Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.03 KB, 25 trang )


Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu





Sự nghiệp công nghiệp hoá(CNH), hiện đại hoá(HĐH) đất nớc với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp đã
đi đợc một chặng đờng khá dài. Nhìn lại chặng đờng đã qua chúng ta có thể
thấy rằng chúng ta đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trởng
GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng đợc
nâng cao và không những đạt đợc những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt
của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng đợc nâng cao rõ rệt, tình hình
chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng đợc giữ vững, các mối quan hệ hợp tác
quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Đạt đợc những thành công đó bên cạnh sự
khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nớc thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng
một vai trò quan trọng và trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) của các
quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn
và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA thực sự là một nguồn
vốn quan trọng đối với phát triển đất nớc, ODA đã giúp chúng ta tiếp cận, tiếp
thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội tơng
đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt đợc mục tiêu trở thành nớc công nghiệp vào năm
2020 chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực
cho phát triển, trong đó ODA có một vai trò quan trọng. Do đó, một câu hỏi
đợc đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động đợc nhiều hơn và sử dụng hiệu quả
hơn nguồn vốn ODA không? Có thể khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có
thể. Vậy những giải pháp nào cần đợc xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả


quản lý và sử dụng ODA?.
Với mong muốn giải đáp đợc câu hỏi trên và có một cái nhìn sâu hơn, toàn
diện hơn về ODA. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: ODA nguồn vốn
cho đầu t phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp để thực hiện đề
án môn học của mình.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
Chơng i
những vấn đề lý luận chung về oda

i)
Nguồn vốn oda
1) Khái niệm ODA
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín
dụng u đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế
dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm
phát triển gồm có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp
nớc ngoài( FDI) , viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ(NGO) và
tín dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau. Nếu một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần
thiết để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút
đợc các nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh
nhng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn
vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh
sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA
.

2) Đặc điểm của ODA
Nh đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu
sau:
Thứ nhất, Vốn ODA mang tính u đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại( cho không),
đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Thành tố
cho không đợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh
lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so sánh
với tập quán thơng mại quốc tế.
Sự u đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nớc đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc
đang và chậm phát triển có thể nhận đợc ODA là:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu ngời thấp.
Nớc có GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ
không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn
u đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nớc này phải phù hợp
với chính sách và phơng hớng u tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp
và bên nhận ODA. Thông thờng các nớc cung cấp ODA đều có những chính
sách và u tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm
hay có khả năng kỹ thuật và t vấn. Đồng thời, đối tợng u tiên của các nớc
cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt
đợc xu hớng u tiên và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là

rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nớc phát
triển sang các nớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và
chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ phía
nớc tiếp nhận ODA.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.
ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nớc
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đợc thực hiện bằng
đồng Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nớc viện trợ nói chung đều không quên
dành đợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ t vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và
Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nớc
mình. Canada yêu cầu tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải đợc sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở
các nớc đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu
này? Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ,
giúp đỡ các nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị
trờng đầu t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các
nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nớc nghèo
tăng trởng. Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với tinh thần nhân
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số

thế giới, bảo vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải
quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng
đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu, nớc nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng
cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc phát triển sử dụng ODA nh
một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hởng của mình tại các nớc và
khu vực tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và
cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một công cụ đa năng về chính trị và
kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi ích cho nớc nhận mà còn mang lại
lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với
những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài
chính rất lớn cho các nớc Đông nam á là nơi chiếm tỷ trọng tơng đối lớn về
mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu
cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ
USD cho mậu dịch và đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm. Các khoản cho
vay tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia.
Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho các nớc tài trợ. Những nớc cấp tài trợ đòi hỏi nớc tiếp nhận phải
thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận
viện trợ các nớc nhận cần cân nhắc kỹ lỡng những điều kiện của các nhà tài
trợ không vì lợi ích trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ
trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh nặng
nợ thờng cha xuất hiện. Một số nớc do không sử dụng hiệu quả ODA có thể
tạo nên sự tăng trởng nhất thời nhng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần
do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu
t trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào
xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA

phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cờng sức mạnh kinh tế và khả năng
xuất khẩu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
II) Vai trò của vốn ODA đối với đầu t phát triển
ở Việt Nam
.
1) Nhu cầu vốn ODA cho đầu t phát triển kinh tế
Việt Nam.
Đất nớc ta đang thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH theo đờng lối đề ra tại đại
hội Đảng lần thứ VIII với mục tiêu tăng mức thu nhập bình quân đầu ngời lên
mức 1500 USD vào năm 2020 tức là tăng gấp 7 lần so với mức năm 1995. Để
thực hiện đợc mục tiêu này mức tăng trởng GDP bình quân hàng năm phải là
8%/năm. Về mặt lý thuyết, muốn đạt đợc mức tăng trởng này vốn đầu t phải
tăng ít nhất là 20%/năm cho đến năm 2015 tức là mức đầu t cho năm 2000 phải
gấp 2,5 lần năm 1995, cho năm 2005 phải gấp 6,2 lần tức là giai đoạn 2001-
2005 vào khoảng 60 tỷ USD. Trong đó vốn ODA khoảng 9 tỷ USD. Theo Danh
mục dự án đầu t u tiên vận động vốn ODA thời kì 2001- 2005, chính phủ đã
đa ra hàng trăm dự án trong từng lĩnh vực nh sau:
Về năng lợng, có 9 dự án với tổng vốn ODA dự kiến trên 1,2 tỷ USD trong
đó lớn nhất là dự án thuỷ điện Đại Thi ở Tuyên Quang(360 triệu ), nhà máy nhiệt
điện Cẩm Phả(272 triệu), nhà máy thuỷ điện thợng Kon tum(100triệu USD).
Trong lĩnh vực giao thông vận tải đờng bộ có 33 dự án với trên 1,8 tỷ USD.
Về cầu có 7 dự án với trên 150 triệu USD, lớn nhất là dự án cải tạo cầu Long
Biên ( 72 triệu USD). Về đờng biển có 10 dự án với số vốn 600 triệu USD lớn
nhất là xây dựng cảng tổng hợp Thị Vải( 170 triệu USD). Đờng sông có 4 dự án
với hơn 450 triệu USD lớn nhất là cải tạo giao thông thuỷ, kè chỉnh trị Sông
Hồng khu vực Hà Nội (255triệu USD). Đờng sắt có 5 dự án với khoảng 1,4 tỷ
USD trong đó riêng riêng xây dợng 2 tuyến đờng sắt trên cao Tp Hồ Chí Minh

và Hà Nội với tổng số vốn 1,13 tỷ USD. Cấp nớc và vệ sinh đô thị có 50 dự án
với trên 1 tỷ USD.
Về nông nghiệp có 33 dự án cần triển khai từ nay đến 2005 với tổng vốn ODA
khoảng 700 triệu USD, trong đó có những dự án lớn nh: Chơng trình di dân và
kinh tế mới( 300 triệu USD), Phát triển dâu tằm tơ (120 triệu USD). Thuỷ lợi có
41 dự án với khoảng 1,5 tỷ USD, trong đó dự án quy mô lớn nhất là Thuỷ lợi Cửa
Đạt ở Thanh Hoá( 200 triệu USD), Thuỷ lợi Tả Trạch ở Thừa Thiên Huế( 170
triệu USD). Lâm Nghiệp có 15 dự án và khoảng trên triệu USD, Thuỷ Sản có 15
dự án và khoảng 600 triệu USD. Giáo Dục - Đào tạo có 24 dự án với 400 triệu
USD, lớn nhất là trang bị Đại học Quốc Gia Hà Nội (75 triệu USD).
Lĩnh vực Y tế- xã hội có 42 dự án với khoảng 1 tỷ USD. Văn hoá thông tin có
11 dự án với khoảng 300 triệu USD lớn nhất là tháp truyền hình Hà Nội( 135
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
triêụ USD). Lĩnh vực khoa học - công nghệ - môi trờng có 35 dự án với trên 1,5
tỷ USD, lớn nhất là khu công nghệ cao Hoà Lạc( 480 triệu USD). Trong Bu
chính viễn thông có 5 dự án với khoảng 450 triệu USD, lớn nhất là cáp quang
biển trục Bắc Nam( 200 triệu USD). Ngoài ra còn có hàng chục dự án hỗ trợ kỹ
thuật cho các ngành, lĩnh vực với mức vốn bình quân mỗi dự án dới 10 triệu
USD.
Trên đây mới chỉ là số vốn cần thiết hỗ trợ từ chính phủ các nớc và các tổ
chức quốc tế mà cha kể số vốn đối ứng không nhỏ trong nớc. Những dự án
trên liệu có đợc thực hiện hay không? Câu trả lời chính là từ chúng ta. Thực
hiện đợc điều này thể hiện khả năng về khai thác, phối hợp các nguồn lực của
chúng ta và điều quan trọng là giúp chúng ta thực hiện đợc những mục tiêu đề
ra.

2) Tầm quan trọng của oda đối với phát triển kinh
tế Việt Nam

Xuất phát từ kinh nghiệm của các nớc trong khu vực nh: Hàn Quốc,
Malaixia và từ tình hình thực tế trong nớc, trong những năm gần đây Việt Nam
đã và đang thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế với xu hớng mở rộng và đa
dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính
trong chiến lợc này là thu hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA
đợc thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Sự nghiệp CNH, HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lợng
vốn đầu t rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nớc thì không thể đáp ứng đợc.
Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu t phát triển. Trải qua hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu nh
không còn gì, nhng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã đợc phát triển
tơng đối hiện đại với mạng lới điện, bu chính viễn thông đợc phủ khắp tất
cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc, nhiều tuyến đờng giao thông đợc làm
mới, nâng cấp, nhiều cảng biển, cụm cảng hàng không cũng đợc xây mới, mở
rộng và đặc biệt là sự ra đời của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao đã tạo ra một môi trờng hết sức thuận lợi cho sự hoạt động của các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Bên cạnh đầu t cho phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lợng lớn vốn ODA đã đợc sử dụng để đầu t cho
việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
đất nớc đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu
khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài
trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công

nghệ và phát triển nguồn nhân lực nh: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức
các buổi hội thảo với sự tham gia của những chuyên gia nớc ngoài, cử các cán
bộ Việt Nam đi học ở nớc ngoài, tổ chức các chơng trình tham quan học tập
kinh nghiệm ở những nớc phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ
trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ
hiện đại cho các chơng trình, dự án. Thông qua những hoạt động này các nhà
tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công nghệ và
phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu
dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thờng u tiên vào
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong
cả nớc. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách
hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc. Tất
cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Thứ t, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu t phát triển.
Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc
hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Do đó, một cơ
sở hạ tầng yếu kém nh hệ thống giao thông cha hoàn chỉnh, phơng tiện thông
tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lợng không đủ cho
nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc
sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng
là lý do làm cho các nhà đầu t e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống
thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm phí
tổn đầu t gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu t giảm sút.
Nh vậy, đầu t của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ
sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho
môi trờng đầu t trở nên hấp dẫn hơn. Nhng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ

sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu t trong nớc thì không thể tiến
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
hành đợc do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân
sách nhà nớc. Một khi môi trờng đầu t đợc cải thiện sẽ làm tăng sức hút
dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ
tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các
công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần
quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
Chơng ii
thực trạng huy động, sử dụng và quản lý
vốn oda.

i
) tình hình huy động oda
tình hình huy động odatình hình huy động oda
tình hình huy động oda
1)
1) 1)
1) Các nhà tài trợ và lĩnh vực u tiên tài trợ cho Việt Nam.
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nớc thành
viên của DAC; Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu; Một số nớc arập và một số

nớc đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nớc thành viên DAC là
lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức viện trợ đa
phơng cũng chiếm một khối lợng lớn trong đó bao gồm: Các tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi chính phủ(NGO),
các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)
Đối với Việt Nam trớc năm 1993 nguồn viện trợ chủ yếu từ Liên Xô và các
nớc Đông Âu nhng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ
quốc tế năm 1993 thì cho đến nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính
thức đang hoạt động với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính
phủ đang có tài trợ cho Việt Nam.
Sau đây là các lĩnh vực u tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành cho
Việt Nam:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10

Nhà tài trợ Ưu tiên toàn cầu Ưu tiên ở Việt Nam
Nhật
CHLB Đức


Mỹ


Pháp

Canađa

Anh
WB



IMF
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Phát triển kinh tế; cải thiện điều
kiện sống

Tăng trởng kinh tế; ổn định
dân số và sức khoẻ

Phát triển đô thị; GTVT; giáo
dục; khai thác mỏ
Cơ sở hạ tầng; phát triển khu
vực t nhân; MT
Nhiều lĩnh vực
Thúc đẩy phát triển kinh tế &
tăng phúc lợi.

Cân bằng về mậu dịch quốc tế;
ổn định tỷ giá hối đoái.
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát
triển hệ thống GT

Cứu trợ nạn nhân chiến tranh &
trẻ em mồ côi

Phát triển nhân lực; GTVT;
thông tin liên lạc
Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ thiết

chế & quản lý
Xoá đói giảm nghèo; GTVT
Xoá đói giảm nghèo; GTVT.


Hỗ trợ cán cân thanh toán& điều
chỉnh cơ cấu.
2) Chiến lợc huy động ODA của Việt Nam.
Nhận thức đợc rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên
ngoài và xuất phát từ xu hớng vận động và những u tiên của nhà tài trợ chính
phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng và quan tâm đến việc huy động các nguồn
ODA. Trớc hết, để duy trì lòng tin đối với các nhà tài trợ nhằm duy trì các
nguồn cung cấp ODA đang khai thác chính phủ Việt Nam đã tạo ra một khung
pháp lý cho việc khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA thông qua việc ban hành
các chính sách và các văn bản pháp lý điều tiết các hoạt động liên quan đến
ODA. Cụ thể:
Trớc năm 1993, việc quản lý và sử dụng ODA đợc điều tiết bởi từng quyết
định riêng lẻ của chính phủ đối với từng chơng trình, dự án ODA và từng nhà
tài trợ cụ thể. Để quản lý vay và trả nợ nớc ngoài một cách có hệ thống nhà
nớc ban hành nghị định số 58/Cp ngày 30/8/1993 về quản lý và trả nợ nớc
ngoài, nghị định số 20/CP ngày 20/4/1994 về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý từ năm
1997- 1999 chính phủ ban hành nghị định 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 thay
thế nghị định 20/CP và nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/1/1998 thay thế cho
nghị định 58/CP về quy chế vay và trả nợ nớc ngoài đã góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nớc, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan của chính
phủ, các Bộ, Ngành, Địa phơng và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý, sử
dụng vốn vay nớc ngoài. Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4/5/2001
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×