Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA công ty TNHH phú thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.1 KB, 24 trang )

I- KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHHH PHÚ THÁI.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Phú Thái thành lập tháng 3 năm 1993, theo luật Công ty và luật
Doanh nghiệp tư nhân (tháng 12 năm 1990). Trụ sở giao dịch tại 4-5 IF Thành công,
Láng hạ, Hà nội.
Công ty TNHH Phú Thái là thành viên trực thuộc Phú Thái - Group - mét nhóm
công ty thương mại hàng đầu Việt nam, gồm 3 thành viên:
- Công ty TNHH Phú Thái- Chuyên kinh doanh hàng hoá tiêu dùng.
- Công ty TNHH Phú Thành- Chuyên kinh doanh hàng vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất.
- Công ty Dược phẩm Đông đô - Chuyên kinh doanh hàng Dược phẩm và thiết bị
y tế.
Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không Ýt khó
khăn do sự chuyển đổ cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác,
công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư Ýt, phạm vị
kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngò cán bộ công nhân
viên, công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên,
đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1 Chức năng của công ty.
Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác đầu
tư để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liêụ hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi
nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước.
- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng.
+ Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân phối
hàng hoá.
+ Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư.


- Các bộ phận và ngành hàng kinh doanh:
+ Bé phận kinh doanh thực phẩm: Hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản
phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp , mặt hàng khác.
+ Bé phận kinh doanh mỹ phẩm: Bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa
+ Bé phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Bé phận dịch vụ kho tàng, vận chuyển.
2.2 Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển
dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt
được mục tiêu chiến lược của công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của công ty nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
- Kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà nước
đối với công nhân viên chức.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty TNHH Phú Thái được tổ chức
theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ công ty do Bộ thương mại phê duyệt.
Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1Tổng giám đốc, 2 Giám
đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị kinh doanh
bán buôn và bán lẻ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty TNHH Phú Thái theo mô
hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này đang được áp dụng phổ biến hiện
nay.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của công ty TNHH Phú Thái.
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy:

- Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược
và điều hành chung mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh và
có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho Tổng giám đốc để
từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp với biến động
của thị trường.
- Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đảm nhiệm chức năng
tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh
nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động,
phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để
có được hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng kinh doanh tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong các lĩnh
vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng
mua bán hàng hoá dịch vụ.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, thực
hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngoài những chức năng
trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các đơn vị từ đó
phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu kỳ kinh doanh
tiếp theo.
- Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dưới và
các đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá.
- Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho người tiêu dùng, thực hiện đầy đủ quy luật
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ công ty
có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó
có kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trường.
- Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập kho, có kế hoạch
bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân định
rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới sự
chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ nên công ty
đã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành và quản lý bộ
máy của công ty.
4. Các nguồn lực của công ty.
4.1 Vốn của công ty.
Công ty TNHH Phú Thái là một doanh nghiệp tư nhân do đó nguồn vốn chủ yếu
của công ty là vốn chủ sở hữu và một phần là vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
   
1998
2.874 250,04 8,7 2623,96 91,3
1999
2.995 254,58 8,5 2740,43 91,5
2000
3.287 272,82 8,3 3014,18 91,7
N¨m
Tæng sè vèn
Vèn cè ®Þnh
Vèn lu ®éng
Qua bảng số liệu trên ta có thể thâý tổng số vốn của công ty tăng dần qua các
năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và mức tỷ trọng
này có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng vốn lưu động tăng thể hiện được vai trò thật sự
của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, là chú trọng vào việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp tiến

hành kinh doanh. Công ty TNHH Phú Thái là một công ty chính là một doanh nghiệp
tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa được nhiều.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 4-5 IF Thành Công - Láng Hạ - Đống Đa - Hà
Nội. Đây là một địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thoả đáng nó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hót
khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
4.3 Nguồn nhân lực
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngò lao động
trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng vị trí kinh
doanh. Công ty TNHH Phú Thái là một doanh nghiệp có quy mô vừa với 200 lao
động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được bố trí sắp xếp hợp lý, đồng thời
với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, nâng
cao trình độ nghiệp vụ.
Năm 2000 công ty sử dụng 200 lao động, trong đó 67 người có trình độ đại học
chiếm 33,5%, 52 người có trình độ trung cấp chiếm 26%, 32 người có trình độ sơ cấp
chiếm 16%, còn lại là chưa qua đào tạo
II - THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THỜI
KỲ 1998 - 2000
1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Phú Thái là một công ty kinh doanh thương mại nên đặc điểm
kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu.
1.1 Mặt hàng kinh doanh
Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau :  bét giặt, mỹ phẩm, hoa
quả tươi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển Các mặt hàng kinh doanh là những
hàng hoá có chất lượng cao có uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng ta có thể chia ra các nhóm

hàng kinh doanh chính:
- Nhóm hàng thực phẩm gồm: hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản phẩm
bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp
- Nhóm hàng hoá mỹ phẩm gồm: bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ
em, xà phòng, chất tẩy rửa
- Các mặt hàng tiêu dùng khác
- Kinh doanh dịch vụ kho tàng và vận chuyển.
Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu đem
lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chóng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu doanh thu
của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo.
1.2 Thực trạng về tổ chức nguồn hàng của công ty
Tổ chức nguồn hàng là khâu quan trọng và là tiền đề để thực hiện doanh số bán ra
của công ty. Hàng hoá cung ứng cho công ty có nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn
có mặt hàng, khối lượng, chất lượng và giá cả khác nhau. Vì vậy công ty phải chú
trọng nghiên cứu nguồn hàng và lùa chọn người cung ứng, phải tìm được nguồn cung
ứng ổn định, có uy tín trên thị trường, chất lượng tốt, mẫu mã phong phú và giá cả
hợp lý. Sau đây là tình hình tổ chức nguồn hàng của công ty trong thời gian qua:
- Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lùa chọn mặt hàng đầu tư
theo hình thức như: ký kết hợp đồng mua hàng hoá theo thời vụ, có kế hoạch nhập
khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, những mặt hàng trong nước sản
xuất được nhưng chưa đủ đáp ứng nhu cầu, nhằm mục đích tạo khả năng cạnh tranh
và chi phối thị trường.
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn có hàng uy tín trên thị trường,
xây dựng mối quan hệ tốt, lâu dài với các nhà cung cấp
- Củng cố mặt hàng truyền thống của công ty và chú trọng khai thác, phát triển
các mặt hàng mới, hàng thay thế có chất lượng tốt hơn nhằm đa dạng hoá sản phẩm.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo lợi thế trong
cạnh tranh như: bao tiêu phần lớn sản phẩm của các nhà sản suất, ứng trước vốn lấy
hàng khi vào thời vụ tiêu thụ, đặt hàng theo nhu cầu, nhận đại lý hoặc mua trả chậm
để tránh căng thẳng về vốn, tạo đủ lực lượng hàng hoá để tổ chức bán ra có hiệu quả

cao.
- Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn mối quan hệ với các nhà sản
xuất, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngoài nước
- Chủ động kí kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế hoạch
kịp thời
- Quá trình giao nhận hàng hoá kịp thời và luôn thanh toán sòng phẳng, một số
mặt hàng phục vụ nhu cầu lễ tết công ty đã ứng tiền trước để giữ hàng, giữ giá và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị xuất kinh doanh
- Không mua hàng chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất. Hàng mua về phải
đảm bảo bán được ngay, không để tồn kho gây ứ đọng.
1.3 Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 1998 - 2000
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán được hàng
mới có doanh thu và lợi nhuận Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng
công ty đã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự
thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã
đưa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố, thiết
lập mối quan hệ với bạn hàng, giữ chữ tín trong kinh doanh. Mối quan hệ đó được thể
hiện:
- Bán giữ giá đối với những khách hàng đã trả tiền trước
- Quản lý và và sử dụng mọi nguồn vốn, chủ động lập kế hoạch vay vốn tại ngân
hàng và tìm nhiều biện pháp trả tiền khế ước vay ngân hàng đúng hạn.
- Việc thực hiện văn minh thương nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tốt, giữ
được chữ tín với bạn hàng nên có nhiều khách hàng đến với công ty như thương
nghiệp các tỉnh, các huyện, các cơ quan đơn vị và các nhà buôn lớn nhỏ khác
- Điều quyết định thành công trong kinh doanh là nắm bắt được thông tin nhanh
nhạy, chính xác, đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu của các nhà sản
xuất và các đối tượng tiêu thụ hàng hoá để không ngừng mở rộng thị trường, tăng
thêm ngành hàng, mặt hàng kinh doanh. Lượng hàng bán ra đã bình ổn giá cả thị
trường, hông để những cơn sốt về hàng hoá do nguyên nhân thiếu hàng. Những mặt

hàng công ty kinh doanh luôn có mặt trên thị trường. Ngoài những mặt hàng chính
công ty còn đẩy mạnh kinh doanh những mặt hàng có giá trị : mỹ phẩm cao cấp,
rau quả nhập khẩu, quần áo may sẵn đưa doanh số của công ty ngày càng cao hơn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều
nhược điểm và tồn tại:
- Chưa chú trọng đầu tư phát triển thị trường toàn diện, hệ thống kênh tiêu thụ
chưa đủ mạnh, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, mạng lưới bán hàng còn bị động, lệ
thuộc vào cơ sở.
- Phần lớn các đơn vị và cán bộ nghiệp vụ chưa mở rộng được thị trường, chủ
yếu còn theo đường mòn, sẵn có quen thuộc nhá , lẻ và không ổn định lâu dài
- Công tác xuất nhập khẩu trực tiếp diễn ra còn chậm, còn thiếu người, thiếu kiến
thức và kinh nghiệm. Một số mặt hàng nhập khẩu tiêu thụ chậm, giá liên tục hạ có
phần do yếu tố khách quan, nhưng nghiêm túc đánh giá lại thì do cán bộ chưa nhạy
cảm, chưa đánh giá đúng thị trường.
- Công tác kinh doanh chuyên sâu chưa đầu tư đúng mức vào những ngành hàng,
mặt hàng mang tính định hướng phát triển lâu dài của công ty.
- Hàng cao cấp chuyên ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường  hàng mỹ
phẩm cao cấp, đồ uống bằng thuỷ tinh pha lê, đồng hồ các loại
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta giảm sút mạnh dẫn đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế chững lại.
Năm 1999, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã chấm dứt song
vẫn tiếp tục tác động đến nền kinh tế nước ta. Thị trường hàng tiêu dùng vẫn trong
tình trạng cung lớn hơn cầu, việc tiêu thụ các mặt hàng tồn kho gặp không Ýt khó
khăn do ảnh hưởng khi thực hiện hai luật thuế mới là thuế VAT và thuế Thu nhập
doanh nghiệp, mức thuế VAT cao hơn thuế doanh thu trong khi đó giá không tăng đã
làm giảm hiệu quả kinh doanh . Mặt khác, năm 1999 mùa mưa đến sớm, thiên tai bão
lụt liên tiếp xảy ra tại khu vực miền Trung đã làm giảm sức mua nhất là vào quý IV
của năm.

Bước sang năm 2000, trước những khó khăn nảy sinh Nhà nước đã đưa ra nhiều
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế như : tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản
xuất trong nước, đẩy mạnh các biện pháp kích cầu tiêu dùng, điều chỉnh thuế suất
thuế VAT đối với một số mặt hàng Những biện pháp trên đã tác động trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của công ty theo chiều hướng tích cực làm cho doanh thu tăng
lên một cách đáng kể trong năm 2000 ( xem bảng 2).
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh.
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Qua bảng số liệu trên có thể rót ra mấy nhận xét sau:
Doanh thu thuần của công ty năm 1999 giảm 9,38% tức là giảm 5.127 triệu đồng
so với năm 1998. Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu thuần tăng 6,31% tức tăng
3.125 triệu đồng.
Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng Hoá mỹ phẩm chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu của toàn công ty. Mức tỷ trọng này tuy không
thật sù ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của nhóm kinh
doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua các năm. Còn các
nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể.
III - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
STT
DT TT% DT TT% DT TT% 98/99 00/99

54644,00

49517,00 100 52642,00 100 90,62 106,31
 
13661,00 25 11388,91 23 13686,92 26 83,37 120,18
 
19671,84 36 16340,61 33 18424,70 35 83,07 112,75


! "  # $%
&
12568,12 23 11884,08 24 8949,14 17 94,56 75,30
'
( $) $ *+, &
-
8743,04 16 9903,4 20 11581,24 22 113,27 116,94
Nhãm hµng
1998
1999
2000
So s¸nh %
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty TNHH Phú Thái được xác định qua hệ
thống chỉ tiêu sau: Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, chi phí, tỉ suất chi phí.

Biểu: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính: 1.000 đồng
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
1997 1998 1999 2000
Doanh thu Chi phÝ Lîi nhu©n
Qua biểu trên ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty trong bốn năm qua là
không ổn định. Có thể đưa ra một số nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến
doanh thu của công ty như sau:

Năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế
giới, đầu tư nước ngoài vào Việt nam giảm sút, các nhà sản xuất và người tiêu dùng
hoang mang không dám đầu tư vào sản xuất và mua sắm. Thị trường ở trong tình
trạng cung lớn hơn cầu.
Năm 1999 Nhà nước ban hành và sửa đổi hai luật thuế mới là thuế Thu nhập
doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (VAT), cộng thêm vào sáu tháng cuối năm do
mùa mưa đến sớm, thiên tai bão lụt liên tiệp xảy ra nên giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng
lên, khối lượng hàng hoá tiêu thụ giảm sút mạnh kéo theo việc giảm doanh thu.
Năm 1998 và năm 2000 doanh thu của công ty tương đối cao so với các năm.
Đặc biệt năm 2000 công ty đã thu được lợi nhuận cao rất hơn nhiều, có lẽ đây là một
thành tựu đáng kể trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng xét một cách
tổng thể tình hình kinh doanh của công ty chưa thật sự ổn định .
Phần dưới đây xin tập trung phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công ty
trong ba năm 1998, 1999, 2000.
1.1 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Bảng 3: Tình hình phát triển lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Từ số liệu bảng 3 ta có thể rót ra nhận xét sau:
Như đã phân tích ở trên, năm 1999 do ảnh hưởng của hai luật thuế mới là thuế
giá trị gia tăng (VAT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp, nên giá cả của các mặt hàng có
phần cao hơn giá cả năm 1998. Điều này dẫn đến doanh thu thuần của năm 1999 giảm
9,38% so với năm 1998. Nhưng do năm 1999 công ty tổ chức tốt các hoạt động tài
chính và hoạt động bất thường nên mức lợi nhuận của công ty tăng lên 23,58% tức là
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000
99/98 00/99
 )
54644 49517 52642 90,62 106,31
 ./&01*2
54388 49308 52410 90,66 106,29

3456789
256 209 232 81,78 111,00
345:
115 142 158 123,58 111,00
;<=45
0,0021 0,0029 0,0030 0,0008 0,0001
> 345#?@*2
4,0014 4,7452 4,7995 0,7439 0,0543
So s¸nh %
'
tăng 27 triệu đồng, tỉ suất lợi nhuận tăng lên 0,0008% và lợi nhuận trên đồng vốn
tăng 0,7439%. Tổng chi phí giảm xuống 9,34%.
Bước sang năm 2000, Nhà nước đã đưa ra những chính sách rất hợp lý  : chính
sách kích cầu tiêu dùng, trợ giá, trợ cước. Tạo điều kiện cho công ty tiêu thụ được
những sản phẩm tồn kho, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh trong năm. Do vậy,
doanh thu của công ty năm 2000 tăng 6.31% so với năm 1999. Tuy tổng chi phí cũng
tăng theo nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận
tăng 11%, tỉ suất lợi nhuận tăng 0,0001% và lợi nhuận trên đồng vốn tăng 0,0543% .
1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính : triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng chi phí của công ty qua các năm như
sau :
- Năm 1999 so với năm 1998 tổng chi phí của công ty giảm 9,34% và tổng doanh
thu thuần giảm 9,38%, do doanh thu thuần giảm nhanh hơn nên tỉ suất chi phí tăng
0,05%.
- Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 6,29% nhưng bù lại tổng doanh
thu tăng 6,31% nhanh hơn so với mức tăng tổng chi phí nên tỉ suất chi giảm - 0,02%.
Qua những phân tích trên ta thấy được năm 1999 công ty đã sử dụng chi phí không

thật sự có hiệu quả. Nhưng bước sang năm 2000 công ty đã sử dụng chi phí có hiệu
STT ChØ tiªu 99/98 00/99
 .$)
54644 49517 52642 90,62 106,31
 ./&01*2
54388 49308 52410 90,66 106,29
;</7A9
99,53 99,58 99,56 0,05 -0,02
' 345:
115 142 158 123,58 111,17
1998
1999
2000
So s¸nh %
quả hơn, mặc dù mức hiệu quả này chưa thật cao nhưng cũng đủ thấy được sự nỗ lực
của ban lãnh đạo công ty trong việc tìm kiếm một hướng giải quyết cho vấn đề sử
dụng chi phí.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vấn đề tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với
doanh nghiệp. Khi tăng được tốc độ luân chuyển có nghĩa là tăng được doanh thu
đồng thời tiết kiệm được vốn lưu động, từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Phần dưới
đây xin trình bày chi tiết tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ năm 1998 -
2000
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét sau:
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động của năm 1999 giảm 1,04 vòng so với năm 1998.
Do khó tiêu thụ lượng hàng tồn kho buộc doanh nghiệp phải tăng lượng vốn lưu động

STT ChØ tiªu
99/98 00/99
 )
54644 49517 52642 90,62 106,31
 345:
110 142 158 129,09 111,27
B2=C?6DEFG
12140 14322 12530 117,97 87,49
' H2==G0B3I7A 9
4,50 3,46 4,20 -1,04 0,74
J KL;2?1LB3I7 A9
0,22 0,29 0,24 0,07 -0,05
>
M ) =G 0B3I
7 >A'98
79,98 104,12 85,69 24,14 -18,44
N KLF1B3I7A 9
0,906 0,991 1,261 0,09 0,27
1998
1999
2000
So s¸nh %
để đảm bảo khối lượng kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty năm
1999 là 0,29 cao hơn năm 1998 là 0,07. Tức là năm 1999 để làm ra một đồng doanh
thu thuần thì cần phải có 0,29 đồng vốn lưu động. Trong khi năm 1998 để làm ra một
đồng doanh thu chỉ cần 0,22 đồng vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn lưu động
của năm 1999 là 104,12 ngày cao hơn năm 1998 là 24,14 ngày. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động năm 1999 cao hơn năm 1998 là 0,09%, mức hiệu quả này cao hơn là do năm
1998 công ty phải đóng thuế lợi tức với mức thuế suất cao hơn mức thuế suất của thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm 1999.

So với năm 1999, năm 2000 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng
0,07 vòng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,05 tức năm 1999 để làm ra một
đồng doanh thu thuần thì cần 0,29 đồng vốn lưu động trong khi đó năm 2000 để làm
ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,24 đồng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động (sức sinh lời của vốn lưu động) từ 0,911 năm 1999 tăng lên1,261 vào năm 2000.
Điều này có nghĩa là một đồng vốn lưu động năm 2000 đem lại 1,261 đồng lợi nhuận
trong khi đó một đồng vốn lưu động năm 1999 chỉ đem lại 0,911 đồng lợi nhuận,
giảm 0,27 đồng. Để có được kết quả trên công ty đã sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp
nhằm tăng tốc độ chu chuyển từ 3,46 lên 4,20 hay rút ngắn số ngày luân chuyển từ
104.12 ngày xuống còn 85,69 ngày. Tuy kết quả này không mấy khả quan nhưng
cũng có thể thấy được công ty đang có những biện pháp sử dụng vốn lưu động hợp lý
hơn
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp với số vốn hiện
có vẫn có thể tăng được khối lượng kinh doanh, tiết kiệm được chi phí góp phần vào
việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt vốn cố định giúp doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh.
Vốn cố dịnh của doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới thu
hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó có nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp có thể mất vốn cố định như : lạm phát ở mức cao, thiên tai, hoả
hoạn hoặc quản lý lỏng lẻo hoặc sử dụng không tốt.
Công ty TNHH Phú Thái là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý nên khối lượng
vốn cố định không nhiều. Dưới đây là tình hình sử dụng vốn cố định qua các năm.
Bảng 6: hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng

(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Năm 1999 vốn cố định của công ty tăng 24,16% tức là tăng 49,54 triệu đồng so

với năm 1998. Năm 2000 vốn cố định tăng 7,16% so với năm 1999, điều này chứng tỏ
công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 1999 giảm 72,98% so với năm 1998 nghĩa
là năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định tạo ra được 266,50 đồng doanh thu thuần,
trong khi năm 1999 chỉ tạo ra được 194,50 tđồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm
vốn cố định năm 1999 tăng so với năm 1998, nghĩa là năm 1998 để tạo ra một đồng
doanh thu chỉ cần 0,0038 đồng vốn cố định trong khi đó năm 1998 phải cần tới
0,0052 đồng vốn cố định, tăng 0,0014 đồng. Hệ số lợi nhuận cố định năm 1999 là
STT ChØ tiªu 1998 1999 2000
99/98 00/99
 345:
110 142 158 129,09 111,27
 )
54644 49517 52642 90,62 106,31
B22?
205,04 254,58 272,82 124,16 107,16
' KLF1;O$+B!I7P 9
266,50 194,50 192,96 72,98 99,20
J KL;2?1L*2!I7 P9
0,38 0,51 0,52 0,14 0,004
>
KL;2=45!I7A 9
53,65 55,78 57,91 2,13 2,14
So s¸nh %
0,5578 cao hơn so với năm 1998 là 0,213 - nghĩa là năm 1998 để tạo ra một đồng lợi
nhuận cần 0,5365 đồng đồng vốn cố định, trong khi năm 1999 để tạo ra một đồng lợi
nhuận cần phải có 0,5578 đồng vốn cố định.
Từ những chỉ tiêu được so sánh trên ta thấy năm 1999 công ty đã sử dụng vốn
cố định không thật sự đúng mục tiêu và đầu tư không mấy hiệu quả.
- Bước sang năm 2000, tuy công ty đã đưa ra nhiều biện pháp sử dụng vốn cố

định thích hợp hơn nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định vẫn tiếp tục giảm từ 194,50
xuống còn 192,96 - tức là năm1999 một đồng vốn cố định tạo ra được 194,50 đồng
doanh thu, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra 192,96 đồng doanh
thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định năm 2000 tăng 0,00004, tức là năm 1999 để
tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,0051 đồng vốn cố định thì năm 2000 phải cần
tới 0,0052 đồng vốn cố định. Khả năng sinh lời của vốn cố định tăng từ 0,5578 lên
0,5791, nghĩa là năm 1999 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra 0,5578 đồng lợi nhuận
ròng, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định tạo ra những 0,5591 đồng lợi nhuận
ròng tăng 0,0214 đồng.
Từ những phân tích trên ta có thể rót ra kết luận, trong những năm mặc dù công
ty đã cố gắng đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo tiền đề để phát triển về sau. Hiệu quả sử
dụng vốn cố định chưa cao hay nói đúng hơn là không có hiệu quả. Công ty cần
nghiên cứu lại vấn đề này để có sự điều chỉnh thích hợp.

3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp nhất là trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông
tin. Lao động hay nói đúng hơn là chất lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất lao động, tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng
lao động cần xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí lao động, khả năng đáp ứng
nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Để từ đó từ đó tìm ra được
biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất, hợp lý nhất và có hiệu quả cao nhất.
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu do công ty TNHH Phú Thái cung cấp).
Qua bảng trên ta thấy :
- Năm 1999 tổng doanh thu thuần của công ty giảm 9.39% so với năm 1998, sè
lao động bình quân giảm 2,82% tức là giảm 6 lao động. Do tốc độ giảm doanh thu
nhanh hơn tốc độ giảm lượng lao động nên năng suất lao động của năm 1999 giảm
6,76% so với năm 1998 , nghĩa là năm 1998 bình quân một người lao động tạo ra

được 256,54 triệu đồng doanh thu trong khi đó năm 1999 một người lao động chỉ tạo
ra được 239,21 triệu đồng doanh thu, giảm 17,33 triệu đồng.
Do tổng doanh thu giảm, số lao động giảm chậm hơn, nên tổng quỹ lương giảm
và tiền lương bình quân giảm từ 0,92 triệu đồng/ tháng xuống còn 0,87 triệu đồng/
tháng.
STT ChØ tiªu
99/98 00/99
1
.$)
54644 49517 52642 90,62 106,31
2
H2=)?6DEFG
213 207 200 97,18 96,62
3
.F=CQ
2351,52 2161,08 2688 91,90 124,38
4
R;<=)?67A9
256,54 239,21 263,21 93,24 110,03
5
S=CQDF7 AA9
0,92 0,87 1,12 94,57 128,74
1998
1999
2000
So s¸nh %
- Năm 2000 so với năm 1999 do tổng doanh thu tăng 6,31%, sè lao động giảm
3.38% tức là giảm 7 lao động nên năng suất lao động tăng 10,03% - nghĩa là năm
1999 mét lao động chỉ tạo ra được 239,21 triệu đồng doanh thu thuần trong khi năm
2000 mét lao động tạo ra được 263,21 triệu đồng doanh thu. Điều này đã làm tổng

quỹ lương của công ty tăng lên 24,38% tức là tăng 526,92 triệu đồng. Tiền lương bình
quân tăng từ 0,87 triệu đồng/ tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.
Đánh giá tổng quát xu hướng chung, công ty đã có nhiều biện pháp để sử dụng
lao động hợp lý bảo đảm đời sống của cán bộ công nhân viên, nhịp độ tăng năng suất
lao động chậm hơn nhịp độ tăng tiền lương bình quân.
IV- NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
1. Những thuận lợi
Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến
động phức tạp, công ty THH Phú Thái đã vượt qua khó khăn, luôn đứng vững và phát
triển. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng, mức sống
của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Cụ thể công ty đã đạt được
những kết quả sau:
- Công ty đã đưa ra những chính sách tiếp thị,bán và phân phối hàng hoá một
cách hợp lý dẫn đến sự thành công trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
- Công ty thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng làm cho vốn của công ty Ýt
bị chiếm dụng, làm giảm thiểu được chi phí về vốn, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho
công ty.
- Công ty tiến hành kiểm tra tình hình kinh doanh, tài chính - kế toán theo định
kỳ, mở rộng quan hệ với các ngân hàng để ký các hợp đồng tín dụng dài hạn nhằm
đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất, làm tiền đề để phát triển lâu dài.
- Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học vào quản lý kinh doanh nên năng suất lao
động tăng lên không ngừng.
- Mạng lưới phân phối hàng hoá của công ty được quản lý bởi một đội ngò cán
bộ giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc, luôn phản hồi cho công ty những thông
tin về thị trường một cách kịp thời và chính xác. Đội ngò làm công tác xử lý thông tin
lập tức phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sau đó trình ban lãnh đạo
công ty để kịp thời điều chỉnh, thay đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp với biến
động của thị trường nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
2. Những khó khăn

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn rất nhiều tồn tại cần phải giải
quyết :
- Do đời sống dân cư được nâng lên, công thêm tính cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trường, đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã quy cách phẩm chất của hàng hoá
ngày càng cao mà lượng hàng hoá tồn đọng của công ty khá lơn - những hàng hoá
không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị trường ( giá cả cao, kém chất lượng,
mẫu mã lỗi thời). Đây là nguyên nhân chính dẫn đến khâu tiêu thụ hàng hoá của công
ty còn yếu.
- Cơ chế quản lý của công ty tuy được đổi mới song chưa đồng bộ và chưa thật
nhất quán gây trở ngaị cho việc triển khai các kế hoạch kinh doanh.
- Trình độ của đội ngò cán bộ chưa đồng đều gây khó khăn trong công tác tổ
chức kinh doanh.
- Do vay nợ ngân hàng quá nhiều nên dẫn đến chi phí về vốn cao, mặt khác công
ty đang phải phụ thuộc và chịu sự chèn Ðp của các khoản nợ làm ảnh hưởng khá
nhiều đến giá cả hàng hoá.
- Do là công ty TNHH, lại mới được thành lập nên uy tín và kinh nghiệm kinh
doanh còn hạn hẹp, chưa thu hót được các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Lượng
khách hàng còn Ýt, công ty chưa ký được các hợp đồng lớn để mở rộng hơn nữa
mạng lưới kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường.
KẾT LUẬN
Cùng sự chuyển đổi của nền kinh tế đời sống dân cư cũng tăng lên theo thời gian
và một tất yếu khách quan là sự phát triển đa dạng hoá cả về mặt chất và mặt lượng
của nhu cầu con người. Với chức năng phục vụ đời sống dân cư các doanh nghiệp
luôn cố gắng đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội, thông qua hoạt động kinh doanh thương
mại đa dạng hoá tăng dần cả về chiều sâu và chiều rộng, biến nhu cầu xã hội thành cơ
hội kinh doanh có lợi từ đó phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
Là doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng phục vụ đời sống người tiêu dùng,
trong những năm qua công ty TNHH Phú Thái đã góp phần vào việc giải quyết sự
nghèo nàn thiếu thốn các mặt hàng trên thị trường đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của
thị trường, với chức năng phục vụ đời sống dân cư công ty luôn cố gắng đáp ứng tốt

nhu cầu của xã hội.
Sau một thời gian thực tập tại công ty được giúp đỡ tận tình của cán bộ công
nhân viên trong công ty, thầy hướng dẫn thực tập và căn cứ vào tình hình kinh doanh
thực tế của công ty em đã mạnh dạn nhận đề tài " Thực trạng và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái". Đây là một đề tài
tương đối khó đối với với một sinh viên còn hạn chế về khả năng kiến thức và kinh
nghiệm thực tế, rất mong nhận được sự giúp đỡ hơn nữa của các thầy để em có thể
hoàn thành luận văn này.

×