BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN,
TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN NHẠ
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đó nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường đại học nông nghiệp Hà Nội, từ các đơn vị và cá nhân cả
trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới
những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo – TS. Đỗ Văn Nhạ là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân huyện
Văn Quan, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê huyện Văn Quan và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo
điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Hoàng Thị Thu Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 3
1.1.2. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam 4
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất 8
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 13
1.3.1. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 13
1.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững 16
1.3.3. Một số định hướng phát triển nền nông nghiệp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 21
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới 21
1.4.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nước 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 30
2.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn
Quan 30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 30
2.3.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thích hợp 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 32
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 32
2.4.4. Các phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích số liệu 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Quan 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 40
3.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Quan 46
3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Quan 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 48
3.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 48
3.3. Hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 54
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất theo vùng 54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tại huyện Văn Quan 64
3.3.3. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện . 70
3.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thích hợp 75
3.4.1. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất có triển vọng 75
3.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Quan 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. Kiến nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2008 – 2013 42
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm 43
Bảng 3.3: Hiện trạng SDĐ nông nghiệp năm 2013 huyện Văn Quan 48
Bảng 3.4: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Văn Quan năm 2013 49
Bảng 3.5: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 55
Bảng 3.6 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 56
Bảng 3.7 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 61
Bảng 3.8 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Văn Quan 62
Bảng 3.9: Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất vùng 1 65
Bảng 3.10. Mức đầu tư lao động và thu nhập/ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất vùng 2 66
Bảng 3.11: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 67
Bảng 3.12: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân/ngày công lao động của
các loại hình sử dụng đất huyện Văn Quan 67
Bảng 3.13 So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân đối 71
Bảng 3.14 So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân đối ở vùng 1 72
Bảng 3.15 So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân cân đối ở vùng 2 72
Bảng 3.16 Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho một số cây trồng
của huyện Văn
Quan 73
Bảng 3.17: Đánh giá khả năng sử dụng các loại hình sử dụng đất 76
Bảng 3.18. Dự kiến các kiểu sử dụng đất đến năm 2020 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1: LUT chuyên lúa tại xã Yên Phúc 50
Hình 3.2: Ruộng trồng khoai lang xã Tràng Phái 51
Hình 3.3 : LUT chuyên màu xã Yên Phúc 53
Hình 3.4: LUT cây ăn quả xã Tràng Sơn 53
Hình 3.5: LUT cây công nghiệp xã Trấn Ninh 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 GTSX Giá trị sản xuất
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 CPTG Chi phí trung gian
4 LUT Loại hình sử dụng đất
5 SDĐ Sử dụng đất
6 LĐ Lao động
7 WTO Tổ chức thương mại thế giới
8 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
9 APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
10 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
11 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
12 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
13 GNP Tổng sản phẩm quốc dân
14 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
15 USD Đơn vị tiền tệ của Mỹ
16 UBND Uỷ ban nhân dân
17 BVTV Bảo vệ thực vật
18 SLLT Sản lượng lương thực
19 ĐVT Đơn vị tính
20 P/C Phân chuồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, là nơi phát triển xây dựng các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội. Đặc biệt
đất đai là tư liệu sản xuất không có gì thay thế được trong sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp.
Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với con người, cung cấp lương
thực, thực phẩm, tạo công ăn việc làm cho con người,… nên việc khai thác tài
nguyên đất sao cho đạt hiệu quả cao nhất là hết sức quan trọng và cần thiết đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển mạnh hơn.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, việc sử dụng đất đai có hiệu quả
không chỉ đơn thuần là năng suất của các loại cây trồng mà còn cần chú ý tới các
yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. Các yếu tố này ở mỗi vùng có mức độ ảnh
hưởng khác nhau và đem lại hiệu quả sử dụng đất khác nhau. Vì thế đối với từng
vùng cụ thể phải có những đánh giá, nghiên cứu để tìm ra những hình thức sử
dụng đất thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Văn Quan là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn
với ngành sản xuất nông nghiệp là chính trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong vài
năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện thì diện tích đất
nông nghiệp của huyện đã bị thu hẹp do chuyển sang mục đích phi nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp của huyện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng hạn chế,
trình độ dân trí chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, tài nguyên đất đai và
nhân lực chưa được khai thác đầy đủ và hiệu quả. Vì vậy, với mục đích nghiên cứu
việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý để giúp huyện Văn Quan có hướng đi đúng
trong phát triển nông nghiệp, giúp người dân lựa chọn được loại hình sử dụng đất
phù hợp trong điều kiện cụ thể, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp
ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là rất cần thiết.
Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Quan -
tỉnh Lạng Sơn.”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
ở huyện Văn Quan nhằm tìm ra những loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
Bên cạnh đó cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế của một số loại hình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu
làm cơ sở cho việc xác định hiệu quả và sự phù hợp của sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
các mặt : Kinh tế, xã hội, môi trường. Xác định được các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
kinh tế, góp phần định hướng việc sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội huyện Văn Quan trong tương lai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là
148 triệu km
2
. Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm
12,6% tổng diện tích. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện
tích tự nhiên (Vũ Năng Dũng, 2004).
Nông nghiệp là một hoạt động mang tính chất cơ bản của mỗi quốc gia.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tự
cung, tự cấp để phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của con người như : ăn, ở,
mặc Từ thế kỷ XVIII, nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa
học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu, thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và cuộc
sống con người.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ Quốc gia nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông
nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại
cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, vai trò này càng
trở nên quan trọng với các nước đang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc.
Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất
công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, còn nông
nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ. Tuy nhiên, những khó khăn trong nông nghiệp
đã gây ra không ít xáo động và ảnh hưởng sâu sắc đến tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế. Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại
càng đóng vai trò thiết yếu. Để ngành nông nghiệp có thể thực hiện được vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nông nghiệp phải được
phát triển toàn diện, mạnh mẽ, vững chắc để đảm bảo an ninh lương thực và tăng
kim ngạch xuất khẩu nông sản.
Theo Quyết định số 1482/QĐ-BTNMT ngày 10/9/2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên môi trường thì diện tích đất đai năm 2012 của Việt Nam là 33.095.7
nghìn ha. Trong đó đất nông nghiệp chỉ có 26.280,5 nghìn ha chiếm 79,41% tổng
diện tích tự nhiên, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 2.960 m
2
/người . So
sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam
xếp thứ 4, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí
thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng đất. Để nông nghiệp có thể thực hiện được vai trò
quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân đòi hỏi sản xuất nông nghiệp
phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con đường tất yếu để phát
triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang
sản xuất hàng hóa.
1.1.2. Khái quát chung về tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam
1.1.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là nhân tố đặc biệt quan trọng. Trên thế
giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước không giống nhau
nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết
các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân
số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do
chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những
hành động bất cẩn của con người gây ra (Rosemary Morrow, 1994).
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) trên thế giới có khoảng 3,3
tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha; còn lại đa phần là
đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tổng sản lượng lương thực
sản xuất hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới
(World Bank, 1992).
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề mà
nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chương trình môi trường Liên hợp quốc ước tính, hàng năm có thêm khoảng 20 triệu
ha đất nông nghiệp bị suy thoái quá mức không sản xuất được hoặc bị lấy để mở
mang đô thị gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước tính tới 42 tỷ USD.
Tuy có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên
thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập trung dân số đông, ở đây có các quốc gia dân
số đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á đất đồi
núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt.
Theo FAO/UNESCO (Arens P.L, 1997) trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do tác động con người, trong đó suy thoái vì xói
mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh
dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280
triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67
triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực châu Á Thái Bình
Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của
150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO, 1992 (FAO Land evalution and
farming systems analysis for land use planning, 1992) , do chế độ canh tác không tốt
đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và
vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: châu Âu, châu Úc,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
châu Phi: 5 -10 tấn/ha, châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á: 30 tấn/ha.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995 (Đỗ
Nguyên Hải, 2001), cho ta thấy đây là khu vực dân số khá đông nhưng diện tích
canh tác thấp: bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau:
Indonesia 0,12ha; Malaysia 0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam
0,1ha. Như vậy, chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người cao nhất
và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những vấn đề môi trường bị ô nhiễm đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác phản tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là hướng
đi trong tương lai (Arens P.L, 1997).
1.1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào
hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tính đến thời điểm 01/01/2012,
diện tích đất nông nghiệp cả nước là 26.280,5 nghìn ha; diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 10.151,1 nghìn ha chiếm 30,67% tổng diện tích tự nhiên. Bình
quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 1.143,5 m
2
/người. So với một số
nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một
nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu người nông dân rất thấp là một trở ngại rất lớn. Để phát triển một nền nông
nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần
xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, triệt để tiết kiệm đất, sử dụng
đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững (Tổng
cục thống kê, 2012).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu có
những chuyển dịch theo cơ cấu tích cực, đã gắn phương thức sản xuất truyền
thống với phương thức hiện đại hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự
túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới
sẽ là: Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm (Nguyễn Điền, 2001), xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông
sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng
(Hoàng Việt, 2001). Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên,
kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác
định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý (Nguyễn Điền, 2001). Chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây công
nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp
xuống dưới 50% (Nguyễn Điền, 2001). Tăng quỹ đất nông nghiệp bình quân trên
một lao động nông nghiệp (Hoàng Việt, 2001). Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp
hoá, phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác,
cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải
quyết lao động nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 20 năm qua,
từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, số lượng đàn gia súc, sản lượng
thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác đánh bắt cũng đều tăng
về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu trong 11 năm gần đây bình quân tăng mỗi năm
20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.
Đất nông nghiệp ngày càng bị thoái hóa, ô nhiễm và giảm diện tích do
chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Đặc biệt, trong nhiều năm qua do
nhận thức và hiểu biết về đất đai của người dân còn hạn chế nên đất đã bị lạm
dụng và khai thác không hợp lý dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái hóa, làm mất
đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất của đất. Biểu hiện rõ nhất là hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
tượng giảm sút hàm lượng chất hữu cơ trong đất cùng với sự mất mát nhanh chóng
các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ.
Mặt khác, ở vùng ven đô, nhiều nông dân thuê mướn người làm ruộng để
đi làm việc khác có thu nhập cao hơn, hoặc không sử dụng để lãng phí đất, không
khai thác hết tiềm năng. Vì vậy, vấn đề sử dụng quỹ đất nông nghiệp hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trở thành một trong những mục tiêu
bao trùm nhất của xã hội.
1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
yêu cầu của công việc mang lại (Từ điển Tiếng Việt, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền,
đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử
dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu
quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về
mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ
bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn
định về kinh tế - xã hội đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư
Việt Nam).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cộng sự, 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương
Thụy và Đỗ Văn Viện, 1996).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội
(Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Hiệu quả
kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng
chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần xem
xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản
chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản
xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật
chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã
hội" (Đỗ Thị Tám, 2001).
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
(1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy
được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất
phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền
vững hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn
Bộ ,2001). Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp
và theo chiều hướng khác nhau. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên
nhân gây nên, gồm: hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Sự suy kiệt của các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hoá môi
trường. Vì vậy, việc cải thiện độ phì đất là đóng góp cho cải thiện tài nguyên thiên
nhiên và còn tốt hơn nữa cho chính môi trường. Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng thâm canh
cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N: P: K. Việc tăng hệ số sử dụng
đất nhưng không có biện pháp hoàn trả lại chất hữu cơ trong đất sẽ làm cho đất bị
suy kiệt. Vì vậy cần tăng cường phân bón hữu cơ, hạn chế bón phân hoá học và
kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Thuốc trừ sâu bệnh và chất diệt cỏ được xem là tác nhân gây ô nhiễm môi
trường đất vì 2 lý do: chủng loại đa dạng và sự phân huỷ trong đất chậm. Trung
bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống đất, tồn đọng
trong đất và được lôi cuốn vào chu trình đất - cây - động vật - người. Đó thực sự
là sự ô nhiễm nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số (Vũ Khắc Hòa, 1996; Vũ
Thị Phương Thụy, 2000; Nguyễn Duy Tính, 1995), nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chi phí tính theo thời gian
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí thường xuyên
về vật chất (không kể khấu hao) và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Trong nông nghiệp, chi phí trung gian
bao gồm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ làm đất, thủy lợi, bảo
vệ thực vật.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử
dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao
động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội Khoa học đất Việt Nam (2000) , hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải, 1999, chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại hình sử
dụng đất hiện tại.
1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững được Bill Mollison và David Holingren (Australia)
phát triển vào những năm 70 của thế kỷ này nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất,
nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát
của các loài động thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh.
Vấn đề nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực quan tâm (Hà Thị Thanh Bình, 2000). Đi cùng với vấn đề phát
triển nông nghiệp là sử dụng đất bền vững. Thuật ngữ sử dụng đất bền vững được
dựa trên quan điểm sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
+ Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ Được xã hội chấp nhận (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 1998).
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ cho phát triển nông
nghiệp bền vững.
Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức
tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trường, mất cân
bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới đã phát triển nông nghiệp theo hướng
quan điểm nông nghiệp bền vững.
Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nông nghiệp bền vững không có nghĩa
là thước đo từ những kinh nghiệm truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những
sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông
thường đối với những người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công
nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để
giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những
kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch (Cao Liêm và cộng tác
viên, 1992).
Phạm Chí Thành (1996), cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền
vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những
tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp
bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối
tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của
nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về
truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ
sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra,
nghiên cứu để hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững cần
thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền
vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng những
thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thoả mãn
một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và
mai sau (FAO Frameworth for Land Evaluation Rome, 1976).
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các
hệ thống sử dụng đất hợp lý. Vấn đề này được Altieri và Susanna B.H.1990
(KKU,1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây
trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên,
giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và
đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn định này được Ngân hàng thế
giới đặc biệt khuyến khích các nước nghèo (KKU, 1992).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung
và cộng sự, 1998). Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau (FAO
World Food Dry, 1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta, cần nắm
vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa
dạng sinh học.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược phát
triển nông nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá.
Chuyên môn hoá đòi hỏi người sản xuất phải đạt tới trình độ cao, tập trung vào
một đến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri