Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phân tích hợp tác thương mại Việt Nam liên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.67 KB, 28 trang )

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Lời mở đầu
Thập niên cuối cđa thÕ kû XX ®· chøng kiÕn nhiỊu thay ®ỉi lớn lao
trên thế giới. Những tiến bộ vợt bậc của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ càng thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá trên thế
giới diễn ra mạnh mẽ hơn xu thế hoà bình hợp tác pháp triển đang ngày
càng trở thành xu thế chủ yếu chi phối quan hệ ngoại giao các nớc.
Trong thế giới ngày càng tuỳ thuộc lẫn nhau nhu cầu về phát triển, giao
lu kinh tế, văn hoá nhằm tăng cờng sự hiểu biết để hợp tác vì lợi ích
dân tộc đang trở nên cấp thiết . Với một môi trờng quốc tÕ thn lỵi
nh− vËy, Quan hƯ ViƯt Nam – EU đà có đIều kiện chuyển sang một
giai đoạn mới đầy triển vọng cả Việt Nam và EU đều có chung lơị ích
trong việc mở rộng và tăng cờng quan hệ hữu nghị trên các lĩnh vực .
EU là một trung tâm chính trị và kinh tế, đóng vai trò quan trọng
không chỉ ở Châu Âu, mà còn cả trên toàn thế giới . EU có trình độ
khoa học kỹ thuật hiện đại, có nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh và là nguồn
viện trợ lớn cho Việt Nam . EU có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu
phát triển kinh tÕ cđa ViƯt Nam trong sù nghiƯp ®ỉi míi .
Víi đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phơng hoá đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế, phá thế bao vây cấm vận, tạo môi trờng quốc tế
thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế xà hội và bảo vệ đất nớc
góp phần bảo đảm hoà bình, ổn định , an ninh và pháp triển trong khu
vực cũng nh trên thế giới .
Mục đích của đề tài này là Phân tích hợp tác thơng mại Việt NamLiên minh Châu Âu trong lĩnh vực dệt may. Để đạt mục đích trên đây,
bố cục đề tài gồm 3 phần .
Chơng 1 : Một vài nét về liên minh Châu Âu ( EU )
Chơng 2 : Thực trạng thơng mại Việt Nam – EU trong lÜng vùc
dƯt may .
Ch−¬ng 3 : Các giải pháp thúc đẩy thơng mại Việt Nam EU
trong lÜnh vùc dÖt may .




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng 1

Một vàI nét về liên minh châu âu(eu)

Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai ®Õn nay trong nỊn kinh tÕ thÕ
giíi xt hiƯn nhiều loại hình liên kết kinh tế . Trong đó liên minh
Châu Âu ( cộng đồng Châu Âu EU trớc đây ) là khối liên kết kinh
tế hình thành sớm nhất và có hiệu quả nhất . Trớc ngỡng cưa cđa thÕ
kû 21, víi GDP kho¶ng 8500 tû USD, dân số khoảng 375 triệu ngời
chiếm giữ khoảng 40-50% sản lởng công nghiệp của các nớc t bản
phát triển EU đang trở thành một cực rất mạnh trong nền kinh tế thế
giới .

1.1. Sự hình thành và phát triển của liên minh Châu Âu .
Ngay từ thời Saclơ đại đế thuộc đế chế La MÃ ( TK8 Sau công
nguyên ) những mơ tởng về thống nhất Châu Âu đà đợc hình thành .
Tuy nhiên trong một thời gian dài , ý đồ thống nhất Châu Âu chỉ thuộc
về một vài nhà chính trị , quân sự có nhiều tham vọng và một bộ phận
các nhà tri thức . Đại bộ phận Châu Âu vẫn thờ ơ thậm chí không hề có
ý tởng gì về điều đó , mặc dù Châu Âu đà mang sẵn trong mình các
yếu tố thống nhất .
Đến năm 1923 , Bá Tớc ngời áo Condenhve Kalerg đà đề nghị
thành lập một liên minh Châu Âu theo kiểu Liên Bang Thuỵ Sĩ năm
1648 hay liên bang Hoa Kỳ năm 1776 năm 1929 Bộ trởng Pháp lúc
bấy giờ Arstide Briand cũng đa ra đề án thành lập liên minh Châu
Âu . Nhng những ý tởng này phải mÃi đế sau chiến tranh thế giới thứ

hai mới trë thµnh hiƯn thùc .
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai các nớc Tây Âu đều kiệt quệ về
kinh tế . So với năm 1937 sản lợng của Đức 1946 chØ b»ng 31% , Italia
64% , Anh 96% . Trong khi đó nhờ chiến tranh mà kinh tế Mỹ đà phát
triển vợt bậc sức mạnh kinh tế của Mỹ còn lơns hơn sức mạnh kinh tế
của tất cả các nớc Tây Âu gộp lại .Mặt khác sự phát triển mạnh mÏ


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

của lực lợng sản xuất dới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật đặc biệt là sự phát triển lực lợng sản xuất ở Mỹ đà khẳng định vị
trí bá chủ toàn cầu của Mỹ . Chính bối cảnh ấy , buộc các quốc gia Tây
Âu phảI tăng cờng hợp tác để thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển ,
thoát khỏi sự kiểm toạ của Mỹ và cũng là làm dịu đi bầu không khí
chính trị căng thẳng ở Tây Âu , đặc biệt là giữa Pháp và Đức , phong
trào giải phóng dân tộc đang dâng lên ở các nớc thuộc địa và trên hết
là phải đối đầu với cộng sản ở nửa kia Châu Âu các quốc gia Tây
Âu không còn sự lựa chọn nào khác ngoài con đờng hoà bình hợp tác
với nhau .
Ngày 9/5/1950 Ngoại trợng Pháp Rôbe Suman đà đa ra một
sáng kiến mới khởi đầu cho tiến trình liên kết Châu Âu . Ông đề nghị
Đặt toàn bộ việc sản xuất than và thép của Đức vá Pháp dới một cơ
quan quyền lực tèi cao chung trong mét tỉ chøc më cưa cho các nớc
Tây Âu khác tham gia
Trên cơ sở đề nghị đó ngày 18/4/1951 ,tại Paris ,6 quốc gia Tây Âu
gồm : Pháp ,Đức , Italia , Bỉ ,Hà Lan , Luych Xăm Bua đà ký Hiệp ớc
thành lập cộng đồng than thép Châu Âu ( có hiệu lực từ ngày 25/7/1952
) mở ra một chơng mới trong lịch sử quan hệ giữa các nớc Tây Âu .
Nhìn chung, sáu nớc Tây Âu đà thực hiện thành công Hiệp ớc

Paris năm 1952 . Trên lĩnh vực kinh tế, từ tháng 5/ 1953 một thị trờng
chung than , sắt , thép cho sáu nớc đà hình thành . Ngành luyện kim
đạt một bớc phát triển mạnh mẽ kéo theo sự phát triển cả nền kinh tế
sáu nớc . Thành tích kinh tế là to lớn song còn một kết quả quan trọng
khác mà cộng đồng than thép Châu Âu mang lại đó là tác động tâm lý
đối cới ngời Tây Âu . Lần đầu tiên họ thấy rằng không cần chiến tranh
mà vẫn có thể thống nhất đợc Châu Âu và thống nhất theo chiều
hớng Siêu quốc gia .
Tại cuộc họp các ngoại trởng của các quốc gia Tây Âu ở Messine
năm 1955 đà đa ra đề án mở rộng liên kết của các quốc gia Tây Âu
song các lĩnh vực khác và cử ngài Paul Henry Spack ngoại trởng
Italia làm chủ đề án . Đến 1956 họ đà nhất trí thành lập cộng đồng kinh
tế Châu Âu ( Eurpean Economic Community EEC ) và cộng đồng
năng lợng nguyên tử Châu Âu . Ngày 25/ 7/ 1957 hiệp ợc về việc
thành lập 2 tổ vhức này đà đợc thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ
ngày 1/ 1/ 1958 . Mỗi tổ chức có một chức năng riêng : EEC cã nhiÖm


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

vụ chung liên quan đến những vấn đề kinh tế với việc tạo lập một thị
trờng chung , trong đó không còn sự ngăn cản vận động của hàng
hoá, t bản , sức lao động giữa các nớc Tây Âu với nhau , cộng
đồng năng lợng nguyên tử Châu Âu quan tâm đến việc nghiên cứu phổ
biến kiến thức , bảo đảm nguồn cung cấp thờng xuyên các nguyên liệu
hạt nhân thúc đẩy đầu t lập các cơ sở sản xuất năng lợng hạt nhân
chung lập thị trờng nguyên tử chung giữa các nớc .
Bớc vào đầu thập kỷ 90 , sự sụp đổ của Liên Xô và các nớc xà hội
chủ nghĩa ở Đông Âu đà làm thay đổi cục diện thế giới từ hai cực trở
thành đa cực . Trong trật tự mới , các thế lực đều đang dốc sức chuẩn bị

lực lợng để chiếm vị trí tối u cho mình trong tơng lai . Mặc dù đến
thời điểm này cộng đồng Châu Âu đà đạt đợc những thành tựu nhất
định nh−ng nãi chung vỊ kinh tÕ , chÝnh trÞ lÉn quân sự vẫn còn thua
kém Mỹ và Nhật Bản . Do vậy trong cuộc cạnh tranh quyết liệt trớc
mắt các nớc Tây Âu vẫn sẽ phải thống nhất lại , đẩy manh công cuộc
xây dựng cộng đồng tạo ra sức mạnh tập thể để đối phó với hai đối thủ
lớn của mình . ĐIều này đợc thể hiện rất rõ tại Hội nghị thợng đỉnh
các quốc gia Tây Âu ở Maastricht Hà Lan tháng 11 năm 1991 . Tại
Hội nghị này các quốc gia thành viên đà thống nhất : Thứ nhất tiếp tục
mở rộng liên kết bằng cắch kết nạp thêm các thành viên mới , thứ hai
tạo lập đồng tiền chung Châu Âu làm cho Châu Âu thay đổi một cách
căn bản vào năm 2000 . Thứ ba , tiến tới thống nhất mặt chính trị , xây
dựng một chính sách quốc phòng an ninh chung . Năm 1993 những
hiệp ớc trên bắt đầu có hiệu lực và EU cũng chính thức đổi thành liên
minh Châu Âu ( European Union – EU ) . §ång thêi , EU tiếp tục mở
cửa lần thứ ba đến năm 1995 ba nớc ở Tây Bắc Âu gồm : áo, Phần
Lan , Thuỵ Điển đà trở thành thành viên chính thức của EU .
Nh vậy , từ sáu nớc thành viên ®Õn nay EU ®· më réng ra 15 n−íc
vµ xu thế sẽ tiến tới 21 nớc vào đầu thế kỷ 20 liên kết đợc mở rộng
trên rất nhiều lĩnh vực kinh tÕ , chÝnh trÞ ,khoa häc kü thuËt , văn hoá ,
giáo dục.
Mục đích của liên minh Châu Âu là nhằm thiết lập và hoàn thiện thị
trờng nội bộ thống nhất thông qua việc phát hành một đồng tiền thống
nhất xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nớc thành viên xây dựng một
hàng rào thuế quan thống nhất đối với hàng hoá nhập từ ngoài vào ,xoá
bỏ những hạn chế đối với việc tự do di chuyển vốn sức lao động hàng


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


hoá dịch vụ nhằm tăng cờng hợp tác , liên kết giữa các quốc gia
thành viên xây dựng Châu Âu thành một cực mạnh trong nền kinh tế
thế giới . Để đạt đợc mục tiêu này , EU có một hệ thống thể chế để
hoạch định , đIều hành và giám sát. Hệ thống này bao gồm năm cơ
quan chính uỷ ban Châu Âu , Hội đồng Châu Âu , Quốc hội Châu Âu ,
Toà án Châu Âu và toà kiểm toàn cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các
cơ quan trên nh uû ban kinh tÕ vµ x· héi , uû ban khu vùc .
VËy , thùc chÊt cđa liªn kÕt kinh tế EU là tạo lập một thị trờng
thống nhất với việc phát hành một đồng tiền thống nhất là quá trình
quốc tế hoá không chỉ lực lợng sản xuất mà cả quan hệ sản xuất .

1.2. Chiến lợc của liên minh Châu Âu đối với Châu á .
Quan hệ kinh tế nói chung giữa các nớc EU và các nớc trong khu
vực Châu á đà có từ rất lâu , nhng trong một thời gian tơng đối dài
sau chiến tranh thÕ giíi thø hai , c¸c n−íc lín trong EU rất ít chú ý đến
Châu á . Tốc độ tăng tr−ëng kinh tÕ cao víi thÞ tr−êng réng lín ë Châu
Phi đà hấp đẫn các nhà kinh doanh , đầu t Châu Âu nhiều hơn khu vực
Châu á . Trong giai đoạn này , quan hệ của các nớc EU với khu vực
châu á chủ yếu là viện trợ kinh tế .Tuy vậy từ sau thập kỷ 80 đến nay
các nớc Mỹ La Tinh đà bị lâm vào khủng hoảng nợ , trong khi các
nớc đang phát triển Châu á lạI có những chuyển biến trong phát triển
kinh tế . Các Nies và ASEAN đà thực hiện thành công chính sách kinh
tế hớng về xuất khẩu và đạt tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới . Đồng
thời sự suy sụp của Liên Xô và các nớc Đông Âu đà lµm cho cơc diƯn
vỊ kinh tÕ cịng nh− kinh tÕ của mình ở Châu á nhằm duy trì ảnh hởng
của m×nh trong nỊn kinh tÕ thÕ giíi . ViƯc thiÕt lập đợc một sự hiện
diện mạnh mẽ và đồng bộ tại các khu vực ở Châu á sẽ cho phép EU
đảm bảo đợc lợi ích của mình tại khu vực này vào đầu thế kỷ 21 . Để
đạt đợc điều đó tháng 7/1994 , EU đà thông qua văn kiện Hớng tới
một chiến lợc mới đối với Châu á .

Chiến lợc mới này hớng tới các mục tiêu chủ yếu là :
Thứ nhất : Tăng cờng sự hiện diện về kinh tế của EU tại Châu á
nhằm duy trì vai trò nổi trội của mình trong nền kinh tế thế giíi . ViƯc


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

thiÕt lËp mét sù hiƯn diện đáng kể ở Châu á sẽ cho phép EU chăm lo
những lợi ích của mình đợc tôn trọng hoàn toàn trong khu vực then
chốt này vào đầu thế kỷ 21 .
Thứ hai : Góp phần vào sự ổn định ở Châu á bằng cách khuyến
khích hợp tác và hiểu biÕt lÉn nhau ë cÊp ®é quèc tÕ .
Thø ba : Khun khÝch sù ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c nớc và khu vực
kém thịnh vợng nhất . EU và các thành viên của mình tiếp tục góp
phần làm giảm bớt sự nghèo nàn và tạo ra một sự tăng trởng bền vững
ở các nớc và khu vực này .
Thứ t : Góp phần phát triển và củng cố nền dân chủ , nhà nớc pháp
quyền , cũng nh phơng tiện tôn trọng quyền con ngời và các quyền
tự do cơ bản ở Châu á .
Để đạt đợc các mục tiêu trên EU đà đa ra hàng loạt các chính sách
củng cố và tăng cờng sự hiện diện của mình nh .
- Dành cho Châu á những u tiên lớn hơn và đi sâu đối thoại với các
nớc và các nhóm trong khuôn khổ song phơng hoặc đa phơng .
- Coi trọng hợp tác kinh tế trong các lĩnh vực EU có lợi thế nh ngân
hàng , năng lợng , công nghệ môi trờng , viễn thông
- Dành u tiên lớn nhất cho các thị trờng Châu á mới trong đó có
Đông Nam á , Trung Quốc , ấn Độ
Sự cụ thể hoá trong chiến lợc mới đối với Châu á chứng tỏ EU đà tiến
thêm một bớc quan trọng trong chính sách đối ngoại và an ninh chung
của mình . Việc EU cố gắng đi đến một chính sách chung đối với Châu

á -Thái Bình Dơng là xuất phát từ chỗ đánh giá lại thực trạng của
mình và tơng lai của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng . Qua chiến
lợc này EU hy vọng sẽ giành đợc những vị trí vững chắc cả về kinh
tế quốc dân . EU đà sớm đón bắt đợc một xu thế phát triển đặc thù ở
Châu á trong thế kỷ 21 . Đó là vị trí lý tởng để EU có thể phát huy
ảnh hởng chính trị của mình . Một cơ hội mới đà đợc tạo ra cho sự
hợp tác giữa EU và ASEAN khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của ASEAN .
Tóm lại : Sau 40 năm hình thành và phát triển EU trở thành một siêu
cờng cả về kinh tế , chính trị , dân số , diện tích và sẽ trở nên mạnh
hơn khi đồng tiền chung Euro đợc sử dụng trớc mét trËt tù thÕ giíi


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

mới đang hình thành và đang đầy biến động phức tạp , EU đà chuyển
mình vơn lên tắch khỏi sự lệ thuộc với Mỹ, vơn tầm hoạt động sang
trung và Đông âu, Châu á, Châu Mỹ La Tinh, nhằm nâng cao hơn nữa
vị thế của mình trớc thềm thế kỷ XXI . chính trong quá trình thực hiện
chiến lợc toàn cầu của mình nói chung và chiến lợc mới với Châu á
nói riêng, EU đà tìm thấy ở Việt Nam những u thế địa chính trị, địa
kinh tế để lấy Việt Nam làm đIểm tựa quan trọng trong chiến lợc đối
ngoại của mình với Châu á.
Mối quan hệ Việt Nam EU đà bắt đầu đợc thiết lập từ sau năm
1975, nhng chỉ đơn thuần là viện trợ kinh tế . Bớc chuyển biến to lớn
đánh dấu một thời kỳ mới trong quan hệ Việt Nam- EU là việc hai bên
thiết lập quan hệ ngoại giao tháng 10/1990. Trên cơ sở đó mối quan hệ
Việt Nam và EU đà phát triển nhanh chóng . Hai bbên đà có hàng loạt
cuộc tiếp xúc gặp gỡ thăm viếng hội thảo khoa học nhằm trao đổi
thông tin và tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau . Quan hệ Việt Nam

EU bớc vào giai đoạn lịch sử mới khi .
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU đợc ký kết vào tháng
7/1995 . Hiệp định đà tạo ra những yếu tố thuận lợi cho EU và mối
nớc thành viên EU trong quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t với
Việt Nam . Có thể nói , hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU vừa
là cơ sở pháp lý vừa là động cơ thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam
và EU phát triên mạnh mẽ và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực : hợp tác
thơng mại, đầu t khoa học kỹ thuật môi trờng văn hoá giáo dục y
tế đặc biệt là trng lÜnh vùc dƯt may. B»ng chøng lµ hai hiƯp định dệt
may Việt Nam EU giai đoạn 1993 1997 và 1998 2000 đà ký
kết . nhờ đó kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng EU
đà tăng lên nhanh chóng . Vẫn đề này sẽ đợc nghiên cứu kỹ ở chơng
tiếp theo.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng 2

Thực trạng thơng mạI viƯt nam -eu
trong lÜnh vùc dƯt may

2.1. Kh¸i qu¸t vỊ ngµnh dƯt may ViƯt Nam .
Ngµnh dƯt may lµ ngµnh công nghiệp truyền thống có lịch sử phát
triển rất lâu đời ở nớc ta . Mạc dù thờng xuyên phảI đối mặt với rất
nhiều thử thách , song với đặc tính thu hút nhiều lao động , đầu t ít
vốn , thu lÃi nhanh , ngành dệt may đà tận dụng đợc các lợi thế của đất
nớc và đóng góp ngày càng nhiều cho quá trình phát triển kinh tế của
đất nớc .
Thứ nhất , ngành dệt may phải thực hiện một nhiệm vụ quan trọng là

đảm bảo đầy đủ nhu cầu thiết yếu cho nhân dân trong nớc sau cái ăn
là cái mặc , qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân . Trên thực tế sản phẩm của ngành dệt may chỉ mới đáp
ứng đợc một phần nhu cầu trong nớc . Hàng năm chúng ta vẫn phảI
nhập với một khối lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm
. Mặt khác ngành dệt may sản phẩm cho tiêu dùng trong nớc chất
lợng còn thấp , mẫu mà cha phong phú , giá cả lại cao so với sản
phẩm dệt may nhập khẩu . Tuy nhiên trong những năm gần đây , ngành
dệt may đà có kế hoạch đổi mới trang thiết bị , tăng sản lợng , giảm
giá thành , đa dạng hoá mẫu mà nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu
cầu của nhân dân trong nớc .
Thứ hai , với đặc tính sử dụng nhiều lao động , đặc biệt là đối với
ngành dệt may Việt Nam thiếu thiết bị công nghệ hiện đại vì thế còn rất
nhiêù công đoạn sản xuất thủ công , nên ngành dệt may có khả năng
giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động . Hiện nay toàn ngành dệt
may Việt Nam đang sử dụng hơn 500. 000 lao động Con sè nµy lµ nhá
khi so víi tỉng sè 38 triƯu ngời trong độ tuổi lao động của Việt Nam
nhng là một con số khá lớn đối với một ngành công nghiÖp , cã ý


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nghĩa không chỉ trên phơng diện kinh tế mà còn góp phần bình ổn
chính trị xà hội .
Thứ ba , không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nớc , hiện nay sản phẩm
dệt may của Việt Nam đà có mặt ở rất nhiều thị trờng nớc ngoài .
Các sí nghiệp dệt may lớn ở Trung ơng và địa phơng đều đang cố
gắng dành năng lực tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may . Ngành dệt
may đà phát huy và tận dụng hết tiềm năng sẵn có của đất nớc , thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình đó . Trong thời gian tới , chúng ta cần phải có

những chính sách phù hợp để khai thác hiệu quả những u thế của
ngành dệt may nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá , hiện
đại hoá đất nớc .

2.2. Cơ cấu thị trờng ngành dệt may Việt Nam
Nhiệm vụ đầu tiên của ngành dệt may là đáp ứng cho nhu cầu của
nhân dân trong nớc sau cái ăn là cái mặc . Nhng trên thùc tÕ ,
ngµnh dƯt may ch−a hoµn thµnh nhiƯm vơ này , hàng năm chúng ta vẫn
phải nhập một lợng lớn nguyên liệu lẫn hàng dệt may thành phẩm .
Điều này chứng tỏ rằng trong quá trình phát triển và hớng ngoại
ngành dệt may Việt Nam đà để lại một khoảng trống sau lng mình ,
đó là thị trờng may mặc trong nớc Hiện nay các sí nghiệp dệt may
lớn Trung ơng và địa phơng đều đang cố gắng dành những năng lực
tốt nhất cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu , phần nào không xuất
đợc thì để lại tiêu dùng trong nớc . bằng chứng là thỉnh thoảng mọt
doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu nào đó lạI đa ra cửa
hàng giới thiệu sản phẩm của mình những lô hàng kém phẩm chất bán
cho hàng tiêu dùng , đó là những chiếc quần áo rộng quá cỡ , khác biệt
về màu sắc và kiểu mốt đối với ngời Việt Nam . Hoạt động của ngành
dệt may trên thị trờng nội địa có thể đợc phản ánh nh sau :
ở thị trờng thành thị , thị trờng bị thả nổi : Các cơ sở sản xuất kinh
doanh hàng may mặc của t nhân gia đời rất nhanh với nhiều quy mô
và hình thức khác nhau đà thay thế dần cho may mặc quốc doanh , tình
trạng kinh doanh đất trốn lậu thuế sản xuất buôn bán hàng giả , hàng
Sida , hàng ngoại tràn vào một cách tràn lan , khó kiểm soát đợc . ở
thị trờng nông thôn , miền núi lại khác hẳn thị trờng bÞ bá trèng bëi


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


cầu ít , khả năng thanh toán kém do đó không đủ sức để thu hút t
thơng vào .
Nếu ta chỉ làm một phép tính đơn giản cũng có thể thấy đợc sự lÃng
phí đáng quan tâm của ngành dệt may Việt Nam . Nớc ta hiện nay có
khoảng 78 triệu dân , chỉ tính khiêm tốn mỗi ngời tiêu dùng bình quân
100. 000 đồng / năm sẽ tạo đợc một thị trờng với sức mua 7800 tỷ
đồng ( tơng đơng với khoảng 600 triệu USD ) xấp xỉ kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của chúng ta vào 14 quốc gia thành viên EU năm
1998 .
Đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đợc xuất khẩu
ra hai khu vực thị trờng : có hạn ngạch và phi hạn ngạch . Thị trờng
có hạn ngạch do EU áp đặt . Nơi đây , loại hình gia công chiếm vhủ
yếu 80% kim ngạch xuất khẩu hầu nh ổn định . Sau khi Hiệp định dệt
may thời kỳ đầu ( 1993 1997 ) đợc ký kết kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang EU không ngừng tăng lên . Thời kỳ đầu
có 105 chủng loại ( category cat ) quản lý bằng hạn ngạch , sau khi
điều chỉnh ( tháng 8/ 1995 ) còn 54 cat và khi hiệp định thời kỳ 1998
2000 đợc ký kết thì số cat quản lý hạn ngạch chỉ còn 29 . Tính gia ,
có 122 đà đợc EU giải phóng số lợng Cat đợc giải phóng này có
thể mang lạI một kim ngạch không nhỏ .
Trớc những khó khăn trong việc khai thác thị trờng xuất khẩu nh
đà nêu trên , việc mở rộng và tăng cờng hơn lữa hợp tác với thị trờng
EU là một đòi hỏi khách quan của nganhf dệt may Việt Nam . Đó
cũng chính là lý do mà toàn bộ chỉ đi sâu tìm việc thực trạng của hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đi EU để rút ra thách thức và
thuận lợi .

2.3. Cơ cấu của ngành dệt may Việt Nam .
Theo thống kê cuối năm 1995 , tổng số cơ sở dệt may là 109369.
Trong đó : số cơ sở dệt là 74633, may là 34736 đơn vị . Hiện nay các

cơ sở dệt may phân bố hầu nh khắp các tỉnh thành trong cả nớc .
Song , hiệu quả hoạt động của các cơ sở ở các tỉnh khác nhau là khác
nhau . Theo thống kê chung , các cơ sở miền trung hoạt động kém hiệu
quả , sản phẩm không đủ chất lợng để cạnh tranh trên thị trờng quốc
tế do thiếu công nghệ hiện đại , thiếu thông tin về thị trờng , cơ sở hạ


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

tầng lạc hậu Các doanh nghiệp hoàt động có hiệu quả thờng tập
trung ở thành phè Hå ChÝ Minh , §ång Nai , Nha Trang , Hải Phòng ,
Hà Nội Sự phát triển không đồng bộ này chính là câu hỏi đặt ra với
các nhà hoạch định chính sách . Chúng ta cần có những chính sách đầu
t và tín dụng phù hợp để khai thác đầy đủ và hiệu quả các tiềm lực ở
các địa phơng nhằm xây dựng ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ của
nó , một ngành công nghiệp chủ lực trong chiến lợc phát triển kinh tế
của Việt Nam .
Và đáng nói nhất của ngành dệt may Việt Nam là nguyên vật liệu .
Đây là một vấn đề nan giải , làm ảnh hởng đến chất lợng giá cả , sự
cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên thị trờng quốc tế :
Nguyên vật liệu của ngành dệt bao gồm các loại : Bông , đay , tơ
tằm , xơvisco , xơ PE , các loại xơ liber khác , các loại hoá chất , thuốc
nhuộm . Trong đó nguyên liệu sản xuất trong nớc chỉ có bông , đay ,
tơ tằm . Tuy nhiên sản lợng bông đay , tơ tằm vẫn còn thấp ,chất lợng
kém do sử dụng giống cũ đà thoái hoá , máy móc trong trang bị trong
khâu thu hoạch và bảo quản còn lạc hậu , giá thành cao hơn giá của
nguyên liệu ngoại nhập . Hơn nữa , từ năm 1993 đến nay , diện tích
trồng các loại nguyên liệu này đà giảm mạnh do ngành dệt cha có kế
hoạch thu mua khiến cho ngời trồng trọt lo lắng vì giá cả , thị trờng
tiêu thụ không ổn định . Chính vì vậy , hàng năm chúng ta phải nhập

khẩu với số lợng lớn, bông , đay , tơ tằm và các nguồn sợi tổng hợp
khác .
Nguyên liệu của ngành may cũng vậy , vải trong nớc cung cấp cho
may công nghiệp rất ít doanh nghiệp đáp ứng đợc , Mặc dù , một vài
năm gần đây công nghệ dệt của ta đà có những bớc tiến đáng kể
nhng nhìn chung cha đồng bộ , chất lợng vải cha cao. Tính trong
toàn bộ năm 1998 lợng bông nhập khẩu là 78 triệu USD , lợng sợi
các loại là 207 triệu USD , vải các loại là 418 triệu USD . Đáng chú ý là
lợng vải nhập khẩu cho gia công là 392 triệu USD , trong khi lợng
vải nhập khẩu cho kinh doanh là 27 triệu USD . Chính vì thế , giảm bớt
sự phụ thuộ về nguyên liệu trong ngành dệt may vừa là mong muốn
chủ quan vứa là yêu cầu khách quan .
Ngoài ra ngành dệt may còn phải nói đến đổi mới công nghệ , theo
đánh giá chung thiết bị và công nghệ của ngành dệt may Việt Nam hiện
nay lạc hậu khoảng 10-20 năm so với thế giới . Tuy nhiên so với năm


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

gần đây , có khá nhiều thiết bị , máy móc tiên tién đà đợc đa vào sản
xuất thay thế cho thiết bị cũ , đặc biệt là ngành may . Nhiều doanh
nghiệp đà trang bị nhữnh thiết bị chuyên dùng nh máy thêu tự động ,
máy cắt , hệ thống ủi hơi hập từ các nớc công nghiệp tiên tiển . Điều
đáng buồn là việc đầu t trong ngành dệt may không đợc xem xét
dới các góc độ bảo đảm sự phát triển kinh tế bền vững của một ngành
nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung . Đầu t không đồng bộ giữ
ngành may và ngành dệt và giữa các công đoạn trong quá trình sản xuất
của một doanh nghiệp . Hầu hết , các chủng loại máy may và công
nghệ đang sử dụng trong nghành may đều là máy mới . Ngợc lại
ngành dệt may cha có sự thoả đáng , ngành dệt còn 50% thiết bị đà sử

dụng trên 20 năm . Sự đồng bộ này còn đợc thể hiện ngay ở lợng FDI
vào ngành dệt may Việt Nam trong những năm vừa qua .
Với tình hình trên , nếu việc đầu t đổi mới công nghệ dệt may
không đợc cải tiến và không có một chiến lợc xét trên giác ngộ toàn
ngành dệt sẽ mÃi mải tụt hậu so với ngành may và ngành may cũng sẽ
bị suy giảm khi Việt Nam không còn thế mạnh là nớc có giá trị nhân
công rẻ .

2.4. Một số đánh giá về thực trạng thơng mại dệt may Việt Nam-EU
Từ khi nỊn kinh tÕ n−íc ta míi chËp ch÷ng vËn hành theo cơ chế thị
trờng ngành công nghiệp dệt may đà chứng tỏ vai trò quan trọng của
mình , với đặc điểm sử dụng nhiều lao động . Ngành dệt may đà khai
thác đợc lợi thế so sánh của nớc ta và trở thành một trong năm ngành
công nghiệp chủ lực của Việt Nam kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng lên nhanh chónh từ năm 1989- 1997 và luôn chiếm vị trí thứ hai
sau dầu thô . Riêng năm1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đÃ
vơn lên vị trí đầu bảng với 1,375 tỷ USD .
Tuy nhiên việc xuất khẩu mặt hàng này trong năm 1998 cũng đầy
sóng gió . Mặc dù giữ vị trí đầu bảng nhng cũng chỉ là mức đà đạt
trong năm 1997 và thấp kh¸ xa so víi møc dù kiÕn 1,5 tû USD ban đầu
. Sự chững lại trong xuất khẩu mặt hàng này là do thị phần ở thị trờng
phi hạn ngạch giảm quá mạnh từ 900 triệu USD năm 1997 xuống chỉ
còn 700 triệu USD năm 1998 . Đồng thời vơíi sự suy giảm vai trò của
thị trờng các quốc gia Châu á đối với ngành dệt may Việt Nam , vai


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

trò của thị trờng EU càng đợc củng cố . Kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam vẫn tăng 30% sau khi hiệp định dệt may Việt Nam

EU giai đoạn 1998-2000 có hiệu lực , chiếm khoảng 45% so với tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may EU thực sự là một thị trờng xuất
khẩu chủ đạo của ngành dệt may Việt Nam .
Đối với hàng hoá trong lĩnh vự dệt may nhập từ EU vµo ViƯt Nam ,
tû lƯ hµng thµnh phÈm rÊt ít , chủ yếu là các loại máy móc , thiết bị , vật
t nguyên liệu và hoá chất . Mặc dù chất lợng hàng dệt may của EU
rất cao , nhng kích thớc mẫu mà mầu sắc lạI không phù hợp với thị
hiếu của ngời Việt Nam .
Nhìn chung cơ cấu trao đổi hàng hoá đà thể hiện đúng khả năng và
nhu cầu của mỗi bên . Cơ cấu trao đổi này cũng hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá mà Việt Nam
đang theo đuổi . Trong những năm tới , chúng ta cần phải tiếp tục khai
thác thị trờng EU theo h−íng nµy . Cã nh− vËy chóng ta mới tận dụng
đợc tiềm năng của mình và khai thác đợc các mặt mạnh của EU .
Thành quả đà đạt đợc trong những năm qua là kết quả của những lỗ
lực từ hai phía . Phía Việt Nam , chúng ta không ngừng cải tiến mẫu mÃ
, nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng nhu cầu các
khách hàng EU . Ngợc lại EU cũng dành cho chúng ta những điều
kiện có lợi để thúc đẩy quan hệ buôn bán mặt hàng này . Tuy nhiên ,
việc thâm nhập một thị trờng kỹ tính nh EU trong khi chúng ta cha
phải là thành viên của WTO quả là đIều hết sức khó khăn . Mặc dù ,
kim ngạch xuất khẩu dệt may sang thị trờng EU có tăng , song đó vẫn
cha phải là tất cả những gì chúng ta mong đợi . Nguyên nhân của việc
này cũng chính là khó khăn thách thức má các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phải đối đầu khi thâm nhập thị trờng EU .
Thứ nhất : Phơng châm may làm lối ra cho dệt cha đợc thể
hiện trong việc sản xuất và xuất khẩu sang thị trờng EU . Vải sản xuất
trong nớc không đáp ứng đợc độ đồng đều về mầu sắc , độ co rút sự
đa dạng chủng loại , tính thời trang Chẳng hạn với tiêu chuẩn vải
may sơ mi xuất khẩu sang thị trờng EU là sợi bông 100% nhng yêu

cầu hình thức nh Polyeste thì các công ty dệt may Việt Nam đều
không đáp ứng đợc .
Ngoài chênh lệch sản phẩm giữa dùng sợi nội và sợi ngoại là khá lớn
, giá bán vải nội có khi còn cao hơn cả giá v¶i nhËp khÈu ,dïng v¶i néi


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

phải chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi , vải mộc , vải thành phẩm )
Với tình hình trên phía các doanh nghiệp may cha tìm thấy sự hấp dẫn
của vải nội và cũng cha tích cực tìm kiếm cơ hội . Mặt khác vấn đề
nguyên liệu chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
phơng thức gia công chiếm tỷ lệ chđ u trong kim ng¹ch xt khÈu
dƯt may ViƯt Nam sang EU .
Thø hai : ë ViƯt Nam ngµnh kinh doanh mẫu mốt cha trở thành một
ngành kinh tế độc lập . Trong khi Châu Âu là cái nôi thời trang của thế
giới , ngời Châu Âu nổi tiếng sành ăn , sành mặc . Chính vì thế ,
hầu hết mẫu mà của hàng dệt may sang thị trờng EU do phía đối tác
cung cấp . Với khả năng hiện tại , mẫu mà sản phẩm chúng ta cha có
tính chủ động , sáng tạo , có bản sắc riêng mà đợc khách hàng EU
chấp nhận .
Hiện nay đa số các cơ sở thiết kế thời trang của ta thờng làm theo
kiểu Photocopy bằng cách cóp nhặt tổng hợp các mẫu mà vốn đà đợc
lăng xê thành sản phẩm trớc đó . Ngay ở Viện mẫu thời trang nơi
đợc xem là cơ sở làm việc có bài bản nhất ở Việt Nam thì các trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu mẫu mốt có thể nói gần nh không có gì :
không có hệ thống máy vi tính, việc thiết kế làm bằng thủ công, sự hiểu
biết thị hiếu mẫu mốt nớc ngoài quá ít ( vì không có tài chính cử cán
bộ đi khảo sát ) , cán bộ nghiên cứu của Viện vốn đợc đào tạo cơ bản
nhng so với tình hình hiện giờ thì đà lạc hậu, không đợc bổ túc thêm

.
Thứ ba : Trong phơng thức gia công, các doanh nghiệp của ta phần
lớn phải chấp nhận phơng thức tam giác, 3 đỉnh của tam giác gồm:
nhà sản xuất ( doanh nghiệp Việt Nam ) khách hàng ( doanh nghiệp EU
) ngời tiêu dùng. Chính khách hàng EU mới là ngời khai thác thị
trờng. Họ đa mẫu, nguyên phụ liệu, ta sản xuất, họ đóng gói mác,
nhÃn hiệu. Ngời tiêu dùng chỉ biết đến họ với t cách là nguồn cung
cấp chứ không quan tâm đến nhà sản xuất. Điều này dẫn đến các doanh
nghiệp thu đợc một số ít ngoại tệ ít ỏi nhng uy tín sản phẩm của ta
không hề đợc biết đến, tất cả những yếu tố thị trờng ( giá cả, sức
mua, tâm lý tiêu dùng, sự biến đổi sở thích ) ta hoàn toàn không nắm
đợc. Nói cách khác, trong phơng thức tam giác ta chỉ là nhà sản
xuất, còn thị trờng là của đối tác EU .


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Thø t− : Cho ®Õn hôm nay, số nhóm mặt hàng xuất đi EU bị khống
chế bởi hạn ngạch chỉ còn 29 cat, nhng vẫn là nhiều so với các nớc
xung quanh ( 29 so víi 20 cđa Th¸i Lan, 8 cđa Singapore, 10 cđa
Indonesia ) Xét về khối lợng quota thì Việt Nam vẫn bị đối sử
không công bằng so với Trung Quốc cũng nh một nớc ASEAN khác
vì họ đợc xuất khẩu nhng mặt hàng tơng tự vào EU với lợng lớn
hơn của Việt Nam
Việc sử dụng các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ EU để làm hàng
thành phẩm xuất khẩu trở lại EU là một giải pháp tình thế không có lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam . nếu dùng nguyên phụ liệu tơng tự
nhập khẩu từ các nớc Châu á với giá thấp hơn nhng vẫn đảm bảo số
lợng mà đợc EU chấp nhận thì sẽ có lợi hơn cho các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam .

Theo đánh giá của Bộ thơng mại , trong những năm tới thị trờng
Mỹ còn có nhều phức tạp , thị trờng các nớc Châu á vẫn chịu ảnh
hởng vủa cuộc khủng hoảng nên trọng tâm của thị trờng hàng dệt
may Việt Nam sẽ là liên minh Châu Âu và các nớc Liên Xô cũ . Trong
đó , thị trờng EU vẫn là thị trờng xuất khẩu chủ đạo . Để khai thác
thị trờng EU có hiệu quả , các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải
nỗ lực để tranh thủ tốt nhất những lợi thế hạn chế những bất lợi . Đặc
biệt phải phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu mà đáp
ứng đúng thị hiếu của ngời tiêu dùng , nâng cao uy tín để chủ động
chiếm lĩnh thị trờng Châu Âu .


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chơng 3

Các giảI pháp thúc đẩy thơng mạI
việt nam eu trong lĩnh vực dệt
may
3.1. Định hớng của ngành dềt may Việt Nam
.
Phát triển ngành dệt may ngang tầm nhiệm vụ một ngành công
nghiệp chủ lực và sánh ngang trình độ phát triển của ngành dệt may các
nớc trong khu vực và phát triển trên thế giới , ngành dệt may đà xây
dựng một quy hoạch phát triển đến năm 2010 . Trong đó mục tiêu và
những định hớng đợc xác định cụ thể nh sau :
- Năm 2000 sản xuất đợc 800 triệu mét vải lụa thành phẩm kim
ngạch đạt khoảng 2 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao
động .
- Năm 2010 sản xuất đợc 2 tỷ mét vải tụa thành phẩm , kim ngạch

xuất khẩu đạt 4 tỷ USD và tạo việc làm cho khoảng 1,8 triệu lao
động .
- Các sản phẩm chủ yếu của ngành dệt may sẽ là hàng sợi bông
chiếm 40% vải P/C chiếm 30% vải sợi tổng hợp chiếm 30% . Các
sản phẩm của ngành dệt may là sản phẩm ở khâu cuối cùng chứ
không phải là sản phẩm gia công ở khâu trung gian . Quần áo may
sẵn và hàng dệt kim đợc tăng lên với tỷ lệ thích đáng .

Mục tiêu xuất khẩu các năm 2000 , 2005 , 2010


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

a- Mục tiêu giá trị xuất khẩu
Thực
Hiện
1995

Chỉ tiêu
Kim nghạch
Xuất khẩu
Hàng may
Hàng dệt

750
500
250

2000
Kim nghạch

Tăng số với
(tr USD)
1995 (%)
2000
1600
400

166. 67
22000
60. 00

2005
Kim nghạch
(tr USD)

Tăng số với
1995 (%)

3. 000
2. 200
800

50. 000
37. 50
100. 00

2010
Kim nghạch
Tăng số với
(tr USD)

1995 (%)
4. 000
3. 000
1. 000

33. 33
36. 36
25. 00

b- Mục tiêu sản phẩm xuất khẩu .
Hiện
1995

Chỉ tiêu
Sản phẩm
Xuất khẩu
Sản phẩm may
Sản phẩm dệt

Số lợng

2000
Tăng số với
1995

Số lợng

160
125
35


490
400
90

330
275
55

2005
Tăng số với
2000

760
550
120

180
150
30

Số lợng

2010
Tăng số với
2005

810
750
160


140
200
40

c-Mục tiêu sản xuất phụ liệu phục vụ sản xuất hàng dệt may xuất khẩu
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Loại phụ liệu
Chỉ may
NhÃn dệt
Bông tấm
Mếch
Cúc đính
Cúc đập
Khoá kéo

Đơn vÞ tÝnh
TÊn
TriƯu chiÕc
TriƯu m2
TriƯu m2
TriƯu chiÕc

TriƯu bé
TriƯu m

1996
2788
600
31
16,4
1528
134,5
70

2000
5354
1530
58,2
29,4
2582
310
125,5

2005
7550
2230
69,8
35,7
3387
357.3
145,5


2010
10836
3060
105
55,2
5237
587
224

Ngn ( a, b, c ) Dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành công
nghiệp
dệt may đến năm 2010 . Tổng công ty dệt may Việt Nam .
Để đạt đợc mục tiêu ngành dệt may cần phải phấn đấu :
Thứ nhất : Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của ngành dệt
may phải đạt 10% và giải quyết các nhu cầu về nguyên liệu dự kiến :
Bông thiên nhiên 340.000 tấn , xơ PE là 90 nghìn tấn , sợi PETEX hơn
1000 tấn . trong đó ngành dệt phảI phấn đấu sản xuất 50% sản lợng
bông thiên nhiên và 10% xơ PE.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Thứ hai : Đến năm 2010 toàn ngành dệt may sẽ phải cần tới 4,8 tỷ
USD để đầu t cho các dự án mới . Trong đó khoảng 3,8 tỷ USD sẽ
đợc đầu t cho thiết bị và khoảng 1 tỷ đầu t cho xây dựng , phần
đầu t cho thiết bị ngành dệt sẽ lµ 3,41 tû USD vµ ngµnh dƯt may lµ
390 triƯu USD.
Đầu t vào ngành dệt may sẽ đợc thực hiện theo ba giai đoạn .
trớc năm 2000 phảI đầu t 668 triệu USD từ năm 2000 đến 2005 đầu
t khoảng 2 tỷ USD phần còn laị dành cho giai đoạn thứ ba từ 2005

2010 .
Nguồn vốn này đợc qua nguồn vốn đầu t trong nớc cũng nh
qua đầu t nớc, trong đó nguồn vốn trong nớc là chủ yếu.Ngoài ra
ngành dệt may cũng kiến nghị với nhà nớc cấp qũy đất để phát triển
sản xuất và tham gia liên doanh liên kết với nớc ngoài .
Thứ ba : Qui hoạch phát triển ngành dệt may thành các vùng chính
nh sau :
- Về dệt : Vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long , tập
chung chủ yếu vào thành phố Hồ Chí Minh , Đồng Nai , An Giang ,
Bình Dơng , Đồng Tháp , Tây Ninh , Long An Dự kiến sản
lợng 50%-60% và mức vốn các dự án mới của các doanh nghiệp
Việt Nam là 35% . Vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh lân
cận gồm thành phố Hà Nội , tỉnh Hà Tây , Hải Hng , Hải Phòng ,
Thái Nguyên Dự kiến chiếm 30%-40% về sản lợng và 55% về
vốn vùng Duyên HảI miền Trung và một số tỉnh khu bốn cũ gồm
Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, Thừa Thiên Huế Dự kiến
10% sản lợng và 10% về vốn.
- Về may mặc: phân bố trên các địa phơng để phục vụ nhu cầu
trong nớc và tập trung tại 3 vùng phát triển dệt để tham gia xuất
khẩu u tiên các vùng địa bàn thuận tiện giao thông bến cảng.
3.2. Định hớng thơng mại dệt may Việt Nam- EU:
Trên cơ sở Hiệp định khung giữa Việt Nam và EU ký kết vào tháng
7 năm 1995: các bên cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi
thơng mại giữa hai bên và cải thiện tiếp thị tới mức cao nhất có thể
đợc. Các bên trong khuôn khổ hiện hành của luật pháp và thể lệ của
mỗi bên cam kết thực hiện chính sách nhằm cải thiện cách thức thâm


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


nhËp cho s¶n phÈm cđa mình vào thị trờng của nhau, hai bên sẽ
dành cho nhau các điều kiện thuận lợi nhất về nhập khẩu và xuất
khẩu và thoả thuận xem xét cách thức biện pháp nhằm loại bỏ hàng
rào thơng mại giữa hai bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan
hai bên ®· cã rÊt nhiỊu cc gỈp gì trao ®ỉi nh»m thúc đẩy thơng
mại ngành dệt may
Dựa trên sự phân tích thực trạng thơng mại với EU trong lĩnh vực
dệt may và Hiệp định dệt may Viềt Nam EU giai đoạn 1998- 2000
, hoạt động buôn bán hàng dệt may với EU trong thời gian tới sẽ đợc
tăng cờng theo các hớng sau :
- Mục tiêu cơ bản của ngành dệt may Việt Nam đối với thị trờng
EU vẫn là : phấn đấu nâng cao sản phẩm cải tiến mẫu mà đáp ứng
đợc đúng thị hiếu cuẩ ngời tiêu dùng tạo uy tín để chiếm lĩnh thị
trờng EU tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu , hạn chế việc khai thác
sản phảm bằng hình thức gia công thuần tuý , gia tăng hình thức
mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm .
- Việc xuất khẩu vào EU những sản phẩm liệt kê tại phụ lục II(Hiệp
định dệt may Việt Nam EU giai đoạn 1998 2000) đợc tăng
cờng , nhng phải đợc hạn chế tốt số lợng đơc EU ấn định cho
hàng năm . Trong việc phân bố quota xuất khẩu vào EU , các cơ
quan hữu quan của Việt Nam sẽ không phân biệt đối xử với các
công ty do các nhà đầu t EU sở hữu một phần hay toàn bộ đang
hoạt động tại Việt Nam .
- Việc quản lý hạn ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU có những
điểm khác biệt so với các năm trớc . Tổng lợng hạn ngạch do EU
ấn định sẽ đợc chia làm 3 phần đợc phân bố cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang EU làm bằng vải sản xuất
trong nớc , phần còn lại sẽ cho đấu thầu nhằm giảm cơ chế xin
cho và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự vận động trong cơ chế
thị trờng .

- Trong trờng hợp cần thiết , Liên bộ Thơng mại và Bộ công
nghiệp sẽ sử dụng trớc một phần quota của năm kế tiếp ấn định tại
phụ lục II ( Hiệp định dệt may Việt Nam EU giai đoạn 19931997 ) cho mỗi chủng loại sản phẩm tới mức 5% quota của năm
thực hiện . Tất nhiên , phần sử dụng trớc phải trừ vào lợng quota
ấn định cho năm kế tiếp đó , số lợng quota không sử dơng hÕt cđa


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

năm trớc sẽ đợc chuyển sang cho năm kế tiếp đối với mỗi chủng
loại tới mức 7% quota cụ thể của năm thực hiện .
- Các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trờng EU
đợc phép chuyển giao giữa các chủng loạI 4,5,6,7,8 nh−ng chØ giíi
h¹n ë møc 7% quota cđa chđng loại đợc chuyển đổi . Có thể
chuyển sang bất kỳ loại nào thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5 từ bất kỳ
chủng loại
nào thuộc các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 tới mức 7% quota của chủng loại
đợc chuyển tới .

3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác thơng mại Việt Nam-EU
trong lĩnh vực dệt may .
Tăng cờng khai thác thị trờng EU là một trong những mục tiêu cđa
ngµnh dƯt may ViƯt Nam gãp phµn lµm cho ngµnh dệt may phát huy
vai trò là những công nghiệp xuất khẩu chủ lực . Tuy nhiên qua phân
tích thực trạng thơng mại Việt Nam Eu trong lĩnh vực dệt may cho
thấy quá trình thâm nhập thị trờng EU gập rất nhiều khó khăn . Nời
tiêu Châu Âu rất khó tính đối với hàng may mặc liên kết giữa các quốc
gia Châu Âu rất chặt chẽ cạnh tranh trên thị trờng găy gắt trong khi
khả năng của chúng ta lại có hạn chế : Thiếu vốn , công nghệ lạc hậu
do đó sản phẩm của chúng ta chất lợng cha cao , mẫu mà không

phong phú . Vì vậy ngành dệt may Việt Nam cần phảI có hệ thống biện
pháp phù hợp từ tầm vĩ mô đến vi mô thì mới có thể khai thác đợc thị
trờng EU .

3.3.1.Tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại :
Trong các thể chế của Liên minh Châu Âu, Uỷ ban Châu Âu là cơ
quan phụ trách kinh tế đối ngoại . ChÝnh v× thÕ mn më réng quan hƯ
víi Eu nãi chung và trong lĩnh vực dệt may nói riêng, chúng ta cần tăng
cờng quan hệ với Uỷ ban Châu Âu. Mặt khác, để hoà nhập vào thị
trờng EU, đIều quan trọng là chúng ta cần phảI xác định đợc cầu
nối trong quan hệ với EU. Trong tất cả các mối quan hệ giữa chúng ta
với các quốc gia thành viên của EU thì mối quan hệ Việt- Pháp là lâu
dàI và sâu sắc nhất. Với những tiềm năng kinh tế và ảnh hởng của


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Pháp trên thị trờng quốc tế, thực sự là cầu nối Việt Nam và EU.
Pháp có ảnh hởng lớn lạI nằm trong nhiều khối liên minh, vì vậy,
chúng ta cần có các mối quan hệ Việt- Pháp ngày càng có hiệu quả
hơn. Bên cạnh đó, chúng ta cũng phảI có những chính sách riêng đối
với Pháp.
Một cầu nối khác không kém phần quan trọng là thông qua
ASEAN. Với t cách là một thành viên đầy đủ ASEAN, chúng ta cần
khai thác những lợi ích của các phơng tiện và các hoạt động hợp tác
trong khuôn khổ hợp tác EU-ASEAN. NgoàI ra, để hàng dệt may Việt
Nam có đủ sức cành tranh với các đối thủ khác thị trờng EU, Việt
Nam cần xúc tiến mạnh mẽ việc gia nhập WTO, đặc biệt là khi Hiệp
định đa sợi đà đợc thay thế bằng Hiệp định về hàng dệt may. Để thấy
đợc sự cần thiết của việc gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu

hàng dệt may sang thị trờng EU.
Theo MFA, các nớc nhập khẩu có thể thông qua các thoả thuận
song phơng hoặc trong trờng hợp không đI đến thoả thuận song
phơng có thể đơn phơng thiết lập hạn ngạch nhập khẩu hàng dệt may
đối với từng nớc xuất khẩu và mức tăng của hạn ngạch thay đổi tuỳ
theo mỗi nớc. Nh vậy, MFA đIều tiết buôn bán hàng dệt may không
tuân thủ nguyên tắc không phân biệt đối xử và loạI bỏ hạn chế số lợng
của GATT.
Ngời ta cho rằng MFA đà làm biến dạng hình thức buôn bán và
sản xuất các sản phẩm dệt may, các nớc đợc hởng lợi trong buôn
bán quốc tế hàng dệt may là các nớc công nghiệp phát triển.
Năm 1994, trong khuôn khổ vòng đàm phán Urugoay của WTO.
Hiệp định về hàng dệt may (ATC) ra đời. Theo ATC hàng dệt may sẽ
đợc hội nhập dần dần theo các quy tắc thông thờng của GATT, chấm
dứt trờng hợp ngoạI lệ trong kinh doanh các sản phẩm dệt may nh
quy định của MFA. Các thoả thuận về hạn chế số lợng trớc đây giữa
các nớc xuất khẩu và nhập khẩu sẽ đợc hạn chế loạI bỏ dần dần, thời
gian cho việc này kéo dàI trong 10 năm, đợc chia thành các giai đoạn:
Từ ngày 1/1/1995 đến 31/12/1997: 16% tổng khối lợng hàng dệt may
nhập khẩu trong năm 1990, sẽ không bị hạn chế về số lợng trong buôn
bán hàng dệt may giữa các nớc xuất khẩu và nhập khẩu. Từ ngày
1/1/1998 đến 31/12/2000, tơng tự là 17%. Từ 1/1/2001 đến
31/12/2004 là 18%. Từ 1/1/2005 là tất cả các số lợng hàng còn lại.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Trong từng giai đoạn, mỗi nớc nhập khẩu có quyền chọn bất kì
một sản phẩm nào trong 4 loạI: sợi, vảI, sản phẩm dệt và quần áo may
sẵn để đa vào danh mục buôn bán không hạn chế số lợng. Đối với

những sản phẩm buôn bán , theo hạn chế về số lợng các nớc áp dụng
phảI chứng minh đợc các sản phẩm này đang làm thiệt hạI nghiêm
trọng đến sản xuất các sản phẩm tợng tự ở trong nớc. ACT là một kết
quả rất quan trọng của vòng đàm phán Urugoay. Hiệp định ACT sẽ làm
tăng khả năng tiếp cận thị trờng nớc ngoàI cho các nhà sản xuất hàng
dệt may, hứa hẹn tăng việc làm và cơ hội kinh doanh cho các nớc
đang phát triển. Chính vì thế, Việt Nam cần xúc tiến việc gia nhập
WTO để đợc hởng các tiến bộ của ATC và có đủ sức cạnh tranh với
các đối thủ khác trên thị trờng EU.

3.3.2. CảI cách hệ thống để đẩy mạnh xuất khẩu.
Việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu vừa qua
của Nhà nớc đà tạo ra một môI trờng bình đẳng giữa các doanh
nghiệp. Thuế doanh thu đánh trùng lặp nhiều lần đối với giá trị sản
phẩm. Ví dụ, doanh nghiệp may phảI chịu thuế doanh thu trên giá trị
mà doanh nghiệp phảI từ doanh nghiệp khác để sản xuất, trong khi đó,
phân x−ëng may cđa mét doanh nghiƯp dƯt dïng v¶I cđa doanh nghiệp
mình thì không phảI tính thuế. Do đó, nhiều doanh nghiệp dệt đà mở
thêm phân xởng may ngoàI mục đích tạo công ăn việc làm cho công
nhân còn vì lí do tránh bị đánh thuế trùng lặp nh doanh nghiệp may.
Vì vậy chi phí sản phẩm may mặc của doanh nghiệp may cao hơn phân
xởng may của doanh nghiệp dệt, gây ra tình trạng cạnh tranh không
bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thì
khắc phục đợc đIều này, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ
giảm do nỗ lực của từng doanh nghiệp chứ không phảI do cơ chế tính
thuế.
Tuy nhiên chính sách thuế đối với sản phẩm dệt may của chúng ta
cũng còn rất nhiều bất cập. Cách đánh thuế vào nguyên liệu là một
trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trong kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU, tỉ lệ sản phẩm gia công chiếm

80%. §èi víi doanh nghiƯp may, nÕu dïng v¶I néi, ph¶I bỏ vốn ra để
mua vảI vừa phảI chịu mấy lần tính thuế ( thuế sợi, vảI mộc, vảI thành


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

phẩm), còn trong phơng pháp gia công, hiện nay doanh nghiệp may
dùng tất cả các nguyên liệu phụ của đối tác EU và không phảI chịu
thuế (tạm nhập, táI xuất).
Trớc tình hình đó, nên miễn giảm thuế cho các sản phẩm dùng
nguyên liệu trong nớc giảm thuế với vảI sản xuất bằng thiết bị mới
NgoàI ra cần phảI xem xét lạI thời hạn 90 ngày đối với nhập nguyên
vật liệu và táI xuất của ngành may. Bởi lẽ từ khâu kí kết hợp đồng, mua
nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu khó thực hiện trong thời gian đó,
tuy nhiên nếu kéo dàI thời hạn với hàng tạm nhập và táI xuất thì nớc
có thể bị thất thu về thuế nhng thời hạn này cũng phảI đủ để không
gây khó khăng cho các doanh nghiệp gia công. Theo các chuyên gia thì
thời hạn lí tởng là t 120 ngày đến 180 ngày.

3.3.3. Đẩy mạnh phát triển nguyên liệu trong nớc.
Để thực hiện đợc mục tiêu về diện tích và sản lợng các loạI
nguyên liệu. Đến năm 2010, diện tích trồng bông là 100.000 hécta, dâu
tằm là 40.000 hecta, sản lợng bông xơ là 60.000 tấn, trong khi diện
tích trồng các loạI cây nguyên liệu này đang có sự suy giảm nghiêm
trọng năng suất thấp do không có giống mới, thiết bị cộng nghệ để thu
hoạch và chế biến lạc hậu thì quả là khó khăn. Để mục tiêu này mang
tính khả thi, Tổng công ty dệt may Việt Nam cần phối hợp các bộ
ngành tổ chức hội nghị với các địa phơng để xác định quỹ đất thực có
cho sự phát triển của cây bông, cây dâu nhằm gắn kết quy hoạch ngành
với quy hoạc vùng lÃnh thổ, xây dựng và đIều hành kế hoạch giữa bông

nhập khẩu và bông sản xuất trong nớc.
Nhà nớc cần phảI có những chính sách tiến dụng u đÃI để tạo
nguồn vốn cho ngời nông dân để họ đầu t cho giống mới và các máy
móc thiết bị trong khâu thu hoạch. Mặt khác, các doanh nghiệp dệt cần
có kế hoạch thu mua bông, tơ cụ thể nhằm đảm bảo sự ổn định giá cả
và thị trờng cho ngời sản xuất. NgoàI ra cho đến năm 2005, nhu cầu
về tơ sợi tổng hợp cũng rất lớn: xơ PE 90.000 tấn, sợi PETEX hơn 1000
tấn trong khi đó cho tới nay mới chỉ có nhà máy dệt Hualon do
Malaysia đầu t ở Đồng Nai sản xuất đợc tơ sợi tổng hợp và khi nhà
máy lọc dầu Dung Quất đI vào hoạt động thì việc sản xuất xơ PE có


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

triĨn väng. Nh−ng nh×n chung vẫn rất thấp, chính vì thế chúng ta cần
phảI có những biện pháp để thu hút vốn đầu t vào lĩnh vực này.

3.3.4. Nghiên cứu triển khai và đào tạo nhân lực.
Biện pháp này chú trọng đến các hớng chính sau:
+ Chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lí, kĩ thuật và công nhân
lành nghề. Lập kế hoạch và triển khai việc đào tạo lạI và cập nhập
thông tin cho các cán bộ chủ chốt. Có cơ chế gắn kết Viện- TrờngDoanh nghiệp trong nghiên cứu- đào tạo và triển khai một cách có
hiệu quả.
+ Củng cố Viện mẫu thời trang thành một cộng cụ mạnh và nghiên
cứu ứng dụng phát triển ngành. Trang bị phòng thí nghiệm cho Viện
và phân viện kinh tế- kĩ thuật dệt- may để xin nhà nớc bổ sung chức
năng kiểm định quốc gia về hàng dệt may.

3.3.5. Đẩy mạnh phơng thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm.
Nh đà trình bày ở những phần trớc, kim ngạch xuất khảu hàng dệt

may sang EU trong những năm qua rất khả quan, nhng phơng thức
gia công thuần tuý lạI chiếm một tỉ lệ rất lớn 80% trong kim ngạch
xuất khẩu. Mặc dù trong giai đoạn đầu phơng thvs này đac giảI
quyết một số lợng lao ®éng lín, gióp doanh nghiƯp dƯt may ViƯt
Nam b−íc ®Çu tập dợt tìm hiểu về thi trờng EU, đa về cho đất
nớc một số lợng ngoạI tệ ít ỏi, nhng đổi lạI uy tín sản phẩm (giá
cả, sức mua, tâm lí tiêu dùng, sự biến đổi sở thích) ta không nắm
đợc. Phơng thức này cũng hạn chế sự năng đọng cđa c¸c doanh
nghiƯp dƯt may kinh doanh theo kiĨu “ ngồi buôn chứ không phảI
đI buôn. Các doanh nghiệp ngồi tạI chỗ chờ khách đến rồi chạy đI
xin hạn ngạch tơng đối phổ biến ở các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
Vì thế, để ngành dệt may Việt Nam phát triển bền vững, để khai
thác hiệu quả thị trờng EU chúng ta phảI dần tỉ lệ gia công, nâng
dần phơng thức mua đứt bán đoạn trong kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may sang EU. Để làm đợc đIều này cần có sự hỗ trợ của nhà
nớc thông qua một hệ thốnh chính sách: chính sách đầu t, tín dụng,


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

thuế, tỉ giá hối đoáI, nguyên liệu đặc biết là các doanh nghiệp dệt
may cần phảI nâng cao chất lợng sản phẩm, cảI tiến mẫu mà đáp ứng
đúng thi hiếu của ngời tiêu dùng, tạo uy tín để chiếm lĩnh thị trờng
để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trơng EU.

KÕt luËn



×