh là ñiều kiện ñảm bảo:
An toàn vốn ñầu tư: Như chúng ta ñã biết, ñầu tư là hoạt ñộng ñòi hỏi vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn thường dài. Cái chúng ta bỏ ra ñể ñầu tư ở hiện tại là
tiền, là vốn nhưng cái lợi mà chúng ta dự tính thu ñược lại ở tương lai, vì thế khi
bỏ vốn ra nhà ñầu tư không hề muốn rủi ro xảy ra với ñồng vốn của họ.
Tính nhất quán của ñường lối phát triển kinh tế: ổn ñịnh chính trị ñảm
bảo cho ñường lối phát triển kinh tế nhất quán. Khi tiến hành hoạt ñộng ñầu
tư, nhà ñầu tư phải tuân theo ñịnh hướng ñầu tư của nhà nước. ðịnh hướng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
ñầu tư của nhà nước là những quy ñịnh của nhà nước về cơ cấu ñầu tư (theo
vùng, theo thành phần kinh tế, theo ngành ) và qua ñó nhà nước cũng sẽ có
những chính sách ưu ñãi ñầu tư ñối với những nhà ñầu tư ñầu tư vào những
vùng, những lĩnh vực ñược khuyến khích ñầu tư. Do ñó, tăng ñược sự chủ
ñộng cho các nhà ñầu tư trong việc tính toán các chương trình, chiến lược ñầu
tư của họ.
Ổn ñịnh kinh tế xã hội: Tình hình ổn ñịnh chính trị có liên quan chặt
chẽ với sự ổn ñịnh của kinh tế xã hội. ðây là yếu tố tác ñộng trực tiếp và có
tính toàn diện làm tăng hoặc giảm khả năng rủi ro trong ñầu tư. Các nhà ñầu
tư không thể quyết ñịnh rót vốn ñầu tư vào nơi mà nền kinh tế bị khủng hoảng
hoặc ñang chứa ñựng nhiều tiềm năng bùng phát khủng hoảng vì ở ñó có ñộ
mạo hiểm cao. ðồng vốn bao giờ cũng tự nó biết tìm ñến những nơi thuận lợi
cho sự sinh sôi nảy nở, do ñó mà nơi nào ổn ñịnh, an toàn, nhất quán thì nơi
ñó sẽ thu hút ñược vốn ñầu tư.
Chính sách pháp luật

Môi trường pháp lý ñối với hoạt ñộng ñầu tư bao gồm toàn bộ các văn
bản pháp quy có liên quan ñến hoạt ñộng này từ hiến pháp cơ bản ñến các ñạo
luật cụ thể.
Các hoạt ñộng ñầu tư chịu tác ñộng bởi nhiều chính sách của nhà nước
trong ñó có các chính sách tác ñộng trực tiếp như quy ñịnh về lĩnh vực ñược
ñầu tư, mức vốn tối thiểu cần có khi thành lập doanh nghiệp, các nghĩa vụ tài
chính phải thực hiện với nhà nước (thuế, phí ), mức ưu ñãi về thuế ñược
hưởng và các chính sách có ảnh hưởng gián tiếp như các chính sách về tài
chính- tiền tệ, thương mại, văn hoá- xã hội
Nhà nước quản lý hoạt ñộng ñầu tư bằng pháp luật. Tuy nhiên, nếu nhà
nước ñưa ra quá nhiều quy ñịnh, thủ tục hành chính rườm rà thường sẽ dẫn
ñến tình trạng cửa quyền, sách nhiễu của các cơ quan quản lý ñầu tư, gây nản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
lòng ñối với nhà ñầu tư và tăng rủi ro trong công cuộc ñầu tư của họ. Một vấn
ñề nữa là các chính sách, quy ñịnh ñầu tư nếu không thống nhất với nhau thì
các nhà ñầu tư không biết phải theo chính sách, quy ñịnh nào là ñúng, từ ñó
lúng túng trong thực hiện, dễ dẫn ñến vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng kẽ hở
của luật.
Tính hiệu lực trong thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước cũng
là mối quan tâm của nhà ñầu tư. ðối với nhà ñầu tư chân chính họ cần phải
dựa vào pháp luật của nhà nước ñể ñảm bảo quyền lợi cuả họ. Vì vậy nếu việc
thực hiện pháp luật không nghiêm, kém hiệu lực thì quyền lợi của họ sẽ bị ñe
doạ. Nếu vậy, các nhà ñầu tư rất lo sợ ñầu tư nếu môi trường pháp lý gặp
nhiều rủi ro.
Vị trí ñịa lý- ñiều kiện tự nhiên.
Vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
ñịa ñiểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số

Các nhà ñầu tư ñều phải tiến hành chuyên chở hàng hoá và dịch vụ giữa
các ñịa ñiểm sản xuất và tiêu thụ nên nếu vị trí thuận lợi, không cách trở thì
chi phí vận chuyển thấp, giảm ñược giá thành và hạn chế rủi ro.
Khí hậu cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến quyết ñịnh ñầu tư
của nhà ñầu tư. Yếu tố này bao gồm các ñịa ñiểm về thời tiết, ñộ ẩm, bão lũ
những yếu tố này sẽ tác ñộng ñến quyết ñịnh của các nhà ñầu tư như ñầu tư
vào lĩnh vực gì thì phù hợp, công nghệ như thế nào
Mặt khác nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cung cấp ñược các yếu tố
ñầu vào phong phú và giá rẻ cho hoạt ñộng ñầu tư. Những ñiều này sẽ làm
giảm ñáng kể chi phí, một trong những mục tiêu chủ yếu của nhà ñầu tư.
Trình ñộ phát triển của nền kinh tế
Trình ñộ phát triển của nền kinh tế là mức ñộ phát triển về quản lý kinh
tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt ñộng kinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
doanh của các nhà ñầu tư.
Trình ñộ quản lý kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn ñến sự ổn ñịnh của
kinh tế vĩ mô, các thủ tục hành chính và tham nhũng. Nếu trình ñộ quản lý
kinh tế vĩ mô thấp thường dẫn ñến tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn,
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham
nhũng ðây là những nguyên nhân tiềm ẩn cao dẫn ñến khủng hoảng.
Mặt khác sự phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo những ñiều kiện
thuận lợi và giảm những chi phí phát sinh cho ñầu tư. Cơ sở hạ tầng (cứng)
bao gồm các yếu tố như hệ thống ñường giao thông, sân bay, bến cảng, ñiện
lực, viễn thông ñây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến việc vận hành các
hoạt ñộng kinh doanh và hiệu quả ñầu tư.
Thêm nữa, chất lượng các dịch vụ về lao ñộng, tài chính, công
nghệ và sinh hoạt cho các nhà ñầu tư luôn là yếu tố cũng gây tác ñộng ñến

nhà ñầu tư.
ðặc ñiểm phát triển văn hoá- xã hội
Văn hoá- xã hội bao gồm các yếu tố về ngôn ngữ, tôn giáo, giá trị ñạo ñức
và tinh thần dân tộc, phong tục tập quán, thị hiếu thẩm mỹ và giáo dục. Những
yếu tố này ảnh hưởng ñến thái ñộ, quan ñiểm của nhà ñầu tư trong ñó ñặc biệt
nhấn mạnh ñến yếu tố giáo dục. Một ñất nước có trình ñộ giáo dục tốt và cơ cấu
ñào taọ hợp lý sẽ là cơ sở quan trọng ñể cung cấp cho nhà ñầu tư ñội ngũ lao ñộng
có tay nghề cao- thích ứng với tác phong làm việc có kỷ luật. Nhờ ñó, giảm ñược
chi phí ñào tạo nhân lực và ñáp ứng yêu cầu sản xuất của họ.
2.1.1.4 Những yếu tố tác ñộng tới thu hút ñầu tư nước ngoài
Trước hết, ñó là sự ổn ñịnh của thể chế chính trị - xã hội ở quốc gia thu
hút vốn ñầu tư nước ngoài. ðây là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất
ñối với nhà ñầu tư. Bất cứ sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội ñều có
thể dẫn ñến rủi ro và tổn thất, thậm chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
70% dòng vốn ñầu tư nước ngoài trên thế giới ñược chuyển dịch giữa các
nước tư bản phát triển, ngoài các yếu tố quan trọng khác như những yếu tố về
thị trường, sự ổn ñịnh về thể chế chính trị - xã hội cũng là một nhân tố có sức
hấp dẫn cao.
Thứ hai, sự ổn ñịnh và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế,
chính sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính sách
ổn ñịnh, rõ ràng sẽ giúp cho nhà ñầu tư hoạch ñịnh chiến lược ñầu tư và kinh
doanh dài hạn trên cơ sở luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính sách thường
xuyên bị ñiều chỉnh, không ổn ñịnh chắc chắn sẽ gây sự lo ngại cho nhà ñầu
tư, do họ không thể dự báo ñược tương lai, do ñó không hoạch ñịnh ñược kế
hoạch, bước ñi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong các hệ thống
chính sách cần ñược ổn ñịnh lâu dài và minh bạch thì những chính sách tài

chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và những chính sách trực
tiếp tác ñộng ñến khả năng thu lợi nhuận của nhà ñầu tư giữ vai trò quan trọng
và quyết ñịnh ñối với việc thu hút vốn ñầu tư nước ngoài.
Thứ ba, Về vị trí ñịa lý, tính phong phú, ña dạng của các nguồn lực tự
nhiên và các lợi thế của quốc gia muốn thu hút ñầu tư nước ngoài, ñặc biệt là
ñối với các nước ñang phát triển. Chính những quốc gia ñang phát triển có
nhiều tài nguyên, hoặc có lợi thế về ñịa lý, dân số là những quốc gia thu hút
ñược mạnh nhất dòng vốn ñầu tư nước ngoài. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận
của nhà ñầu tư nước ngoài là khai thác ñược các yếu tố ñầu vào với giá rẻ.
Thứ tư, nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực ở ñây không chỉ ñơn
thuần hiểu về số lượng, mà các nhà ñầu tư quan tâm ñặc biệt tới nguồn nhân
lực có trình ñộ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao ñộng tốt, ñặc biệt ñối với
những ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao. Không phải ngẫu nhiên dòng
vốn ñầu tư nước ngoài dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung tâm kinh tế phát
triển nhất là Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số ngành công

×