Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.93 MB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN THU HOÀI






ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO YÊN - TỈNH LÀO CAI






CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÒNG








HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc
./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thu Hoài







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong khoa Tài nguyên & Môi trường, các Đồng chí phòng
Tài nguyên & Môi trường, phòng Thống kê, phòng Tài chính, phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cùng toàn thể
gia đình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành và kính trọng, trước hết Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tất cả các Thầy Cô giáo đã trang bị cho Tôi hành trang kiến thức và giúp
Tôi khi gặp khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị
Vòng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên Tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Đồng chí cán bộ Phòng Tài nguyên & Môi trường,
phòng Thống kê, phòng Tài chính, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Bảo Yên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hoài




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
3 Yêu cầu nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CÚU
3
1.1 Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1 Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2 Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới 4
1.1.3. Đặc điểm suy thoái đất nông nghiệp 5
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 7
1.2 Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 8
1.2.2 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.3 Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp bền vững 14
1.3.1 Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững 14
1.3.2 Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp và sản xuất nông nghiệp 26
Chương 2 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp huyện Bảo Yên 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.2 Đánh giá hiện trạng sản xuất nông nghiệp, xác định lựa chọn các loại
hình sử dụng đất cho huyện Bảo Yên. 30
2.2.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện 30
2.2.4. Định hướng và giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Bảo
Yên đến năm 2020 30
2.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 31
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu 31
2.3.3 Phương pháp so sánh 32
2.3.4 Phương pháp biểu đồ, bản đồ: 32
2.3.5 Phương pháp tổng hợp thống kê và xử lý số liệu 32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thảo luận 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên 33
3.1.2 Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.1.3 Những lợi thế và thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Bảo Yên. 47
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Yên 49
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 51
3.2.2 Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010-2013 52

3.2.3 Các loại hình sử dụng đất của huyện 54
3.2.4 Mô tả các loại hình sử dụng đất 57
3.3 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất của huyện Bảo Yên 60
3.3.1 Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất 60
3.3.2 Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp 71
3.3.3 Xem xét hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp 74
3.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghệp 78
3.4.1 Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 78
3.4.2 Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.5 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 80
3.5.1 Quan điểm sử dụng đất của huyện 80
3.5.2 Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 82
3.6 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp 84
3.6.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 84
3.6.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng 84
3.6.3 Giải pháp về vốn đầu tư 85
3.6.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật 86
3.6.5 Giải pháp về nguồn nhân lực 86
3.6.6 Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 86
3.6.7 Một số giải pháp khác 87
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 88
1 Kết luận 88
2 Đề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHẦN PHỤ LỤC 93







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 PTNT Phát triển nông thôn
3 TNHH Thu nhập hỗn hợp
4 GT Giá trị
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 CN-XD Công nghiệp - Xây dựng
7 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
8 GTSX Giá trị sản xuất
9 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
10 LUT Loại hình sử dụng đất
11 2L-1M 2 lúa - 1 màu
12 1L-2M 1 lúa - 2 màu
13 2L 2 lúa
14 VA Giá trị








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tốc độ và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Bảo Yên 41
3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện Bảo
Yên từ năm 2010-2013 42
3.3 Tình hình phát triển chăn nuôi 44
3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bảo Yên năm 2013 49
3.5 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Bảo Yên năm
2013 51
3.5 Tình hình biến động đất sản xuất nông nghiệp huyện Bảo Yên từ năm
2010-2013 53
3.6 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng I 54
3.7 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng II 56
3.8 Hiệu quả sử dụng đất tính trên 1ha của một số cây trồng chính tiểu
vùng I 61
3.9 Hiệu quả sử dụng đất tính trên 1ha của một số cây trồng chính tiểu
vùng II 62
3.10 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất cây hàng năm tiểu vùng I 64
3.11 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất cây hàng năm tiểu vùng II 65
3.12 Hiệu quả kinh tế trung bình các loại hình sử dụng đất cây hàng năm
của huyện Bảo Yên 67
3.13 Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả 70

3.14 Hiệu quả kinh tế LUT chè 71
3.15 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 74
3.16 Mức độ đầu tư phân bón của một số loại cây trồng trên địa bàn huyện 75
3.17 Định hướng phát triển các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
hiệu quả 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Biểu đồ cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng I 55
3.2 Biểu đồ cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng II 57




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn

hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có đất thì không thể sản
xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất là vị trí đặc biệt quan trọng với
sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý
có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn
đề mang tính toàn cầu.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự
khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế
cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi
vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng đất.
Bảo Yên cách thành phố Lào Cai (từ thị trấn Bảo Yên) khoảng 75 km
về phía Tây Bắc (TP Lào Cai là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh; là thành
phố cửa khẩu quốc tế); nằm trong Trục phát triển kinh tế động lực dọc sông
Hồng, kéo từ Trình Tường, Sinh Quyền – Bát Xát – TP Lào Cai – Bảo Thắng
xuống Bảo Yên đã tạo thuận lợi cho Bảo Yên kết nối hiệu quả với thành phố
Lào Cai, các huyện trong tỉnh và với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
(KTTĐBB) và nhận được sự quan tâm đầu tư của tỉnh trong phát triển Trục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

kinh tế động lực. Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện là sự áp lực lớn lên
nguồn tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp đang đứng
trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng. Vì vậy, việc sử dụng

đất đai, một cách hiệu quả, bền vững đang là vấn đề của cả nước nói chung và của
Bảo Yên nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bảo Yên - tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương thức
sử dụng phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện Bảo Yên.
- Định hướng và đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bảo Yên,
phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp.
- Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất hiện tại và đánh giá tiềm năng
các loại hình sử dụng đất, phát hiện các yếu tố hạn chế của các loại hình sử dụng đất
hiện tại.
- Trên cơ sở đánh giá yêu cầu sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình sử
dụng đất, định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý đến năm 2020 của huyện Bảo
Yên.









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CÚU

1.1. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất, có quan điểm cho rằng:" Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập
lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là:
sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" Đỗ Nguyên Hải ( 2001). Sau này
một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là
vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo điều 13 Luật đất đai Việt Nam năm 2003 thì đất tự nhiên được chia
thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nông nhiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất
chưa sử dụng (Luật Đất Đai Việt Nam – 1993). Trong đó, nhóm đất nông nghiệp
bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp( đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
Đất đai được xem vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong
quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất thông qua việc
con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học,
hóa học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên
sản phẩm Vũ Khắc Hòa (1996).
Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên( thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế- xã hội như( dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần
bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản
xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

nhân tố sinh thái. Đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề
mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất
theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thủy
văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự
nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang (1998).
1.1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên vì sự khác biệt về vĩ độ
địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng
vùng. Miền Bắc có nhiệt độ trung bình 15,3- 25,2 độ C, lượng mưa trung bình từ
1500- 2400 mm, tổng số giờ nắng từ 1650- 1750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền
Nam, khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 25,7- 27,1 độ C, lượng
mưa trung bình 1400- 2400 mm, nắng trên 2000 giờ/năm (Bộ Thủy Sản) . Trải dài
trên 15 vĩ độ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể đa
dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử dụng đất cũng đa dạng và
giảm được rủi ro vì có thể trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt
đới và cả ôn đới.
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu Hà Thị Thanh Bình và cộng sự ( 2002). Chính vì thế, khí hậu
là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại

cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung
du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu cô ve , súp lơ
xanh ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn gốc ôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

đới thì ở đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền
Đông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trổng chôm chôm, trái bơ, thanh long là
những cây nhiệt đới điển hình.
Khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt độ thấp
vào vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng
làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa sáng, ưa nhiệt nhưng lại phù
hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là
điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng Nguyễn Duy Tính (1995).
1.1.3. Đặc điểm suy thoái đất nông nghiệp
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.
Trong điều kiện hầu hết đất canh canh tác đều có độ phì, không cao để tăng vụ và
năng suất cây trồng đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết
qua con đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới ESCAP/FAO/UNIDO (1993) , cho
thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ
làm suy thoái đất. Qúa trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá hủy
cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số nước vùng nhiệt đới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung
nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,K của hầu hết các hệ sinh thái
đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng
trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưqa các sản phẩm của cây trồng, vật
nuôi ra khỏi hệ thống
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng N,P, K, Ca Và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

đất không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên.
Trong quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý
hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý
cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất
có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện nền kinh tế
kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã gây ra
hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người
còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng" sự suy kiệt
đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy
việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và
còn hơn nữa cho chính môi trường" Nguyễn Như Hà (2000) .
Theo tài liệu của FAO/UNESCO( 1992): trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do
nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do
rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67% triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67
triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng
3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha
diện tích đất đã bị hoang mạc hóa làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người.
Theo kế quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn

tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi:5- 10 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhah chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
hàng hóa phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Để phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng đất cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế- xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc" Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả".
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng đất khoa học và hợp lý (Cao
Liêm và Đào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà (1990) . Vì vậy, sử dụng đất bền vững,
tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng. Theo Smyth và
Dumanski sử dụng đất bền vững được xác định theo 5 nguyên tắc:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa
chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là kim chỉ nam của sử dụng đất đai bền vững
và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục
tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ một hay một vài mục tiêu
không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ thuật, đất
đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa,
sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật
nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi
trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan nhiệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu

quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả Từ điển tiếng Việt (1992).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời
về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả
quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược( lương thực, sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội
đất nước).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc

phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư
Việt Nam). Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp Nguyễn Thị Vòng
và các cộng sự (2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao- đó là điều
kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất không
chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng
thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản
xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel- Nordhuas" Hiệu quả là không
lãng phí". Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu
quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích
và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội Vũ Thị Phương Thụy (2000).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề Vũ Thị Phương Thụy (2000).

- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật" tiết kiệm thời gian";
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt
đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là" với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương
được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống
khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích

đất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo về
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái(>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài Từ điển tiếng Việt ( 1992).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học mô trường được đánh giá
thông qua mức độ hóa học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống
hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh thang bậc Nguyễn Đình Hợi (1993).

- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu .
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển Vũ Thị Phương Thụy (2000).
1.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX- CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử
dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao
động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;

+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các
loại hình sử dụng đất hiện tại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


1.3. Một số vấn đề về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.3.1.1.Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các nước
không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với xã hội thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự
phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực
phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông
nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để
đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác,
khai hoang đất đai phục vụ cho mục đích nông nghiệp.
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 148 triệu km2.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Nhũng loại
đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%) Hoàng Văn Thông (2002). Bước vào thế
kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái
thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng đối với loài người Vũ Năng Dũng –
(2004). Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc
biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn
đến năng suất, chất lượng nông sản.
Ngày nay, thoái hóa đất và hoang mạc hóa là một trong những vấn đề về
môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải
quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất khô
cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Đối với hầu hết các cư dân ở
các vùng đất khô cằn, cuộc sống của họ rất khó khăn và tương lai thường bất ổn, với
mức sống cùng cực về các mặt kinh tế- xã hội và sinh thái. Trên toàn thế giới, đói
nghèo, quản lý đất đai không bền vững và biến đổi khí hậu đang biến các vùng đất

khô cằn thành sa mạc và ngược lại, hoang mạc hóa đang làm trầm trọng thêm và
dẫn đến đói nghèo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của
các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau (Đường Hồng Dật
và các cộng sự (1994):
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát
triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay,
đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông
nghiệp theo dạng tổng hợp, các xu hướng đan xen nhau. Cụ thể:
* Nông nghiệp công nghiệp hóa: Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào
sản xuất nông nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo
quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi
và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn
đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hóa gây nên
nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng
sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
- "Cách mạng xanh" được thực hiện vào những năm của thập kỷ 60, chủ yếu
ở các nước đang phát triển và đem lại những bước phát triển lớn ở những nước đó.
Thực chất cuộc cách mạng này dựa chỉ yếu vào việc áp dụng đối với trồng trọt, xây
dựng hệ thống thủy lợi, sử dụng nhiều loại phân hóa học. "Cách mạng xanh" đã dựa
vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố hóa học và cả thành tựu của công
nghiệp (Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994).
- "Cách mạng trắng" được thực hiện đối với ngành chăn nuôi dựa vào việc

tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa học đạt
được trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương
thức chăn nuôi mang ít nhiều tính chất công nghiệp. Cuộc cách mạng này đã tạo
được những bước phát triển lớn trong chăn nuôi ở một số nước và được thực
hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với "cách mạng xanh" (Đường Hồng Dật và các
cộng sự (1994).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

- "Cách mạng nâu" diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nông dân
với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lòng yêu quý của nông dân đối với đất đai,
khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong nông nghiệp
(Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994).
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc tháo gỡ những khó khăn
trước mắt chứ không phải là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông nghiệp lâu
dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt
được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa công nghiệp đi lên
phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Nông nghiệp trí tuệ thể
hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt động của hệ thống nông nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp dụng
các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở mức cao, là
sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý
được vận dụng phù hợp, với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng (Đường Hồng
Dật và các cộng sự (1994).
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông
nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng và đa dạng hóa sản xuất như: Philipin năm 1987- 1992 Chính phủ đã có chiến
lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng , đa dạng hóa cây trồng nhằm thúc đẩy nông
nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982- 1996 đã có những chính sách đầu tư

phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm
bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của Chính phủ
cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản xuất,
phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực
1.3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Hiện nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức
truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và đang từng bước giảm bớt tính tự
cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Trên cơ sở thành tựu nông nghiệp trong 20 năm đổi mới, dựa trên những dự

×