Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá việc hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện chi lăng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 99 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







LƯƠNG THỊ ÁI VÂN





ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN







LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LƯƠNG THỊ ÁI VÂN



ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG,
TỈNH LẠNG SƠN




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH





HÀ NỘI, NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Lương Thị Ái Vân



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Lạng Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Chi Lăng, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Chi Lăng, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Chi Lăng, Phòng Thống kê huyện
Chi Lăng, Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện Chi Lăng ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Lương Thị Ái Vân





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii

MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp 4
1.1.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 5
1.2. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 7
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất 7
1.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất 8
1.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.3.1. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 11
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.3.3. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
1.3.4. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 20
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới 20
1.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nước 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp ở huyện Chi Lăng 28
2.3.2. Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2012 trên ñịa bàn huyện 28
2.3.3. ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 28
2.3.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp của huyện 28


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
2.4. Phương pháp nghiên cứu 28
2.4.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 28
2.4.2. Phương pháp ñiều tra thu thập tài liệu, số liệu 29
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 29
2.4.4. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp ở huyện Chi Lăng 31
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 31
3.1.2. ðiều kiện xã hội 33
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế 36
3.1.4. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện 43
3.2. Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2005 - 2012 trên ñịa bàn huyện 45
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất 45
3.2.2. Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện 46
3.3. ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 47
3.3.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất 47
3.3.2. ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 57
3.4. ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp của huyện 76
3.4.1. ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất có triển vọng 76
3.4.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
Tài liệu tham khảo 83
Phụ lục 86
Phiếu ñiều tra nông hộ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CLð Công lao ñộng
CN Công nghiệp
CN - XD Công nghiệp - Xây dựng
CPSX Chi phí sản xuất
CVð Cây vụ ñông
GTSX Giá trị sản xuất
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
LUT Loại hình sử dụng ñất
NN Nông nghiệp
PC Phân chuồng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Thu nhập hỗn hợp
TS Thủy sản
TT Thị trường
UBND Ủy ban nhân dân











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng Trang

3.1 Thực trạng phát triển dân số huyện Chi Lăng giai ñoạn 2005-2012 34
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện trong 03 năm gần ñây 37
3.3 Giá trị sản xuất các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản 38
3.4 Sản phẩm chủ yếu ngành trồng trọt huyện Chi Lăng 39
3.5 Thực trạng phát triển ñàn gia súc, gia cầm 41
3.6 Thực trạng nuôi trồng thủy sản của huyện 41
3.7 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện năm 2012 46
3.8 Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005-2012 47
3.9 Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Chi Lăng 48
3.10

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất tính cho 1 ha 59
3.11

Phân cấp các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế 58
3.12

Tổng hợp kết quả ñánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT 67
3.13

Kết quả ñánh giá hiệu quả xã hội của các LUT cho 1 ha 69
3.14 So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế của một số cây trồng với
hướng dẫn sử dụng phân bón của Phòng Nông nghiệp huyện

73
3.15

Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng 74








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
Tính cấp thiết của ñề tài
Tất cả chúng ta ñều biết, ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là
yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia, là thành phần quan trọng nhất của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng ðối với sản xuất nông nghiệp,
ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt không thể thay thế ñược, có hạn về diện tích,
có vị trí cố ñịnh trong không gian và có vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, ñất
ñai phải ñược sử dụng tiết kiệm, hợp lý ñể mang lại hiệu quả cao nhất.
Nền sản xuất nông nghiệp của nước ta có những ñặc trưng cơ bản là sản
xuất còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu
hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số.
Hiện nay, mục tiêu nâng cao hiệu quả trong sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
trên cả ba mặt kinh tế - xã hội - môi trường là hướng ñi ñúng ñắn ñể tạo ra tính

bền vững và ñột phá cho sự phát triển nông nghiệp của từng ñịa phương và của
cả nước.
Chi Lăng là một huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, có
diện tích tự nhiên là 706,02 km
2
gồm 19 xã và 2 thị trấn, dân số khoảng 75.379
người. Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñã và ñang gây sức ép ñến việc
sản xuất nông nghiệp làm diện tích ñất nông nghiệp của huyện giảm mạnh trong
những năm gần ñây. Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, sản xuất hàng hóa và dịch vụ nên diện tích ñất
sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, hơn nữa hiệu quả sử dụng ñất lại không cao.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất nông nghiệp con người ñã tác ñộng vào ñất
bằng một số biện pháp như sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, xử lý rác thải không hợp vệ sinh gây ảnh hưởng xấu ñến tính chất của
ñất, làm cho ñất bị suy thoái, giảm hiệu quả sử dụng ñất. Do vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp là việc làm hết sức cần thiết ñể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
ñáp ứng ñược mục tiêu phát triển của huyện là bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn”.
Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Chi Lăng
trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất
nông nghiệp của huyện.
Yêu cầu nghiên cứu

Xác ñịnh ñược mặt tích cực và hạn chế của các loại hình sử dụng ñất trên
ñịa bàn huyện ñể từ ñó tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nông nghiệp là ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng ñất ñai ñể trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao ñộng chủ yếu ñể tạo ra lương
thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế nông sản, lâm nghiệp, thủy sản Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, ñặc biệt ñối với các nước ñang phát triển,
bởi vì các nước này ña số người dân sống dựa vào nghề nông.
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Theo ước tính của
Tổng cục Thống kê, 6 tháng ñầu năm 2013 tốc ñộ tăng GDP của ngành nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản ñạt khoảng 2,14%; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản (theo giá cố ñịnh năm 2010) tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2012. Trong
ñó, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,2%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng
5,68% và giá trị sản xuất thuỷ sản tăng 2,53%. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì ñược sự tăng trưởng, góp
phần quan trọng vào tăng trưởng chung của nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới
và nâng cao ñời sống dân cư nông thôn (nguồn: ).
Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và
không thể thay thế. ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới, có vị trí cố
ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng, miền. Những ñặc ñiểm này

ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, bên cạnh ñó là
sức ép sử dụng ñất của quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá. Do vậy, cần phải
sử dụng ñất tiết kiệm thì mới có thể ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội. Việc sử dụng ñất phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng vật nuôi
hợp lý, phù hợp với từng vùng lãnh thổ ñể ñem lại hiệu quả cao nhất.
Ở Việt Nam, ñất ñai ñược phân loại theo mục ñích sử dụng. Theo Thông
tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ñất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục ñích bảo vệ,
phát triển rừng; bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Trong ñó, ñất sản xuất
nông nghiệp là ñất nông nghiệp sử dụng vào mục ñích sản xuất nông nghiệp; bao
gồm ñất trồng cây hàng năm và ñất trồng cây lâu năm.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người. Giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác trong
sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của
quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện kinh tế, xã hội cụ thể. Nhận thức ñúng ñắn
ñược vấn ñề này sẽ giúp người sử dụng ñất có các ñịnh hướng sử dụng tốt hơn
ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự nhiên của ñất
ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi trường sinh thái.
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðiều 11 Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh các nguyên tắc sử dụng ñất như sau:
- Ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng mục ñích sử dụng ñất;
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại ñến lợi
ích chính ñáng của người sử dụng ñất xung quanh;
- Người sử dụng ñất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn sử dụng ñất theo quy ñịnh của Luật này và các quy ñịnh khác của pháp luật

có liên quan.
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người ñối
với ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp với mục
tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp, hướng tới xuất khẩu và
không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là việc làm hết sức cần thiết. ðể thực
hiện ñược mục tiêu này thì ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo những nguyên
tắc cơ bản (Hà Thị Thanh Bình, 2000), ñó là:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cây
trồng vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật của từng loại ñất nhằm nâng
cao năng suất, ñồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của
việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau như năng suất cây trồng, chi phí ñầu
tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu.
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất
ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái
môi trường vì vậy các phương thức sử dụng ñất phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường nhằm ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản

xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng.
1.1.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Trong ðịnh hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), chống tình trạng
thoái hóa ñất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên ñất là lĩnh vực sử dụng
tài nguyên ñược ưu tiên hàng ñầu ñể phát triển bền vững. Theo quan ñiểm và
nguyên tắc của FAO, sử dụng ñất bền vững áp dụng vào ñiều kiện ở Việt Nam
phải thể hiện trên cả ba mặt:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
ðể ñạt ñược những mục tiêu ñó, chúng ta phải có chiến lược sử dụng ñất
(Lê Thái Bạt, 2007):
- Sử dụng ñất trên cơ sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như
lâu dài của người sử dụng ñất và cộng ñồng. Khi phân bố sử dụng ñất cho các
ngành kinh tế quốc dân cần sử dụng bản ñồ, tài liệu ñất và ñánh giá phân hạng
ñất ñai mới xây dựng, nâng cao chất lượng quy hoạch và dự báo sử dụng lâu dài.
- Ưu tiên sử dụng ñất tốt cho nông nghiệp, dành ñất xấu (có khả năng sản
xuất thấp) cho các mục ñích phi nông nghiệp. ðiều hòa giữa áp lực tăng dân số
và tăng trưởng về kinh tế nhằm ñáp ứng yêu cầu sử dụng ñất bền vững.
- Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm ñảm bảo có sản phẩm tối ña về lâu
dài, ñồng thời duy trì ñộ phì nhiêu ñất. Bảo ñảm phát triển tài nguyên rừng nhằm

thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất ñốt, xây dựng và dân dụng mà không làm
mất nguồn nước và thoái hóa ñất.
- Áp dụng quy trình và công nghệ canh tác thích hợp theo từng vùng, tiểu
vùng, ñơn vị sinh thái và hệ thống cây trồng. Quản lý lưu vực ñể bảo vệ ñất và
nước, phát triển thủy lợi, giữ vững cân bằng sinh thái nhằm duy trì sự tác ñộng
hỗ trợ lẫn nhau giữa ñồng bằng và vùng ñồi núi.
- Trong canh tác nông nghiệp, cần quan tâm thâm canh ngay từ ñầu, thâm
canh liên tục và theo chiều sâu. Thực hiện chiến lược phát triển ña dạng, khai
thác tổng hợp ña mục tiêu: nông - lâm kết hợp, chăn nuôi dưới rừng, nông - lâm
và chăn nuôi kết hợp, nông - lâm - ngư kết hợp, nông lâm ngư mục kết hợp, nông
ngư kết hợp Phát triển các cây lâu năm có giá trị kinh tế, thương mại cao và
góp phần bảo vệ ñất trên vùng ñất dốc như chè, cà phê, cao su, cây ăn quả
- Phát triển ngành công nghiệp phân bón và nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón thông qua viêc phối hợp tốt giữa phân bón hữu cơ, vô cơ, phân sinh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
học, vi lượng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích ñất, ñặc ñiểm ñất ñai và
nhu cầu dinh dưỡng của cây.
- Hoàn thiện hê thống pháp luật, chính sách quản lý và bảo tồn tài nguyên
ñất. ðẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giao ñất, giao rừng, cho dân vay vốn phát triển sản xuất, thâm canh
nhằm xóa ñói, giảm nghèo và bảo ñảm an toàn lương thực.
- Phát ñộng quần chúng làm công tác bảo vệ ñất. ðẩy mạnh hợp tác giữa
các tổ chức trong nước, khu vực và quốc tế trong việc thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án và kế hoạch hành ñộng bảo vệ và sử dụng ñất tiết kiệm, có
hiệu quả và bền vững.
1.2. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo

phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nước trên
thế giới. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Theo Nguyễn ðình Hợi (1993), sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống
các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn
tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña
dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng
ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñư-
ợc nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững ñồng thời
phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất. Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát
từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống
(Trần An Phong, 1995):
- Hiệu quả phải ñược xem xét trên ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã

hội, hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung của
cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống nhất
ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra những chi
phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn So sánh kết quả ñạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn
của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí ñịnh trước hoặc tối
thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Theo
Trần An Phong (1995), hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm

thời gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết
ñịnh phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có
quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận ñộng. Theo
nguyên lí ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều
tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu
quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai thác các ñiều kiện sẵn có,
hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với
yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu
của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ
thể sản xuất trong mọi xã hội.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội.
Có thể nói, hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng
ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế
cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu
vào. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt

ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu: với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo ra một
khối lượng sưsản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh
với chi phí tài nguyên ít nhất.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: trong một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh, sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Việc lượng hoá các chỉ tiêu
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm
nghèo,ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện nay,
việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề
ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường:
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược
các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản
xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những
tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học; là hiệu
quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi
trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai,

nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái.
Như vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả và bền vững phải quan tâm tới
cả ba hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi
trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững.
1.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.1. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Khi tính toán hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở khu vực miền núi cần
chú ý ñến ñặc ñiểm về ñiều kiện ñịa hình, khí hậu, thời tiết và tập quán sản xuất
ñể ñảm bảo việc tính ñúng, ñủ và toàn diện. Ở miền núi, trình ñộ dân trí còn thấp,
tập quán sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu sản xuất một vụ, tự cung tự cấp và theo
hướng quảng canh. Việc sử dụng ñất ở miền núi rất ña dạng và phong phú, trên
một diện tích ñất nông nghiệp, người sản xuất có thể bố trí nhiều công thức luân
canh, xen canh khác nhau. Do vậy, cần phải tính toán, so sánh, ñánh giá hiệu quả
của từng công thức luân canh và của toàn bộ hệ thống, từ ñó lựa chọn những
công thức phù hợp ñạt hiệu quả cao.
Diện tích ñất ñai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí, ). Chính vì vậy, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh bằng
kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể, thường là một ha, tính trên một
ñồng chi phí, một công lao ñộng ñầu tư.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12
cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng
của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
- Trên một diện tích ñất nông nghiệp có thể bố trí nhiều loại cây trồng,
các hệ thống luân canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng,
từng hệ thống luân canh trên mỗi vùng ñất.
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến nông dân,
ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp, ñến
các vấn ñề xã hội như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân
trí trong nông thôn
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ lên môi trường. Trong
quá trình phát triển, ở nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra
những trở ngại to lớn, có khi không thể vượt qua ñược. Phát triển nông nghiệp
chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường không bị
phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi trường thiên
nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai ñoạn hiện tại và
mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp, cần quan tâm ñến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với
môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay không? Việc sử dụng hoá chất trong
nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất
ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.

Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm ba nhóm sau ñây:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
* ðiều kiện tự nhiên: bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý, ñịa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất.
- ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông nghịêp, thành phần
cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất… quyết ñịnh
ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu cũng ảnh
hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
- Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
- ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng
ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí ñịa lý: vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh
sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp… sẽ quyết
ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất
nông nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt
ñược hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* ðiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã hội,
dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách… các yếu tố này có ý nghĩa quyết
ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một số nhân tố
chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất: trong các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào
cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông

nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó, thuỷ lợi
và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc
sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp
hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này
giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất:
thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng về
vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống
trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng cao trình ñộ và cập nhật thông
tin khoa học kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh canh
ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính sách
khuyến khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo… là các chính sách có
những tác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các loại
hình sử dụng ñất mới.
* Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: ñây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng ñất, một bộ phận không thể thiếu ñược của quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất phải dựa vào ñiều kiện tự nhiên, ñiều
kiện kinh tế xã hội của từng vùng mà xác ñịnh cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi cho phù hợp. ðây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây
trồng với cơ cấu hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
- Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,

cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi
trường và ñược thể hiện ở những dự báo. Ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ
là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh, quy trình kỹ
thuật có thể góp ñến 30% năng suất kinh tế trong nền nông nghiệp. Như vậy, các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất
ñai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa hình,
tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây trồng ñối với ñất, nguồn nước và thực
vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và
tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp.
- Hình thức tổ chức sản xuất: cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ
chức sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức
hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
1.3.3. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển kinh tế, xã hội. Tiêu
chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống
nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng
quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.

Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có thể xem
xét ở các mặt sau (ðào Châu Thu, 1996):
- Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về
bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên một
ñơn vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. ðó là phản ánh kết
quả quá trình ñầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực hiện
quá trình sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị trường xã
hội với hiệu quả cao.
- Các tiêu chuẩn ñược xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ bản
theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá
chi phí các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một
lượng nông sản nhất ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất ñịnh ñất nông nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo
quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược thị
trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,

chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai
ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn
lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. Mặt khác, chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu
chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục
tiêu của từng vùng.
+ Bền vững về mặt xã hội
Thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội. ðáp ứng ñược các nhu cầu của nông hộ
là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài, sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
phẩm thu ñược phải thoã mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người
nông dân. Tiêu chuẩn về ñảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải cũng phải có hiệu quả.
+ Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái hoá
ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ phì của ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc
ñối với việc quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che phủ phải ñạt
ngưỡng an toàn sinh thái và ña dạng sinh học ñược biểu hiện qua thành phần loài.
1.3.4. Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Cơ sở ñể lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả các LUT.
- Nhu cầu của ñịa phương về phát triển, sử dụng các LUT bền vững.
- Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới ñược ñề xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá:

- Các chỉ tiêu ñánh giá phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính thực tiễn
và tính khoa học.
- ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính,
biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy
ñủ hơn, cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải thể hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ñể từ ñó lựa chọn các giải
pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với ñặc ñiểm và trình
ñộ hiện tại của nền kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở từng vùng, ñồng thời có khả năng so sánh với các vùng khác, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp bao gồm:

×