Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.45 KB, 33 trang )

Đề án môn học QTKDCN & XD

1




Lời nói đầu

Ngành cơ khí là một ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Công nghiệp cơ khí không chỉ cung cấp các sản phẩm tiêu dùng mà quan
trọng hơn là cung cấp thiết bị, máy móc cho nhiều ngành sản xuất khác. Đặc
biệt trong điều kiện hiện nay khi đất nớc ta đang tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá thì công nghiệp cơ khí càng có vai trò to lớn hơn bao giờ hết.
Ngay từ khi mới ra đời, ngành công nghiệp cơ khí ở nớc ta đã đợc
Đảng và Nhà nớc xác định là ngành có vai trò then chốt và luôn đợc u tiên
phát triển. Tuy nhiên, từ khi bớc sang cơ chế thị trờng, ngành cơ khí Việt
Nam đã bộc lộ rất nhiều yếu kém, trong đó vấn đề nổi cộm nhất là khả năng
cạnh tranh của ngành rất hạn chế ngay cả ở thị trờng trong nớc. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp trong ngành đã không đủ sức cạnh tranh với hàng hoá
ngoại nhập, bị thu hẹp thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều
khó khăn... nhiều doanh nghiệp đứng trớc nguy cơ bị phá sản.
Vì vậy, để ngành cơ khí có thể tồn tại và phát triển đáp ứng yêu cầu của
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc không còn cách nào khác
là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí không chỉ ở
thị trờng trong nớc mà còn ở cả thị trờng quốc tế.
Chính từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn đóng góp
phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành cơ khí em đã chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam .
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận,kết cấu đề án gồm ba phần.


Phần I : Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Phần II : Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt
Nam hiện nay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

2
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành cơ khí Việt Nam.
Với trình độ thời gian có hạn cho nên đề tài khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
và các bạn để đề án đạt kết quả tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo PGS. PTS Vũ Phán cùng các cán bộ trong Hội cơ khí Việt Nam đã giúp
em rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề án này.
Sinh viên : Phạm Thị Hải Anh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

3


Phần I
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp công nghiệp trong cơ chế thị
trờng.

I. Sản phẩm công nghiệp và thị trờng sản phẩm công
nghiệp.

1. Sản phẩm công nghiệp.
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm công nghiệp là tổng hợp các đặc
trng vật lý, hoá học có thể quan sát và đợc tập hợp trong một hình thức đồng
nhất, là vật mang giá trị sử dụng.
Theo quan điểm kinh tế hàng hoá, sản phẩm công nghiệp chứa đựng các
thuộc tính hàng hoá. Nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc trng hoá lý và đặc
trng giá trị sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi.
Theo quan điểm Marketing, sản phẩm công nghiệp là một tập hợp đặc
trng vật chất và đặc trng phi vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng trên thị trờng.
Sản phẩm công nghiệp sẽ đợc tiêu thụ trên thị trờng sản phẩm công
nghiệp.
2. Thị trờng sản phẩm công nghiệp.
Trớc khi tìm hiểu khái niệm thị trờng sản phẩm công nghiệp, ta phải
hiểu thế nào là thị trờng. Có thể nói, thị trờng là nơi kết hợp giữa cung và
cầu, trong đó ngời mua và ngời bán cùng bình đẳng, cùng cạnh tranh với
nhau. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với số lợng và
giá cả bao nhiêu do cung cầu xác định.
Sự phân định thị trờng sản phẩm công nghiệp và thị trờng các yếu tố
sản xuất kinh doanh chỉ mang ý nghĩa tơng đối, bởi vì từng doanh nghiệp
công nghiệp, trong quan hệ với thị trờng, bao giờ họ cũng vừa là ngời mua
và vừa là ngời bán.
Thị trờng gắn liền với quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá, nó ra
đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất lu thông hàng
hoá. Thị trờng hoạt động dựa trên các quy luật sau đây:
- Quy luật giá trị
- Quy luật cung cầu

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD


4

- Quy luật lu thông tiền tệ
- Quy luật cạnh tranh
II. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trờng.
1. Cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
1.1. Quan niệm về cạnh tranh.
Thuật ngữ cạnh tranh có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu
là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng
loại, đồng giá trị nhằm đạt đợc những u thế, lợi ích, mục tiêu xác định.
Kinh tế học định nghĩa cạnh tranh là sự tranh giành thị trờng ( khách
hàng ) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, cạnh tranh là một điều kiện và là
yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, tăng năng suất lao động, tạo sự phát triển của xã hội nói chung. Kết quả
cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tất yếu
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ đứng vững trên thị trờng.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực, cạnh tranh không lành mạnh cũng
gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho xã hội nh : gây tổn thất lãng phí cho xã hội,
ô nhiễm môi trờng .... Chính vì vậy, nhà nớc cần có những giải pháp hữu
hiệu để hạn chế những tác hại tiêu cực của cạnh tranh.
1.2. Các loại hình cạnh tranh.
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa trên những tiêu thức khác nhau .
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng, có ba loại :
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau
1.2.2. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị

trờng, có 3 loại :
- Cạnh tranh hoàn hảo : Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng
có rất nhiều ngời mua và ngời bán và không có ngời nào có u thế để có
thể ảnh hởng đến giá cả trên thị trờng.
- Cạnh tranh không hoàn hảo : Tình trạng thị trờng không đạt
đợc nh trên, tức là có ít nhất một ngời bán hàng lớn đến mức có thể ảnh
hởng đến giá cả trên thị trờng.
- Cạnh tranh độc quyền : Đây là loại hình cạnh tranh mà trên thị
trờng chỉ có một số ngời bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều
ngời bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

5
nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trờng. Thị
trờng cạnh tranh độc quyền không có cạnh tranh về giá cả mà một số
ngời bán toàn quyền quyết định giá cả.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế, có :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cuộc cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp trong cùng một ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành : Là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất.
2. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và những chỉ tiêu
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
WEF- Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu năm 1997, định nghĩa
: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị
trờng cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi

hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện
đợc những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Theo quan điểm tổng hợp của Wan Buren, Martin và Westqren ( 1991),
khả năng cạnh tranh của một ngành ( một doanh nghiệp ) là khả năng tạo ra và
duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trờng trong và ngoài nớc.
Nh vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là năng
lực, khả năng về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp : hoạt động sản xuất,
hoạt động quản trị cũng nh khâu tiêu thụ ... nhằm sản xuất ra đợc những sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ có chất lợng cao với chi phí sản xuất thấp, đợc thị
trờng chấp nhận nhờ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, không
ngừng duy trì và mở rộng thị phần , xác lập cho doanh nghiệp một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, ngời ta dùng
rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau gồm các chỉ tiêu định lợng và các chỉ tiêu
định tính.
2.2.1. Các chỉ tiêu định lợng.
- Thị phần của doanh nghiệp : Đây là một chỉ tiêu thờng đợc sử
dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc
đo bằng tỷ lệ phần trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

6
ngành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao và ngợc lại.
- Doanh thu : Dựa vào doanh thu có thể đánh giá đợc khả năng
tiêu thụ của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Để sử dụng đợc chỉ tiêu
này thì doanh nghiệp có thể chọn từ 3 đến 5 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

trong ngành để đa ra so sánh và kết luận.
Chỉ tiêu này dễ tính, đơn giản nhng nhợc điểm là dôi khi không chính
xác và khó lựa chọn ra doanh nghiệp nào là mạnh nhất.
- Tỷ suất lợi nhuận : Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính :
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu của doanh nghiệp

- Quy mô về vốn : Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn
sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ.
- Năng suất lao động: Đợc đo bằng giá trị sản lợng / một công
nhân. Năng suất lao động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả
năng giảm chi phí, hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh càng cao
trên thị trờng.
- Giá thành sản xuất : Phản ánh khả năng cạnh tranh về giá của
doanh nghiệp. Giá thành sản xuất càng thấp, giá bán càng giảm, do đó sẽ
tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính .
- An toàn trong kinh doanh : Chỉ tiêu chủ yếu về an toàn trong kinh
doanh là đa dạng hoá đầu t và sản phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm
và phát triển nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng
cao phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng : Các doanh nghiệp phải
xây dựng nhãn hiệu riêng của mình và khi đọc đến tên nhãn hiệu ngời tiêu
dùng trên toàn thế giới có thể phân biệt đợc tiềm lực, chất lợng, phơng
thức phục vụ của sản phẩm này nh thế nào so với các sản phẩm khác.

III. Những nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên thị trờng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

7
Trong nền kinh tế thị trờng, khả năng cạnh tranh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố sau :
1. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng vĩ mô.
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố sau :
- Các nhân tố về mặt kinh tế.
- Các nhân tố về chính trị, luật pháp.
- Các nhân tố về khoa học công nghệ.
- Các yếu tố về văn hoá-xã hội.
- Các yếu tố tự nhiên.
2. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng ngành.
Môi trờng ngành là môi trờng phức tạp nhất và ảnh hởng nhiều nhất
đến cạnh tranh. Sự thay đổi thờng diễn ra thờng xuyên khó dự báo đợc và
phụ thuộc vào các lực lợng sau đây :
- Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành : Khi trong ngành
kinh doanh của doanh nghiệp có số lợng đông đối thủ cạnh tranh hoặc có
nhiều đối thủ thống lĩnh thị trờng thì cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn.
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trờng
- Sức ép của nhà cung ứng : Quyền lực của nhà cung ứng đợc khẳng
định thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu.
- Sức ép của khách hàng :Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp còn bị đe
doạ bởi chính năng lực, trình độ nhận thức, khả năng của ngời tiêu dùng.
- Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế : Khi trên thị trờng xuất hiện thêm
sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất tất yếu sẽ giảm khả năng tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
3.Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
3.1. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực bao gồm :
- Quản trị viên cấp cao : Gồm ban giám đốc và các trởng phòng phó ban.
Đây là đội ngũ có ảnh hởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Quản trị viên cấp trung gian : Đây là độ ngũ quản lý trực tiếp phân
xởng sản xuất đòi hỏi phải có kinh nghiệm và khả năng hợp tác, ảnh hởng
tới tốc độ sản xuất và chất lợng sản phẩm.
- Đội ngũ quản trị viên cấp thấp và cán bộ công nhân viên trực tiếp sản
xuất sản phẩm : Đội ngũ công nhân ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

8
phẩm, do vậy cần tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt những công việc đợc
giao.
3.2. Nguồn lực vật chất ( Máy móc thiết bị và công nghệ )
Máy móc thiết bị và công nghệ ảnh hởng rất lớn đến năng lực của doanh
nghiệp, nó là nhân tố quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm, chất lợng của
sản phẩm và giá thành của sản phẩm. Một doanh nghiệp có hệ thống trang
thiết bị hiện đại thì sản phẩm của họ có chất lợng cao, giá thành hạ. Nh vậy
nhất định khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn.
3.3. Nguồn lực tài chính.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định tới việc thực hiện hay
không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm hay phân phối của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi
mới công nghệ, đầu t trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lợng, hạ giá
thành. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng cố
vị trí của mình trên thị trờng.

IV. Một số nội dung và yêu cầu chủ yếu của hoạt động quản trị
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa là đối tợng vừa là động lực chủ yếu của quá trình
phát triển kinh tế, vì vậy có thể khằng định là năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp cần phải đợc nâng cao, phải đợc đảm bảo và phát triển. Muốn
vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động quản trị
của mình, đặc biệt chú ý các lĩnh vực sau :
1. Lĩnh vực sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng con ngời lao động để tác động lên các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ( vật t, máy móc, đất đai, thông tin.... ) để làm
ra các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Lĩnh vực này gồm các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Hoạch định chơng trình
- Xây dựng kế hoạch sản xuất
- Điều khiển quá trình sản xuất
- Kiểm tra chất lợng
Lĩnh vực sản xuất có vai trò rất quan trọng. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ
góp phần to lớn vào việc sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị,
máy móc và sức lao động trong quá trình sản xuất. Từ đó, có thể sản xuất đợc
những sản phẩm có chất lợng cao, phù hợp với nhu cầu thị trờng với chi phí
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

9
thấp nhất. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tất yếu phải

tổ chức tốt quá trình sản xuất.
2. Lĩnh vực Marketing
Nhiệm vụ chung của quản trị Marketing là thực hiện tốt nhất các nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp nh : lợi nhuận, tăng doanh thu và nâng cao uy tín
của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của quản trị Marketing là : nghiên cứu khách hàng và thị
trờng để trên cơ sở đó đề ra các chiến lợc về thị trờng, về sản phẩm, tiêu
thụ.... Cụ thể bao gồm những nội dung sau :
- Nghiên cứu các thông tin về thị trờng
- Hoạch định chính sách sản phẩm
- Hoạch định chính sách giá cả
- Hoạch định chính sách phân phối
- Chính sách hỗ trợ tiêu thụ
Nâng cao khả năng cạnh tranh tất yếu phải tăng cờng hoạt động
Marketing trong doanh nghiệp. Thông qua Marketing, các doanh nghiệp sẽ có
đợc những thông tin chính xác về thị trờng, nhờ đó hoạch định đợc một
chính sách sản phẩm phù hợp, một chiến lợc về giá tối u, đồng thời tổ chức
đợc quá trình phân phối và hỗ trợ tiêu thụ một cách hiệu quả... Từ đó, sẽ nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, giành thắng lợi trong cạnh tranh, đảm
bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
3. Lĩnh vực nhân sự
Quản trị nhân sự là một tập hợp các biện pháp của chủ thể quản trị tác
động lên đối tợng bị quản trị ( bao gồm : lao động trí óc, lao động sản xuất
trực tiếp và lao động quản lý ) nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải chú ý thoả đáng đến lợi ích
của ngời lao động cũng nh đến sự phát triển mọi mặt của ngời lao động.
Nội dung của hoạt động quản trị nhân sự gồm :
- Tuyển chọn nguồn nhân lực
- Sử dụng nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu đối với mọi
doanh nghiệp hiện nay. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực có trình độ cao,
đợc sử dụng một cách hợp lý sẽ có năng suất lao động cao. Nhờ vậy, sẽ giảm
chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Kết quả là sẽ nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
4. Lĩnh vực tài chính
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

10
Quản trị tài chính là việc lập kế hoạch, điều khiển và kiểm tra các dòng
lu thông của các phơng tiện tài chính của doanh nghiệp . Đó là sự quản trị
các mối quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp với các đối tác bên ngoài.
Nội dung của quản trị tài chính gồm :
- Huy động vốn
- Sử dụng vốn
- Quản lý vốn
Mục đích của quản trị tài chính là nhằm sử dụng vốn một cách có hiệu
quả để thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán
cho doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm an toàn tài chính.... Có
thể nói, thực hiện tốt chức năng quản trị tài chính là một đòi hỏi tất yếu để
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nguồn lực về vốn luôn là một
nhân tố có tác động quyết định đến sức cạnh tranh.

Phần II
Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành cơ
khí Việt Nam hiện nay

I. Đặc điểm của ngành cơ khí Việt Nam có ảnh hởng đến

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cơ khí.
1. Qúa trình hình thành và phát triển ngành cơ khí Việt Nam
Ngành công nghiệp cơ khí ở nớc ta có một lịch sử phát triển trên 40 năm
và luôn đợc xác định là ngành công nghiệp then chốt. Ngay từ năm 1955
ngành công nghiệp cơ khí bắt đầu phát triển thành một ngành u tiên của nền
kinh tế. Năm 1970, giá trị sản lợng cơ khí chiếm 12% giá trị sản lợng của
toàn ngành công nghiệp. Từ sau năm 1985, ngành công nghiệp cơ khí chịu ảnh
hởng bởi chính sách đổi mới kinh tế. Các dòng hàng hoá và thơng mại đã
thay đổi và phơng thức trợ cấp trực tiếp trớc đây từ Nhà nớc cho ngành cơ
khí đã giảm. Kết quả là, nhiều doanh nghiệp cấp huyện, cấp tỉnh hoặc bị tan rã,
hoặc hợp nhất hay giao lại cho trung ơng quản lý. Số lợng các doanh nghiệp
cơ khí quốc doanh giảm từ 610 doanh nghiệp năm 1985 còn 463 doanh nghiệp
năm 1996.
Hiện nay, ngành công nghiệp cơ khí có khoảng 460 doanh nghiệp nhà
nớc, trên 900 doanh nghiệp t nhân và 12 viện nghiên cứu. Thêm vào đó, một
số lợng lớn các cơ sở sản xuất rất nhỏ có quy mô dới 10 lao động cho mỗi
cơ sở cũng đang hoạt động trong ngành cơ khí. Khoảng 224000 lao động đang
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

11
làm việc trong ngành cơ khí trong đó có khoảng 10000 ngời có trình độ đại
học và trên đại học.
2. Các đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của ngành cơ khí Việt Nam có
ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành cơ khí.
2.1. Đặc điểm về tổ chức ngành.
Hiện tại về mô hình tổ chức và lực lợng sản xuất ngành cơ khí Việt
Nam đợc tập hợp và phân quyền theo quản lý chủ yếu trong ba khu vực :
Cơ khí quốc doanh : Gồm 01 Tổng công ty 91 và 07 Tổng công ty

90 của các Bộ kinh tế và quốc phòng, hàng trăm công ty cơ khí thuộc
các ngành than, điện, hoá chất, nông-lâm-ng nghiệp... và các công ty,
các nhà máy thuộc các sở của thành phố và tỉnh.
Cơ khí ngoài quốc doanh : Với quy mô vừa và nhỏ đang phát triển
khá nhanh tại các thành phố lớn và một số tỉnh, song nhìn chung do vẫn
cha có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ cao nên chủ yếu làm phụ
tùng, dịch vụ sửa chữa. Số doanh nghiệp t nhân đầu t công nghệ mới
tiên tiến cha xuất hiện nhiều
Cơ khí có vốn đầu t nớc ngoài : Có quy mô và sản lợng lớn
chiếm lĩnh một số ngành hàng công nghiệp trong nớc, chủ yếu trong
lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy.
2.2. Đặc điểm về sản phẩm.
Ngành cơ khí Việt Nam sản xuất và cung cấp một phạm vi sản phẩm khá
rộng gồm một số phân ngành nh : ngành cơ khí chế tạo máy động lực; ngành
cơ khí chế tạo thiết bị và vật liệu kỹ thuật điện, ngành cơ khí chế tạo máy công
cụ, ngành cơ khí chế tạo kết cấu thép, ngành cơ khí phục vụ quốc phòng,
ngành cơ khí sửa chữa và sản xuất hàng gia dụng... Hầu hết các sản phẩm này
chất lợng cha cao, cha có khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
quốc tế. Các sản phẩm cơ khí Việt Nam vẫn đang bị hàng ngoại nhập cạnh
tranh quyết liệt.
2.3. Đặc điểm về thị trờng.
Ngành cơ khí Việt Nam có một thị trờng sản phẩm rất rộng lớn, đa
dạng. Bao gồm : thị trờng máy móc- thiết bị phục vụ cho sản xuất công
nghiệp và giao thông vận tải, thị trờng máy móc- thiết bị phục vụ sản xuất
nông-lâm-ng nghiệp, thị trờng máy móc-thiết bị phục vụ xây dựng, thị
trờng máy móc- thiết bị phục vụ tiêu dùng...
Hiện nay, nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên
nhu cầu về sản phẩm cơ khí càng cao. Có thể nói, ngành cơ khí Việt Nam có
một lợi thế to lớn : đó là có một thị trờng rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm. Song
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Đề án môn học QTKDCN & XD

12
trên thực tế các sản phẩm của ngành cơ khí nớc ta cha đáp ứng đợc nhu cầu
thị trờng. Vì vậy, chỉ chiếm một thị phần rất nhỏ bé và khiêm tốn.
2.4. Đặc điểm về công nghệ.
Công nghệ và thiết bị vạn năng cũ kỹ, lạc hậu hàng 30-40 năm so với
khu vực và 50-60 năm so với thế giới. Có tới 95% thiết bị đợc gom nhặt từ
các thiết bị lẻ, không đồng bộ, không xác định đợc sản phẩm ổn định, không
nhận đợc chuyển giao công nghệ từ các nớc phát triển, thiết bị hầu hết đã
hết khấu hao.
2.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Ngành cơ khí có một lực lợng lao động khá lớn. Theo số liệu thống kê
của tổng cục thống kê, cha kể khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, hiện nay có
khoảng 224000 lao động đang làm việc trong ngành cơ khí, trong đó có
khoảng 10000 ngời có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, nhìn chung chất
lợng nguồn nhân lực ngành cơ khí không cao. Phần lớn đội ngũ công nhân,
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cha đợc trang bị kịp các kiến thức mới để
đáp ứng đợc đòi hỏi của nền sản xuất cơ khí có công nghệ cao trong cơ chế
thị trờng đa dạng và quốc tế.
2.6. Đặc điểm về vốn.
Theo con số thống kê, hiện nay cả nớc có gần 500 doanh nghiệp cơ khí
quốc doanh, tuy nhiên bình quân vốn của mỗi doanh nghiệp rất nhỏ cha đầy 1
triệu USD ( khoảng trên 10 tỷ đồng). Hơn nữa, đầu t vốn cho ngành cơ khí
trong những năm gần đây rất nhỏ, khoảng dới 2 triệu USD, chỉ chiến khoảng
0,6% vốn đầu t. Đây là một khó khăn lớn cho ngành cơ khí nhất là trong việc
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, đầu t đổi mới công nghệ.
2.7. Đặc điểm về mối quan hệ với các ngành khác.
Một trong những yếu kém của ngành cơ khí Việt Nam là thiếu các ngành
công nghiệp liên quan và công nghiệp hỗ trợ. Phần lớn các loại nguyên liệu

dùng để sản xuất các sản phẩm cơ khí có chất lợng đều phải nhập khẩu. Công
nghiệp sản xuất thép trong nớc không có khả năng dáp ứng đầu vào cho
ngành cơ khí. Cha có công nghiệp luyện nhôm và đồng. Tơng tự nh vậy,
cung ứng các loại nguyên liệu chuyên dùng khác cũng bị hạn chế và các doanh
nghiệp dựa vào các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nớc đang gặp phải biến
động thờng xuyên do việc cung ứng không ổn định

II. Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của
ngành cơ khí Việt Nam.
1.Thực trạng khả năng cạnh tranh của ngành cơ khí Việt Nam hiện
nay.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề án môn học QTKDCN & XD

13
1.1. Đánh giá tổng quan khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành cơ khí Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, ngành cơ khí có 1599 doanh nghiệp trong nớc và gần 30000
hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cơ khí với giá trị tài sản gần 500 triệu USD
sản xuất khoảng 7000 tỷ đồng giá trị sản lợng với hơn 500 chủng loại sản
phẩm nh các máy công cụ, động cơ diesel, động cơ điện, động cơ xăng. xe
vận tải và máy kéo nhỏ ( 12 CV )... Nhiều sản phẩm mới cha bao giờ nớc ta
tự sản xuất trong thời kỳ trớc năm 1990 nh xe máy, thiết bị kết cấu khối
lợng siêu trờng, siêu trọng, thiết bị tham gia vào các công trình lớn nh xi
măng, đờng mía, thuỷ điện, nhiệt điện, luyện kim, khai thác dầu khí... đã lần
lợt ra đời. Có thể nói, trong hơn 10 năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí đã có
rất nhiều nỗ lực. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là quá trình thích nghi để không bị tụt
lùi, để tồn tại nên đến nay ngành chỉ đáp ứng đợc 8-9% nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân và trên tổng thể ngành vẫn ở bên bờ của khủng hoảng. Hầu hết các
doanh nghiệp cơ khí đang ở trạng thái hoạt động yếu và không có tính cạnh

tranh quốc tế.
Trớc hết, sức sản xuất của ngành công nghiệp cơ khí hiện nay vẫn còn
quá nhỏ bé cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, kể cả thị trờng trong
nớc và thị trờng nớc ngoài.
Thị trờng trong nớc : Đất nớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá-
hiện đại hoá nên nhu cầu về các sản phẩm của ngành cơ khí rất cao, đặc biệt là
nhu cầu về các thiết bị cho các ngành sản xuất công nghiệp, nhu cầu về máy
móc phục vụ giao thông vận tải, nông nghiệp... Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu về các sản phẩm cơ
khí lại càng tăng nhanh và đa dạng đặc biệt là nhu cầu về thiết bị đồng bộ để
cải tạo đầu t chiều sâu, xây dựng các nhà máy mới và các loại hàng tiêu dùng
cao cấp. Các mặt hàng này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của nớc ta trong thời kỳ dổi mới. Theo số liệu của các cơ quan có thẩm
quyền hàng năm nớc ta nhập khẩu khoảng 3,5 tỷ thiết bị máy móc, phơng
tiện vận tải, phụ tùng... trong đó một nửa là thiết bị lẻ, dịch vụ, phụ tùng và
một nửa là thiết bị toàn bộ cho các ngành công nghiệp khác nhau. Nếu coi
lợng nhập khẩu này cộng với khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong
nớc là nhu cầu thực tế của thị trờng thì nhu cầu hàng năm về sản phẩm cơ
khí trong cả nớc là vào khoảng 3,8 đến 4 tỷ USD. Đó là một nhu cầu rất lớn,
là cơ hội cho các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam.
Tuy nhiên, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam rất
yếu kém, cha đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Trớc hết, phải
thừa nhận rằng trong mời năm đổi mới vừa qua, ngành cơ khí cũng đã có
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×