Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
!"!#$%&%'(
- Nêu vấn đề cần bn luận.
- Giới thiu, giải thích tư tưởng, đo lí cần bn luận.
- Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hin sai lch của vấn đề.
- Nêu ý nghĩa, rút ra bi học nhận thức v hnh động về tư tưởng, đo lí.
)*(+ ,-(./01.23
- Văn ho Nga Lép Tôn-xtôi đã nói : “Lí tưởng l ngọn đèn chỉ đưng. Không có lí
tưởng thì không có phương hướng kiên định, m không có phương hướng kiên định thì không
có cuộc sống”.
Viết bi văn nghị luận ngắn bn luận về câu nói trên.
/4#$%
Giới thiu vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống, ai cũng cần phải có lý tưởng dù lớn
dù nhỏ để phấn đấu đi lên. Xác định đúng vai trò của lí tưởng, văn ho Nga Lép Tôn-
xtôi đã từng nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có
phương hướng kiên định, mà không có phương hướng kiên định thì không có cuộc
sống”.
# .56#$%
- Giải thích: Lí tưởng (mục đích, điều mơ ước cao nhất, tốt đẹp nhất m con ngưi phấn
đấu để đt tới…). Không có mục đích sống, cuộc sống của con ngưi sẽ mất phương hướng
v trở nên vô nghĩa.
- Phân tích – chứng minh:
+ Nếu không có lí tưởng thì ta không thể xác định đưc cho mình một phương hướng
kiên định: ta không thể biết ta sống để đt đưc điều gì v sẽ lm gì? Hướng đi chính trong
cuộc đi l con đưng no?.
+ Nếu một khi không có phương hướng kiên định thì cuộc sống sẽ không còn ý nghĩa
đối với ta nữa: ta không có động lực để phấn đấu v không đt đưc điều gì trong cuộc sống.
- Bn luận:
+ Lí tưởng sống có vai trò quyết định tương lai của mỗi ngưi; tất yếu phải có lí tưởng
để vươn lên;
+ Cũng lưu ý suy nghĩ chính chắn m chọn cho mình một lí tưởng “đẹp” v không
ngừng vươn lên, phấn đấu cho con đưng mình đã chọn. Có nhiều cách để vươn lên;
+ Phê phán những ai sống không có lí tưởng, sống buông thả, sống dựa dẫm ngưi
khác…
Kết bi :
Khẳng định : câu nói của Lép Tôn-xtôi thể hin quan nim đúng đắn về vai trò quan
trọng có tính quyết định của lí tưởng đối với cuộc sống con ngưi. Bi học nhận thức: biết đặt
ra lí tưởng v con đưng phấn đấu trong cuộc sống. Bi học hnh động : luôn không ngừng
học tập v lao động.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 1
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
-) Suy nghĩ của anh (chị) về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
/4#$% giới thiu câu tục ngữ v nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ.
#.56#$%
- Giải thích câu tục ngữ.
- Phân tích, chứng minh:
+ Câu tục ngữ nêu đo lí lm ngưi; khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
+ Câu tục ngữ khẳng định một nguyên tắc đối nhân, xử thế về trách nhim
của mọi ngưi đối với dân tộc.
- Bình luận:
+ Vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Vit Nam thể hin một trong câu tục ngữ.
+ Truyền thống đo lí tốt đẹp thể hin trong câu tục ngữ tiếp tục đưc kế thừa
v phát huy trong cuộc sống hôm nay.
!'(#$%
- Khẳng định một lần nữa vai trò to lớn của lí tưởng đối với cuộc sống của con
ngưi.
- Bi học nhận thức và hành động cần làm.
789
-Tình thương l hnh phúc của con ngưi.
-)Thế no l truyền thống “Tôn sư trọng đo”
§Ò:: Suy nghĩ về mục đích v những bin pháp học tập, rÌn luyn của bản thân mình
trong năm học cuối cấp.
;<;=>?@ABCDD
;<;=>E@AB@FB
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMT8 thnh công đã mở kỉ nguyên độc lập: to nên nền văn học thống nhất về tư
tưởng, tổ chức v quan nim nh văn kiểu mới (nh văn - chiến sĩ).
- Trải qua nhiều biến cố, sự kin lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp v Mĩ kéo
di, tác động mnh v sâu sắc đến nhân dân v văn học.
- Kinh tế còn nghèo v chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hn trong các nước XHCN.
2. Những chặng đường phát triển:
- 1945 – 1954: Văn học thi kì kháng chiến chống thực dân Pháp
- 1955 – 1964: Văn học trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc v
đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.
- 1965 – 1975: Văn học thi kì chống Mĩ cứu nước
3. Những thành tựu và hạn chế:
GV:Tăng Thanh Bình Trang 2
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
- Thực hin xuất sắc nhim vụ lịch sử; thể hin hình ảnh con ngưi Vit Nam trong
chiến đấu v lao động.
- Tiếp nối v phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của dân tộc: truyền thống
yêu nước, truyền thống nhân đo v chủ nghĩa anh hùng.
- Những thnh tựu ngh thuật lớn về thể loi, về khuynh hướng thẩm mĩ, về đội
ngũ sáng tác, đặc bit l sự xuất hin những tác phẩm lớn mang tầm thi đi.
- Tuy vậy, văn học thi kì ny vẫn có những hn chế nhất định: giản đơn, phiến
din, công thức…
4. Những đặc điểm cơ bản:
- Văn học phục vụ cách mng, cổ vũ chiến đấu;
- Nền văn học hướng về đi chúng;
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi v cảm hứng lãng mn.
GH;<;=?@FBDD
. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta li gặp những khó khăn v thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng v lãnh đo công cuộc đổi mới ton din.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trưng.
+ Văn hoá: Tiếp xúc v giao lưu văn hoá đưc mở rộng.
+ văn học dịch thuật, báo chí v các phương tin truyền thông phát triển mnh mẽ.
- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng
vẫn có những tác phẩm đáng chú ý: Di cảo thơ - Chế Lan Viên, Tự hát
– Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi, Ánh trăng - Nguyễn
Duy…
+ Nở rộ trưng ca: Những người đi tới biển – Thanh Thảo, Đường tới thành phố
Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn Nguyễn Đức Mậu
+ Những cây bút thơ thế h sau 1975 xuất hin: Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc,
Tiếng hát tháng giêng – Y Phương…
- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp
cận hin thực đi sống. Đất trắng - Nguyễn Trọng Oánh, Hai người trở lại trung đoàn
– Thái Bá Lộc, Cha và con…Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải…
- Từ 1986, văn học chính thức bước vo chặng đưng đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn
đối với những vấn đề của đi sống.
+ Phóng sự xuất hin, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống.
+ Văn xuôi: Chiến thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu, Mảnh đất lắm người
nhiều ma - Nguyễn Khắc Tưng, Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh…
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hong Phủ Ngọc Tưng, Cát bụi chân ai –
Tô Hoi…
- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mnh: Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu
Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình).
)*(+ I.JK6LM%N6,O%0P%(Q36L&R6.S!
- Những chuyển biến ban đầu: Hai cuộc kháng chiến kết thúc, văn học của cái ta
cộng đồng bắt đầu chuyển hướng về với cái tôi muôn thuở.
- Thnh tựu cơ bản nhất của văn học thi kì ny chính l ý thức về sự đổi mới, sáng
to trong bối cảnh mới của đi sống.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 3
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
7TU9
(Hồ Chí Minh)
5V Tiểu sử và sự nghiệp văn học của HCM?
a. Tiểu sử:
Hồ Chí Minh (1890 – 1969) gắn bó trọn đi với dân với nước, với sụ nghip giải
phóng dân tộc của Vit Nam v phong tro cách mng thế giới, l lãnh tụ cách mng vĩ
đi, một nh thơ, nh văn lớn của dân tộc.
b. Sự nghiệp văn học:
- Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
+ Ngưi coi ngh thuật l một vũ khí chiến đấu li hi phụng sự cho sự nghip
cách mng. Nh văn phải có tinh thần xung phong như ngưi chiến sĩ.
+ Ngưi coi trọng tính chất chân thật v tính dân tộc của văn học;
+ Khi cầm bút, Ngưi bao gi cũng xuất phát tù đối tưng (Viết cho ai?) v mục
đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) v hình thức (Viết
thế nào?) của tác phẩm.
- Di sản văn học: những tác phẩm chính của Hồ Chí Minh thuộc các thể loi: văn
chính luận, truyn v kí, thơ ca.
- Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa dng, mỗi thể loi văn học đều có phong
cách riêng hấp dẫn.
+ Truyện và kí: rất hin đi, thể hin tính chiến đấu mnh mẽ v ngh thuật tro
phúng vừa có sự sắc bén, thâm thúy của phương Đông vừa có cái hi hước, hóm hỉnh
giu chất uy – mua của phương Tây.
+ Văn chính luận: thưng rút gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giu tính luận chiến v đa dng về bút pháp.
+ Thơ ca: những bi thơ tuyên truyền li lẽ giản dị, mộc mc mang mu sắc dân
gian hin đi, dễ thuộc, dễ nhớ, có sức tác động lớn; thơ ngh thuật hm súc, có sự kết
hp độc đáo giữa bút pháp cổ điển v hin đi, trữ tình v tính chiến đấu.
5V) Trình bày hoàn cảnh sáng tác “Tuyên ngôn độc lập”của HCM?
- >EAB cách mng thnh công chính quyền H Nội về tay nhân dân.
- Ngy )WE>EAB, Hồ Chí Minh từ chiến khu Vit Bắc về H Nội. Ti căn nh + A>
I. $6LL/6L, Ngưi son thảo XVYZ66L[6,*!\]I^
- Ngy )E@EAB, ti quảng trưng Ba Đình, Ngưi đã thay mặt chính phủ lâm thi
đọc “Tuyên ngôn độc lập”trước hng chục vn đồng bo, khai sinh nước VNDCCH.
(“Tuyên ngôn độc lập” đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc, chấm dứt
hoàn toàn chế độ PKTD ở nước ta. Tuyên bố với toàn thế giới sự ra đời của nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa .
-“Tuyên ngôn độc lập” còn đập tan âm mưu xảo trá của Mĩ - Pháp –Anh với chiêu
bài tái chiếm Đông Dương ở miền Nam, và âm mưu xâm lược của quận đội quốc dân
đảng ở miền Bắc nước ta.)
5V: Trình bày ngắn gọn các giá trị của Tuyên ngôn độc lập?
a. Giá trị lịch sử: lời tuyên bố của một dân tộc đã đứng lên đấu tranh xoá bỏ chế
độ phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận thuộc địa để ho nhập vo cộng đồng
nhân loi với tư cách một nước độc lập, dân chủ v tự do; đồng thi ngăn chặn và
cảnh cáo âm mưu xâm lược của Pháp và Mĩ.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 4
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
b. Giá trị tư tưởng: tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và
tinh thần yêu chuộng độc lập, tự đo. Cả hai phẩm chất ny của tác phẩm cần phải đưc
coi như một đóng góp riêng của tác giả v cũng l của dân tộc ta vo một trong những
tro lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đo của
nhân loi trong thế kỉ XX: Đây l lí do vì sao Tổ chức Giáo dục, Khoa học v Văn hoá
của Liên hp quốc (UNESCO) li tấn phong Hồ Chí Minh l anh hùng giải phóng dân
tộc v tp chí Time xếp Hồ Chí Minh l một trong số 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng
lớn nhất trong thế kỉ XX.
c. Giá trị nghệ thuật: một bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.
5VA Nội dung:
- Nêu nguyên lí chung về quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hnh phúc của con
ngưi v các dân tộc. Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp nhằm đề cao giá trị tư
tưởng nhân đo v văn minh nhân loi, to tiền đề cho những lập luận tiếp theo. Từ quyền
bình đẳng, tự do của con ngưi, Hồ Chí Minh suy rộng ra về quyền đẳng, tự do của các
dân tộc. Đây l một đóng góp riêng của Ngưi vo lịch sử tư tưởng nhân loi.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Thực dân Pháp đã phản bội v ch đp lên chính nguyên lí m tổ tiên họ xây dựng.
+ Vch trần bản chất xảo quyt, tn bo, man r của thực dân Pháp bằng những lí lẽ
v sự thật lịch sử không thể chối cãi. Đó l những tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa,…;
l những âm mưu thâm độc, chính sách tn bo. Sự thật đó có sức mnh lớn lao, bác bỏ
luận điu của thực dân Pháp về công lao “khai hóa”, quyền “bảo hộ” Đông Dương. Bản
tuyên ngôn cũng khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân ta nổi dây ginh chính quyền, lập
nên nước Vit Nam dân chủ Cộng hòa.
+ Những luận điu khác của các thế lực phản cách mng quốc tế cũng bị phản bác
mnh mẽ bằng những chứng cớ xác thực, đầy sức thuyết phục.
- Tuyên bố độc lập: tuyên bố thoát lí hẳn quan h thực dân với Pháp, kêu gọi ton
dân đon kết chống li âm mưu của thực dân Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận
quyền độc lập, tự do của Vit Nam v khẳng định quyết tâm bảo v quyền độc lập, tự do
ấy.
5VBÝ nghĩa văn bản:
- Văn kin lịch sử vô giá: tuyên bố trước đồng bo v thế giới:
+ Quyền tự do, độc lập của dân tộc VN.
+ Quyết tâm bảo v quyền độc lập tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc v tình yêu chuộng độc lập, tự do.
- L một áng văn chính luận mẫu mực.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 5
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
7_`aUbb;
c?8def
( Phm Văn Đồng )
gh6L.%i&R6#26
- Suốt cuộc đi phấn đấu hết mình cho sự nghip đấu tranh giải phóng dân tộc;
- Sự nghip thơ văn l bằng chứng hùng hồn cho địa vị v tác dụng to lớn của văn
học ngh thuật cũng như trách nhim của ngưi cầm bút đối với đất nước, dân tộc.
5V Tác giả và tác phẩm:
- Phm Văn Đồng (1906 – 2000) không chỉ l một cách mng xuất sắc m còn l nh
văn hóa lớn, một nh lí luận văn ngh uyên bác của nước ta trong thế kỉ XX.
- Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn ngh của dân tộc đưc viết nhân kỉ
nim 75 ngy mất của Nguyễn Đình Chiểu ( 3-7-1888), in trong Tp chí Văn học, tháng 7
năm 1963.
5V): Nội dung:
j9.k604,kV Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp
luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hin tưng văn học độc đáo có vẻ đẹp
riêng không dễ nhận ra.
j9.k6(%'I(.l3 Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đi, văn nghip Nguyễn Đình
Chiểu.:
+ Cuộc đi v quan nim sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu-một chiến sĩ yêu nước,
tron đi phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc: coi thơ văn l vũ khí chiến đấu bả v
chính nghĩa, chống li kẻ thù xâm lưc v tay sai, vch trần âm mưu, thủ đon v lên án
những kẻ sử dụng văn chương lm điều phi nghĩa.
+ Thơ văn yêu nước, chống ngoi xâm của Nguyễn Đình chiểu “lm sống li” một
thi kỳ “khổ nhục” nhưng “vĩ đi”, tham gia tích cực vo cuộc đấu tranh của thi đi, cổ
vũ mnh mẽ cho cuộc chiến đấu tranh chống ngoi xâm bằng hình tưng văn học “sinh
động v não nùng” xúc động lòng ngưi. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc lm sống dậy một
hình tưng m từ trước đến nay chưa từng có trong văn chương trung đi: hình tưng
ngưi nông dân.
+ Truyn Lục Vân Tiên l một tác phẩm lớn của Nguyễn Đình Chiểu, chứa đựng nội
dung tư tưởng gần gũi với quần chúng nhân dân, l “một bản trưng ca ca ngi chính
nghĩa, những đo đức đáng quý trọng ở đi”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.
j9.k61'( Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 6
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
U89fG7m9noebpj)j)qq:
(Cô-phi An-nan)
5V Nội dung bản thông điệp:
-Bản thông đip nêu lên vấn đề phòng chống AIDS.
- Đó l một vấn đề rát cần phải đặt lên “Vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự
về chính trị và hành động thực tế” của mỗi quốc gia v mỗi cá nhân vì:
+ HIV/AIDS l vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của ton nhân loi v đe dọa nghiêm
trọng tới AIDS vẫn honh hnh đang lây lan với tốc độ báo động, nhất l ở phụ nữ v
có rất ít dấu hiu suy giảm.
+ HIV/AIDS lm tuổi thọ của ngưi dân bị giảm sút nghiêm trọng, tỉ l tử vong cao.
+ Những thách thức cnh tranh không quan trọng hơn bằng vấn đề cấp bách
HIV/AIDS.
5V) Tình hình phòng chống HIV trên thế giới:
a. Những vấn đề đã đạt được:
- Ngân sách phòng chống HIV tăng.
- Quỹ ton cầu phòng chống lao, sốt rét đưc thông qua.
- Các nước đã xây dựng kế hoch phòng chống HIV.
- Các công ty đã áp dụng chính sách phòng chống HIV nơi lm vic, nhiều nhóm
từ thin v cộng đồng phối hp với chính phủ v tổ chức khác phòng chống HIV.
b.Những vấn đề chưa đạt được:
- HIV vẫn gây tỉ l tử vong cao, ít có dấu hiu suy giảm (1 phút có 10 người bị
nhiễm HIV, HIV đang lây lan ở mức báo động đối với phụ nữ, phụ nữ đã chiếm một
nửa số người bị nhiễm, bệnh dịch này lan rộng ở những nơi trước đây được coi là an
toàn: châu Á, Đông Âu, Uran đến Thái Bình Dương), điều ny dẫn đến dân số có nguy
cơ giảm, ảnh hưởng đến lực lưng lao động ton cầu.
- Chúng ta chưa đt đưc chỉ tiêu đề ra trong năm 2005: chưa giảm đưc số thanh
niên, trẻ sơ sinh nhiễm HIV, chưa triển khai chương trình chăm sóc ton din trên thế
giới.
5V:Các biện pháp cần thực hiện để đẩy lùi HIV (Lời kêu gọi):
- Cần có nguồn lực v hnh động cần thiết “chúng ta cần phải nổ lực nhiều hơn
nữa để thực hiện cam kết của mình bằng những nguồn lựcvà hành động cần thiết”.
- Đưa vấn đề AIDS lên vị trí hng đầu v sẵn sng đối mặt với nó “chúng ta phải
đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành
động thực tế của mình. Đó là lí do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS”.
- Không có thái độ kì thị, phân bit đối xử với ngưi bị nhiễm HIV “chúng ta sẽ
không hoàn thành các mục tiêu đề ra thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa nếu sự
kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy
đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách
dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”.
- Mọi ngưi cùng chung tay để chống li căn bnh của thế kỉ “Hãy sát cánh cùng
tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 7
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
f7
(Quang Dũng)
gr!L%2
- Quang Dũng l một ngh sĩ đa ti: lm thơ, vẽ tranh, viết văn, son nhc.
- Một hồn thơ lãng mn, ti hoa: nh thơ của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giu chất
nhc, chất họa.
g.s,-
Chủ yếu sử dụng bút pháp lãng mn,Quang Dũng đã ngi ca vẻ đẹp anh hùng m
rất đổi ho hoa của ngưi lính Tây Tiến. Họ đã vưt qua mọi khó khăn, gian khổ để
chiến đấu v hy sinh v độc lập, tự do của Tổ quốc.
gh6L.t/&R6#26
- Khắc ho thnh công hình tưng ngưi lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền
Tây hùng vĩ, dữ dội.
- Hình tưng ngưi lính mang vẻ đẹp lãng mn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng
hnh trong trái tim v trí óc trong mỗi chúng ta.
5V : Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến?
- “Tây Tiến” l đơn vị quân đội đưc thnh lập đầu năm 1947 có nhim vụ phối
hp với bộ đội Lo bảo v biên giới Vit – Lo, đánh tiêu hao lực lưng địch ở
thưng Lo.
- Địa bn hot động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng
về Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông l sinh viên, học sinh H Nội. Quang Dũng
l đi đội trưởng.
- Năm 1948 Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, nhớ về đơn vị cũ Quang Dũng
viết Nhớ Tây Tiến ti Phù Lưu Chanh, về sau in trong tập “Mây đầu ô” đổi thnh “Tây
Tiến”
5V) Nội dung cơ bản:
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ l,
trữ tình v hình ảnh ngưi lính trên chặng đưng hnh quân trong cảm xúc “nhớ chơi
vơi” về một ngưi Tây Tiến:
+ Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghit, đầy bí hiểm nhưng vô
cùng thơ mộng, trữ tình.
+ Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh. Chung vui với bản lng xứ l.
+ Cảnh thiên nhiên sông nước miền tây một chiều sương giăng hư ảo.
+ Hình ảnh ngưi lính trên chặng đưng hnh quân: gian khổ, hi sinh m vẫn
ngang tng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mn.
- Bức chân dung về ngưi lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thi gian
khổ m ho hùng:
+ Vẻ đẹp lẫm lit, kiêu hùng, ho hoa, lãng mn;
+ Vẻ đẹp bi tráng.
5V: 3u6:Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ - thơ mộng.
a.Mở bài:
- Quang Dũng l một ngh sĩ ti hoa nhiều mặt: viết văn xuôi, lm thơ v cả hội họa.
Thơ ông viết ít nhưng lưu đưc ấn tưng sâu trong lòng ngưi đọc vì vẻ đẹp lãng mn,
ti hoa. Viết về đề ti ngưi lính Quang Dũng khá thnh công ở bi thơ “Tây Tiến”.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 8
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
- “Tây Tiến” thể hin lối cảm nghĩ riêng đó chính l tấm lòng Quang Dũng đối với
một thi lịch sử đã qua. Cả bi thơ l một nỗi nhớ di: Nhớ những miền đất m tác giả
đã từng qua, nhớ những đồng đội thân yêu, nhớ những kỷ nim ấm áp tình quân dân
kháng chiến. Tất cả những điều ấy đưc thể hin bằng cái nhìn đầy lãng mn của ng-
ưi lính. Đon thơ đầu gồm 14 câu như những thước phim quay chậm tái hin địa bn
chiến đấu của ngưi lính Tây Tiến. Đó l thiên nhiên Tây Tiến, l những ngưi lính
Tây Tiến cùng những kỷ nim ấm tình quân dân.
b.Thân bài:
- Mở đầu đoạn thơ Quang Dũng nhớ ngay đến dòng sông Mã. Dòng sông ấy hin
lên trong bi thơ như một nhân vật, chứng kiến mọi gian khổ, nỗi buồn, niềm vui, mọi
chiến công v mọi hy sinh của đon binh Tây Tiến. Sông Mã gắn liền với miền đất đã
từng qua, những kỷ nim từng trải của đon quân Tây Tiến. Nhắc tới sông Mã cũng l
nhắc tới núi rừng thiên nhiên Tây Bắc. Nh thơ nhớ về những miền đất trong nỗi
nhớ“chơi vơi”. “Chơi vơi” l nỗi nhớ không có hình, không có lưng, không ai cân
đong đo đếm đưc nó lửng lơ m đầy ắp ám ảnh tâm trí con ngưi, khiến con ngưi
như sống trong cõi mộng. Chữ “chơi vơi” hip vần với chữ “ơi” ở câu thơ trên khiến
cho li thơ thêm vang vọng.
- Trong nỗi nhớ “chơi vơi” ấy hiện lên cả một không gian xa xôi hiểm trở. Tính
chất “xa xôi” thể hin rõ ở một số địa danh: Si Khao, Mưng Lát, Pha Luông, Mưng
Hịch, Mai Châu. Nghe tên đất đã l vì đó l những vùng sâu, vùng xa của các dân tộc
ít ngưi từ Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình. Những địa danh ny đi vo nỗi nhớ của nh
thơ bởi vậy nhớ về Tây Tiến thì cũng chính l nhớ về những vùng đất heo hút, hiểm
trở đầu tiên. Điều ny cũng dễ hiểu. Bởi những ngưi lính Tây Tiến vừa mới ra đi
kháng chiến từ một mái trưng, một góc phố no đó của thủ đô H Nội thì ấn tưng
sâu đậm nhất về Tây Tiến trong họ lẽ đương nhiên l những gian khổ, những địa danh
nêu trên cng trở nên xa hơn khi nó gắn liền với hình ảnh “sương lấp”, “đoàn quân
mỏi” hin về “trong đêm hơi”.
- Câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với đip từ “dốc” gối lên nhau cộng
với tính từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” lm sống dậy con đưng hnh quân hiểm trở,
gập ghềnh, di vô tận. Âm điu câu thơ như cũng khúc khuỷu như bị cắt đon như đư-
ng núi khúc khuỷu, có đon lên cao chót vót có đon xuống thăm thẳm. Con đưng
m ngưi lính Tây Tiến phải trải qua cao tới mức bóng ngưi in trên những cồn mây,
đến mức “súng ngửi trời”
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”.
- Đây l cách nói thậm xưng thể hin sự độc đáo của Quang Dũng. Nếu chỉ thấy
súng chm tri thì ta mới chỉ thấy đưc cái thế cao của dốc còn hình ảnh “Súng ngửi
trời” hm chứa một ý nghĩa khác. Đó l vẻ tinh nghịch, chất lính ngang tng như
thách thức cùng gian khổ của ngưi lính Tây Tiến. Điều ny khiến cho hình ảnh ngưi
lính Tây Tiến đưc nâng cao rõ nét trong một không gian rộng lớn vi vi, v đây
cũng chính l chất lãng mn bay bổng của tâm hồn ngưi lính Tây Tiến, của Quang
Dũng. Câu thơ còn gi cho ta cảm giác về độ cao, độ sâu không cùng của dốc. Ta bắt
gặp ý thơ ny ở câu thơ:
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”.
Cả hai câu đều ngắt nhịp 4/4. Thực ra ý của câu sau đip li ý của câu trước nhưng lối
đip vô cùng sáng to, khiến cho ngưi đọc khó phát hin ra. ý thơ gấp khúc giữa hai
chiều cao thăm thẳm, sâu vòi vọi, dốc tiếp dốc, vực tiếp vực nhấn mnh địa bn hot
GV:Tăng Thanh Bình Trang 9
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
động của những ngưi lính vô cùng khó khăn, hiểm trở, vưt qua những khó khăn,
hiểm trở đó đã l một kỳ tích của những ngưi lính.
Tổng hp những chi tiết đã phân tích ở trên ta có đưc một phần chính về bức
tranh của thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang di, hiểm trở m đầy sức hút. Những
câu thơ phần lớn l thanh trắc cng gi cái trúc trắc, trục trặc, to cảm giác cho độc giả
về hơi thở nặng nhọc, mt mỏi của ngưi lính trên đưng hnh quân. Giữa những âm
tiết ton thanh trắc ấy chen vo câu thơ gần cuối đon thơ di man mác ton thanh
bằng: “Nh ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đây chính l hình ảnh thơ mộng m hoang dã
về thiên nhiên Tây Tiến. Thiết nghĩ nếu câu thơ ny vì lí do no đó m không có thì
sức hấp dẫn của đon thơ sẽ giảm đi rất nhiều bởi lẽ chính câu thơ to nên nét thứ hai
cho bức tranh về thiên nhiên Tây bắc. Thiên nhiên Tây bắc hùng vĩ, hoang sơ, hiểm
trở nhưng đầy thơ mộng. Chất ti hoa của Quang Dũng đưc thể hin khá trọn vẹn ở
chỗ nh thơ nhắc đến mưa rừng m to cảm giác đứng trước biển li ngưi lên vẻ đẹp
của ngưi lính chân đứng trên dốc cao đầu gội trong mưa lớn. Cứ một nét bút gân
guốc li xen vo một nét bút mềm mi, trữ tình to cho bức tranh về thiên nhiên Tây
Tiến cân đối hi hòa.
- Nhắc lại những thử thách khắc nghiệt cũng là để nói đến sức chịu đựng bền bỉ
của con người. Từ đây Quang Dũng vụt nhớ đến hình ảnh những đồng đội, dù can tr-
ưng trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ đã vưt quá sức chịu đựng khiến cho ngưi
lính đã gục ngã, nhưng gục ngã trên tư thế hnh quân.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời”
- Nói đến cái chết m li thơ cứ nhẹ như không. Dưng như ngưi lính Tây Tiến chỉ
bỏ quên đi một lát rồi li bừng tỉnh v bước tiếp. Nói về cái chết m li thơ không bi
lụy. Đó cũng l một nét trong phong cách biểu hin của nh thơ Quang Dũng. Những
ngy chiến đấu bảo v biên giới, để giúp bn giữa núi rừng Tây Bắc thật lắm gian nan
khó nhọc. Những gian nan khó nhọc còn hằn sâu trong trí nhớ. Quang Dũng không
khoa trương tính cách anh hùng dũng cảm, cũng không nói đến cảnh bách chiến bách
thắng. Nhưng sống v chiến đấu trong một địa bn hiểm trở dữ dội, hoang dã đã l anh
hùng rồi. Vùng đất xa xôi hiểm trở với những nét dữ dội hoang dã:
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
- Cảnh hiểm trở cheo leo nhưng đâu có tĩnh lặng thanh bình Với những từ “oai
linh”, “gầm thét” thác nước như một sức mnh thiêng liêng, đầy quyền uy, đầy đe
dọa, v những con hổ đi lang thang honh hnh ngang dọc coi mình l chúa tể của núi
rừng lm cho cảnh rừng núi thêm rùng rn ghê s.
- Đang nói đến cái rùng rợn bí hiểm của rừng già nhà thơ bỗng nhớ lại một kỷ
niệm ấm áp tình quân dân.
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
Trong gian khổ thiếu thốn ngưi ta cng nâng niu cng quí trọng nghĩa tình.
Hình ảnh những nồi cơm lên khói, những mùa mng thơm nếp xôi v đặc bit l “em”
biểu tưng cho ngưi dân Tây Bắc hin về trong cảm xúc nh thơ vừa tự nhiên vừa
tinh tế. Sự xuất hin của những hình ảnh ny khiến cho đon kết của khổ thơ có sức
bay bổng. Đon thơ ấm li trong tình quân dân mặn nồng. Hai câu cuối gieo vo tâm
hồn độc giả một cảm xúc ấm nóng. Cái ấm nóng của tình ngưi. Đây chính l chất
lãng mn bay bổng của đon thơ v nó như một nét vẽ tươi sáng của bức tranh.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 10
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
c. Kết bài:
Đon thơ l sự phối kết hp hi hòa giữa hai bút pháp hin thực v lãng mn.
Cả đon thơ như một bức tranh thủy mặc cổ điển đưc phác thảo theo lối to hình
phương đông. Quang Dũng l một ho sĩ. Ông có ti chấm phá trong vic phác thảo
cảnh vật. Quang Dũng đã xây một đi kỷ nim trong thơ cho thiên nhiên Tây Bắc v
ngưi lính Tây Tiến.
5VA3u6) Con người Tây Bắc duyên dáng và tài hoa.
a.Mở bài:
Cả đon thơ l bức tranh thiên nhiên diễm l có sức hòa hp diu kỳ giữa thiên
nhiên v con ngưi Cảnh trí miền Tây ở khổ thơ dưng như đưc to hình theo thi
pháp truyền thống: “Thi trung hữu ho, thi trung hữu nhc”. Một miền Tây thơ mộng
thi vị giu sức cuốn hút. Đon thơ thứ 2 ny đưc xem l đon thơ tiêu biểu cho bút
pháp ngh thuật của Quang Dũng.
b.Thân bài:
Câu mở đầu đon to cảm giác đột ngột bừng sáng:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”
- “Bừng lên” vừa đột ngột, bất ng vừa thú vị. Cả cảnh vật v lòng ngưi đều bừng
sáng lên. Chất ho hoa trong bút pháp thể hin của Quang Dũng đã bộc lộ ngay từ câu
thơ đầu. Hai cụm từ “bừng lên” “hội đuốc hoa” thể hin sự tinh tế trong vic sử dụng
từ ngữ của Quang Dũng. Hai cụm từ ny vừa có tính tả thực vừa đậm chất lãng mn.
“Bừng lên” vừa có nghĩa bừng sáng lung linh vừa như bừng tỉnh.
- “Hội đuốc hoa” đây l cảnh thực. Đêm liên hoan văn ngh diễn ra dưới những
cánh rừng, ngưi đến dự đều cầm trên tay ngọn đuốc, gió thổi lm những ngọn đuốc
lung linh phát ra những tia lửa. Cảnh tưng ny trong đêm quả thật nhìn như hoa đuốc.
Cảm nhận của Quang Dũng vừa tinh tế vừa lãng mn, câu thơ gi sức liên tưởng, t-
ưởng tưng cho ngưi đọc. Trên cái nền không gian ấy “em” xuất hin. “Em” xuất
hin lập tức trở thnh trung điểm của mọi điểm nhìn.
“Kìa em xiêm áo tự bao giờ”
- “Kìa em” li cho đón đầy ngc nhiên sung sướng đến ngỡ ngng. Li cho đón
mang tính phát hin. Em l m quen, quen m l. Quang Dũng phát hin ra vẻ đẹp rực
rỡ của cô gái bằng cả niềm yêu, niềm say đến cảm phục. Yêu say từ vóc dáng đến
trang phục. Chính trang phục truyền thống đậm đ bản sắc văn hóa của các thiếu nữ
Tây Bắc cng tôn vinh lên vẻ đẹp của họ Quang Dũng không khỏi không thán phục
đến ngc nhiên trước vẻ đẹp ấy. Em trở thnh ht nhân của bức tranh với vẻ đẹp xứ l
phương xa. Câu thơ thứ ba xuất hin lập tức khổ thơ như trn đầy âm nhc.
“Khèn lên man điệu nàng e ấp”.
- Những âm thanh phát ra từ nhc cụ của đồng bo Tây Bắc đối với ngưi lính Tây
Tiến vừa l vừa có vẻ hoang di mang tính sơ khai m đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Chính cái l ấy lm đắm say tâm hồn những chng trai Tây Tiến gốc H Nội ho hoa.
Từ “man điệu” m Quang Dũng sử dụng ở đây cũng rất ti hoa. Ngi đọc như đưc
chứng kiến những vũ khúc hoang sơ của văn hóa Âu Lc. Vũ khúc ấy hòa với vũ điu
Em duyên dáng, e ấp, tình tứ. Ta chú ý tác giả sử dụng từ : Ban đầu l “em” tiếp đến
l “nàng” rồi sau li l “em”. Từ cách sử dụng ấy ta cảm nhận đưc em như một nng
tiên kiều diễm v ta như lc vo cõi thần tiên với không khí mê say đến ngây ngất.
Chính trong không khí của âm nhc, vũ điu ấy đã chắp cánh cho tâm hồn những ngư-
i lính Tây Tiến thực sự ngất ngây trước ngưi v cảnh.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 11
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
Sẽ rất thiếu sót nếu như chúng ta dừng lại ở đây. Bởi lẽ bốn câu sau của
đoạn thơ mới thực sự thi vị. Cả bốn câu là cảnh sắc Tây Bắc gợi cảm giác mênh
mang, huyền ảo:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”.
- Một không gian bảng lảng khói sương như trong cõi mộng cứ thế hin ra. Cái thực
của khí tri Tây Bắc, cái mộng của không khí bảng lảng sương khói hin lên như một
miền cổ tích. Ta nhớ rằng Quang Dũng l một họa sĩ bởi vậy đon thơ đậm mu sắc
hội họa. Nét bút phác thảo của Quang Dũng thật l ti hoa. Chỉ một vi nét chấm phá
vậy m cái hồn của cảnh vật v con ngưi hin lên thật sinh động đầy sức cuốn hút.
- Không gian dòng sông buổi chiều giăng mắc một mu sương, sông nước bến b
hoang di như một b tiền sử. “Hồn lau” những cây lau không còn vô tri vô giác m
có linh hồn. Phải l một hồn thơ nhy cảm, tinh tế, ti hoa v lãng mn mới cảm nhận
đưc hồn lau đang dăng mắc dọc nẻo bến b. Không gian nên thơ ấy lm nền cho ngư-
i thơ xuất hin:
“Có nhớ dáng ngời trên độc mộc”
- Câu thơ không tả m gi, gi cái dáng mềm mi uyển chuyển của cô gái trên chiếc
thuyền độc mộc. Cảnh rất thơ v ngưi cũng rất tình. Bởi vậy tác giả như ngây ngất
đắm say trước cảnh v ngưi. ở đây cảnh như lm duyên với ngưi.
“Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Duyên dáng đến độ v tình tứ cũng hết li: Bông hoa rừng cũng đong đưa lm
duyên với ngưi. Cảnh v ngưi hòa quyn đồng điu, tình tứ đến mê say trong cái
nhìn lãng mn của Quang Dũng. Ta có cảm nhận đây l thế giới của cõi mộng, cõi mơ,
cõi thơ v cõi nhc. Thơ v nhc l hai yếu tố to nên bức tranh Tây Bắc nên thơ, mĩ
l. Ai nói rằng Tây Bắc l xứ rừng thiêng nước độc xin hãy một lần để cho tâm hồn
mình lắng li để chất thơ Tây Bắc ngấm vo hồn.
!'(#$%
Đon thơ bộc lộ chất ti hoa, chất lãng mn của Quang Dũng đến tuyt vi. Cảm ơn
nh thơ đã cho ta một chuyến hnh trình về với Tây Bắc thơ mộng để khám phá Tây
Bắc v yêu Tây Bắc.
5VB Đoạn 3: Người lính Tây Tiến hào hùng và hào hoa.
- Chân dung đoàn binh Tây Tiến được chạm khắc bằng nét bút vừa hiện thực vừa
lãng mạn. Các chi tiết như lấy từ đi sống hin thực v khúc x qua tâm hồn thơ
Quang Dũng để rồi sau đó hin lên trên trang thơ đầy sức hấp dẫn. Dọc theo hnh
trình, vẻ đẹp ho hùng kiêu dũng cứ lấp lánh dần lên, đến khi ngưi lính Tây Tiến đối
mặt với dịch bnh, đối mặt với cái chết thì nó thật chói ngưi, nét no cũng sắc sảo l
lùng v đầy lãng mn:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.”
- Chữ dùng của Quang Dũng ở đây thật l. Nếu mở đầu đon thơ tác giả dùng từ
“Đoàn quân” thì ở đây tác giả dùng “Đoàn binh”. Cũng đon quân ấy thôi nhưng khi
dùng “Đon binh” thì gi hình ảnh đon chiến binh có vũ khí, có khí thế xung trận át
đi vẻ ốm yếu của bnh tật. Ba chữ “không mọc tóc” l đảo thế bị động thnh chủ
động. Không còn đon quân bị sốt rét rừng lâm tiều tuỵ đi rụng hết cả tóc. Giọng điu
GV:Tăng Thanh Bình Trang 12
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
của câu thơ cứ y như l họ cố tình không mọc tóc vậy. Nghe ngang tng kiêu bc v
thấy rõ sự bốc tếu rất lính tráng.
- Các chi tiết “không mọc tóc, quân xanh màu lá” diễn tả cái gian khổ khác thưng
của cuộc đi ngưi lính trên một địa bn hot động đặc bit. Di chứng của những trận
sốt rét rừng triền miên l “tóc không mọc” da xanh tái. Nhưng đối lập với ngoi hình
tiều tụy ấy l sức mnh phi thưng tự bên trong phát ra từ tư thế “dữ oai hùm”. Với
ngh thuật tương phản chỉ hai dòng thơ Quang Dũng lm nổi bật vẻ khác thưng của
đon quân Tây Tiến. Họ hin lên như hình ảnh tráng sĩ trưng phu một thuở qua hai
câu tiếp:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- “Mắt trừng” biểu thị sự dồn nén căm uất đến cao độ như có khả năng thiêu đốt
quân thù qua ánh sáng của đôi mắt. Hình ảnh thơ lm nổi bật ý chí của đon binh Tây
Tiến. ở đây ngưi lính Tây Tiến đưc đề cập đến với tất cả thực trng mt mỏi, vất vả
qua các từ “không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”. Chính từ thực trng ny m chân
dung ngưi lính sinh động chân thực. Thế nhưng vưt lên trên khó khăn thiếu thốn,
tâm hồn ngưi lính vẫn cất cánh “Đêm mơ H Nội dáng kiều thơm”. Câu thơ ánh lên
vẻ đẹp tâm hồn của ngưi lính Tây Tiến. Ban ngy “Mắt trừng gửi mộng” giấc mộng
chinh phu hướng về phía trận mc nhưng khi bom đn yên rồi giấc mộng ấy li hướng
về phía sau cũng l hướng về phía trớc, phía tương lai hẹn ước. Một ngy về trong
chiến thắng để nối li giấc mơ xưa. ý chí thì mãnh lit, tình cảm thì say đắm. Hai nét
đẹp hi hòa trong tính cách của những chng trai Tây Tiến.
- Quang Dũng đã dùng hình ảnh đối lập: một bên l nấm mồ, một bên l ý chí của
những ngưi chiến binh:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gần lên khúc độc hành.”
- “Mồ viễn xứ” l những nấm mồ ở những nơi xa vắng hoang lnh. Những nấm mồ
rải rác trên đưng hnh quân, nhưng không thể cản đưc ý chí quyết ra đi của ngưi
lính. Câu thơ sau chính l câu trả li dứt khoát của những con ngưi đứng cao hơn cái
chết:
Chiến trưng đi chẳng tiếc đi xanh.
- Chính tình yêu quê hương đất nước sâu nặng đã giúp ngưi lính coi cái chết nhẹ
tựa lông hồng. Khi cần họ sẵn sng hy sinh cho nghĩa lớn một cách thanh thản bình
yên như giấc ngủ quên. Câu thơ vang lên như một li thề đúng l cái chết của bậc tr-
ưng phu
“Áo bào thay chiếu anh về đất”
- Nếu như ngưi tráng sĩ phong kiến thuở trước coi da ngựa bọc thây l lí tưởng thì
anh bộ đội cụ Hồ ngy nay chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc một cách tự nhiên thầm lặng.
Hình ảnh “áo bào” lm tăng không khí cổ kính trang trọng cho cái chết của ngưi
lính. Hai chữ “áo bào” lấy từ văn học cổ tái to vẻ đẹp của một tráng sĩ v nó lm m
đi thực ti thiếu thốn gian khổ ở chiến trưng. Nó cũng gi đưc ho khí của chí trai
thi lon sẵn sng chết giữa sa trưng lấy da ngựa bọc thây. Chữ “về” nói đưc thái
độ nhẹ nhõm, ngo nghễ của ngưi tráng sĩ đi vo cái chết “Anh về đất” l hình ảnh
đầy sức mnh ngi ca. Sau khi hon thnh nghĩa vụ thiêng liêng, ngưi lính Tây Tiến
trở về trong niềm chở che của đất mẹ quê hương, của đồng đội. Trở về với nơi đã sinh
GV:Tăng Thanh Bình Trang 13
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
dưỡng ra mình. Trước những cái chết cao cả ở địa bn xa xôi hẻo lánh sông Mã l
nhân vật chứng kiến v tiễn đưa.
- Mở đầu bi thơ ta gặp ngay hình ảnh sông Mã, con sông ấy gắn liền với lịch sử
đon quân Tây Tiến. Sông Mã chứng kiến mọi gian khổ, mọi chiến công v gi đây li
chứng kiến sự hy sinh của ngưi lính. Đon thơ kết thúc bằng khúc ca bi tráng của
sông Mã.
“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Dòng sông Mã l chứng nhân của một thi kỳ ho hùng, chứng kiến cái chết của
ngưi tráng sĩ, nó gầm lên khúc độc hnh bi phẫn, lm rung động cả một chốn hoang
sơ. Câu thơ có cái không khí chiến trận của bản anh hùng ca thi cổ. Câu thơ đề cập
đến mất mát đau thương m vẫn hùng tráng.
789
5VPhân tích bốn câu thơ đầu trong bi Tây Tiến của Quang Dũng?
5V)Những nét mới l, đặc sắc về nội dung v ngh thuật của bi thơ.
8v
(Trích - Tố Hữu)
gr!L%2
- Tố Hữu l lá c đầu của thơ ca cách mng Vit Nam hin đi.
- Thơ Tố Hữu thể hin lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mng của con ngưi Vit
Nam hin đi nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
g.s,-
Vit Bắc l một câu chuyn lớn, một vấn đề tư tưởng đưc diễn đt bằng một cảm
nhận mang tính chất riêng tư. Bi thơ gi về những ân nghĩa, nhắc nhở sự thủy chung
của con ngưi đối với con ngưi v đối với quá khứ cách mng nói chung.
gh6L.t/&R6#26
- Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến;
- Bản tình ca về nghĩa tình cách mng v kháng chiến.
5V Nét chính về Tố Hữu?
- Tên thật l Nguyễn Kim Thnh (1920-2002) quê ở Huế một vùng đất có sự giao
hòa
giữa hai nền văn hóa: Văn hóa dân gian v văn hóa cung đình. Cha nh Nho nghèo,
mẹ
thuộc nhiều thơ ca dân gian.
- Tố Hữu mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi, học ti trưng Quốc học Huế. Hồn thơ Tố Hữu
ảnh hưởng nhiều ở gia đình v quê hương.
+ Năm 1936 vo Đon thanh niên dân chủ.
+ Năm 1938 vo Đảng Cộng Sản.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 14
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
+ Tháng 4/1939 bị giặc Pháp bắt giam.
+ Tháng 3/1942 vưt ngục tham gia Cách mng tháng Tám.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cho đến năm 1986 Tố Hữu
giữ
nhiều chức vụ cao trong bộ máy lãnh đo của Đảng v Nh nước. Ông đưc tặng giải
thưởng văn học Asean, giải thưởng Hồ Chí Minh đt 1.
5V) Con đường thơ của Tố Hữu:
a. Tập thơ Từ ấy (37- 46):
- rV\w/ (27 bi) đưc viết trong thi kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông
Dương, chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- X%-6Lxy!. (30 bi) đưc viết trong nh giam thể hin nỗi buồn đau v ý chí, khí
phách của ngưi chiến sĩ cách mng.
-%2%I.z6L(14 bi) viết từ lúc vưt ngục đến 1 năm sau ngy độc lập nhằm ngi
ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước v thể hin niềm vui chiến thắng.
b. Tập thơ Việt Bắc (46 - 54)
- Gồm 24 bi sáng tác trong thi kì kháng chiến chống Pháp.
- Vit Bắc l bức tranh tâm tình của con ngưi VN trong kháng chiến với những
cung bậc cảm xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình
quân dân, lòng thủy chung cách mng. Đồng thi thể hin quyết tâm bảo v sự ton vẹn
của đất nước.
c. Gió lộng (55 - 61):
- Tác phẩm thể hin niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan h xã hội
tốt đẹp. Còn l lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ v nhân dân.
- Những bi thơ tiêu biểu: Trên miền Bắc mùa xuân; Thù muôn đi muôn kiếp không
tan; Mẹ Tơm; bi ca xuân 1961,…
d. Ra trận (62 - 71), Máu và Hoa (72 - 77)
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân
tộc . Ca ngi Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
5V:Phong cách nghệ thuật?
- Tố Hữu l nh thơ trữ tình chính trị thể hin nồng nhit tự ho lý tưởng cách mng,
đi sống cách mng của nhân dân ta.
- Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, mu sắc
lịch sử đưc diễn tả bằng bút pháp lãng mn, hình tưởng thơ kì vĩ, tráng l.
- Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu l có giọng điệu riêng. Thơ liền mch, nhất khí tự
nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết.
- Ngh thuật thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hp ti tình ca dao, dân ca các
thể thơ dân tộc v “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví
von rất gần gũi với tâm hồn ngưi. Phong phú vần điu, câu thơ mưt m, dễ thuộc dễ
ngâm.
5VA Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc?:
- Vit Bắc l quê hương cách mng, l căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng
chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm
kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Đin Biên Phủ, hip định Giơnevơ về Đông Dương đưc kí kết
(7/54) hòa bình lập li, miÒn Bắc nước ta đưc giải phóng. Một trang sử mới của đất
nước, một giai đon mới của c¸ch m¹ng đưc mở ra.
- Tháng 10/54, những ngưi kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miềm xuôi,
Trung ương Đảng v Chính phủ ri chiến khu Vit Bắc trở về H Nội. Nhân sự kin
lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bi th¬ “Vit Bắc”.
789
GV:Tăng Thanh Bình Trang 15
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
5VNội dung cơ bản của đoạn trích?
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay v tâm trng của con ngưi.
+ Bốn câu trên: Li ướm hỏi, khơi gi kỉ nim về một giai đon đã qua, về không
gian nguồn cội, tình nghĩa; qua đó, thể hin tâm trng của ngưi ở li.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng ngưi về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ nim về Vit Bắc hin lên trong hoi nim
+ Mười hai câu hỏi: Gi lên những kỉ nim ở Vit Bắc trong những năm tháng
qua, khơi gi, nhắc nhớ những kỉ nim trong những năm cách mng v kháng chiến.
Vit Bắc từng l chiến khu an ton, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách
mng v kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mưn li đáp của ngưi về xuôi, nh thơ bộc lộ nỗi nhớ da
diết với Vit Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng v
tình nghĩa thủy chung. Nội dung chủ đo l nỗi nhớ Vit Bắc, những kỉ nim về Vit
Bắc (bốn câu đầu đon khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắc; hai mươi tám câu
tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng v con ngưi, cuộc sống nơi đây; hai mươi
tám câu tiếp theo nói về cuộc kháng chiến anh hùng; mưi sáu câu cuối đon thể hin
nỗi nhớ cảnh v ngưi Vit Bắc, những kỉ nim về cuộc kháng chiến).
5V)Lời người cán bộ cách mạng:
* Bức tranh tứ bình:
Ta về mình có nhớ ta
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
- Đon ny đưc xem l đặc sắc nhất Vit Bắc. mưi câu lục bát thu gọn cả sắc
mu bốn mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con ngưi Vit Bắc:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa - ngưi. Hoa l vẻ đẹp tinh
tuý nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc tri, tương xứng với con ngưi l
hoa của đất. Bởi vậy đon thơ đưc cấu to: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói
tới con ngưi. Nói đến hoa hiển hin hình ngưi, nói đến ngưi li lấp lóa bóng hoa.
Vẻ đẹp của thiên nhiên v con ngưi hòa quyn với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp
lục bát to thnh bộ tứ bình đặc sắc.
- Trước hết đó l nỗi nhớ mùa đông Vit Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu,
đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
+ Câu thơ truyền thẳng đến ngưi đọc cảm nhận về một mu xanh lặng lẽ, trầm
tĩnh của rừng gi. Cái mu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng
giá. Cái mu xanh chứa chất bao sức mnh bí ẩn “Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh
hùng”. Mu xanh núi rừng Vit Bắc:
Rừng giăng thành lũy thép dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
+ Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tơi, thắp sáng cả cánh rừng
đi ngn lm ấm cả không gian, ấm cả lòng ngưi. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ l từ
ngữ chỉ sắc mu, m chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngng, một
rung động rất thi nhân.
+ Có thể thấy cái mu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như điểm sáng hội tụ sức mnh
tiềm tng chốn rừng xanh đi ngn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất đẹp. Trên cái
phông nền hùng vĩ v thơ mộng ấy, hình ảnh con ngưi xuất hin thật vững trãi, tự tin.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 16
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
Đó l vẻ đẹp của con ngưi lm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh tri cùng tỏa sáng với
thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
- Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) l sự chuyển mu trong bức
tranh thơ: Mu xanh trầm tĩnh của rừng gi chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi
mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
+ Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thi gian “ngy xuân”. Hình ảnh
ny khá quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vo trng
ca Theo chân Bác gi tả mùa xuân rất đặc trưng của Vit Bắc:
Ôi sáng xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
+ Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về lm ngơ ngẩn ngưi ở, thẫn
th kẻ đi. Ngưi đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Vit Bắc, v
li cng không thể không nhớ đến con ngưi Vit Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ
điu nhịp nhng của công vic lao động thầm lặng m cần mẫn ti hoa:
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
+ Hai chữ “chuốt từng” gi lên dáng vẻ cẩn trọng ti hoa, dưng như bao yêu
thương đi ch mong ngóng đã gửi vo từng si nhớ, si thương kết nên vnh nón.
Cảnh thì mơ mộng, tình thì đưm nồng. Hai câu thơ lưu giữ li cả khí xuân, sắc xuân,
tình xuân vậy. Ti tình như thế thật hiếm thấy.
- Bức tranh thơ thứ ba chuyển qua rừng phách - một loi cây rất thưng gặp ở
Vit Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè l sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong
rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vng giữa những hng cây cao vút, ta
như cảm thấy sự hin din rõ rt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên
ta cng thêm quí câu thơ của Tố Hữu:
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
+ Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu - ấn tưng của thính
giác đã đem li ấn tưng thị giác thật mnh. Sự chuyển mùa đưc biểu hin qua sự
chuyển mu trên thảo mộc cỏ cây: Những ngy cuối xuân, cả rừng phách còn l mu
xanh, những nụ hoa còn náu kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên,
những nụ hoa nhất tề đồng lot trổ bông, đồng lot tung phấn, cả rừng phách lai láng
sắc vng. Chữ đổ đưc dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gi sự biến chuyển mau lẹ
của sắc mu, vừa diễn tả ti tình từng đt mưa hoa rừng phách khi có ngọn gió thoảng
qua, vừa thể hin chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng ngh thuật âm
thanh để gọi dậy mu sắc, dùng không gian để miêu tả thi gian. Bởi vậy cảnh thực
m vô cùng huyền ảo.
+ Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hin lên xiết bao thơ mộng, lãng mn:
“Cô em gái hái măng một mình” nghe ngọt ngo thân thương trìu mến. Nhớ về em, l
nhớ cả một không gian đầy hương sắc. Ngưi em gái trong công vic lao động hng
ngy giản dị: hái măng. Vẻ đẹp lãng mn thơ mộng ấy còn đưc tô đậm ở hai chữ “một
mình” nghe cứ xao xuyến l, như bộc lộ thầm kín niềm mến thương của tác giả. Nhớ về em,
nhớ về một mùa hoa
- Khép li bộ tứ bình l cảnh mùa thu. Đây l cảnh đêm thật phù hp với khúc
hát giao duyên trong thi điểm chia tay giã bn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dt
lên mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.
Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình cng lm cho cảnh thêm ấm áp tình ngưi.
Đi từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung ngưi hát đối đáp với mình lm một, to một hòa
âm tâm hồn đầy bâng khuâng lưu luyến giữa kẻ ở, ngưi đi, giữa con ngưi v thiên
nhiên.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 17
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
- Mỗi câu lục bát lm thnh một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ
đẹp riêng hòa kết bên nhau to vẻ đẹp chung. Đó l sự hi hòa giữa âm thanh, mu
sắc Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, mu xanh của rừng gi, sắc đỏ của
hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vng ửng của hoa phách Trên cái nền thiên nhiên
ấy, hình ảnh con ngưi hin lên thật bình dị, thơ mộng trong công vic lao động hng ngy.
gz0\u%
Tiếng thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu đã mưn hình thức kết cấu theo lối đối
đáp giao duyên v thể loi lục bát đậm đ tính dân tộc. Nh vậy Tố Hữu đã thơ hoá sự
kin chính trị một cách hiu quả không ng. Những câu thơ cân xứng trầm bổng, ngọt
ngo vừa thể hin đưc tình cảm đối với cách mng, vừa nói đưc vấn đề rất to lớn
của thi đi, vừa chm đưc vo chỗ sâu thẳm trong tâm hồn dân tộc: truyền thống ân
nghĩa, thủy chung. Vit Bắc đã đt tới tính dân tộc, tính đi chúng. Đó l sức sống tr-
ưng tồn của bi thơ.
{m
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
gr!L%2
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế h các nh thơ trẻ trưởng thnh trong khói lửa của
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thơ ông giu chất trí tu, suy tư; xúc cảm dồn nén.
g.s,-
Bằng sự vận dụng đầy sáng to hình thức thơ tự do v vốn văn hóa dân gian, đon
trích Đất Nước quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn, vốn tri thức cũng như những trải
nghim cá nhân của ngưi ngh sĩ để lm nên một tuyên ngôn về tư tưởng, về nhận
thức của cả một thế h ngh sĩ, ấy l tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
gh6L.t/&R6#26
- Một cách cảm nhận mới về đất nước.
- Khơi dậy niềm yêu nước, tự ho văn hóa đậm đ bản sắc văn hóa Vit Nam.
5V Hoàn cảnh ra đời bài thơ?
- " Đất Nước" trích trong phần đầu chương V của trưng ca " Mặt đưng khát
vọng". Bản trưng ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thnh thị vùng tm chiếm
miền Nam. Nhận rõ bộ mặt xâm lưc của đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước. ý
thức đưc sứ mnh của thế h mình, đứng dậy xuống đưng đấu tranh.
- Trương ca mặt đưng khát vọng gồm 9 chương hon thnh năm 1971 ti chiến khu
Trị Thiên in lần đầu năm 1974.
5V )Cảm nhận mới mẻ về Đất Nước?
Hai chữ Đất nước trong ton chương v trong đon trích đưc viết như một mĩ
từ thể hin tình cảm thiêng liêng sâu sắc của nh thơ với đất nước v to nên nỗi xúc
GV:Tăng Thanh Bình Trang 18
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
động thiêng liêng cho ngưi đọc. Sự vỡ tách v nhập ghép 2 âm tiết: đất nước trong
một phát hin đưm phong vị triết học:
“Đất là nơi anh đến trờng nồng thắm”
Anh l đất - phù hp với khí chất vững vng kiên định, em l nước thật dịu dng
nữ tính. Khi nói về anh, về em thì Đất - nước tách riêng, khi anh em hò hẹn đi từ
nhân xng chuyển hóa thnh “Ta” thì đất nước gắn liền bên nhau hi hòa nồng thắm.
Khi tách riêng ra thì “Đất là hòn núi bạc”, Nước l “Biển khơi”, khi hp nhất li
“Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ”. Khi tách riêng ra “Đất là nơi chim về”, “Nước
là nơi rồng ở” khi hp nhất li “Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm”.
Nguyễn Khoa Điềm thể hin đầy xúc động cảm nhận mới mẻ về đất nước: Đó l sự
thống nhất giữa riêng v chung, giữa cá nhân v cộng đồng, giữa thế h ny với thế h
khác. Đất nước không chỉ bên ta, quanh ta m cả trong ta. Đip ngữ Đất Nước vang
lên như một khúc nhc thiêng tấu lên suốt chiều di đon thơ. Đất Nước l 2 tế bo
khởi đầu cho mọi sự sinh thnh.
Chúng kết hp giao hòa để to nên có thể đất đai, dáng hình xứ sở, cứ thể đất nư-
ớc lớn lên trong tình yêu đôi lứa, trong thi gian đằng đẵng. Trong không gian mênh
mông, trong nỗ lực của mỗi con ngưi hết lòng yêu thơng Tổ quốc mình. Đất nước
chân thực như “búi tóc của mẹ, miếng trầu của bà” m vô cùng huyền ảo với “chim
về, rồng ở. Lc Long Quân v Âu Cơ
Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm có khả năng đánh thức tình cảm cội
nguồn trong đáy tâm linh Vit:
“Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ”
Bằng những câu thơ cấu to như định nghĩa Nguyễn Khoa Điềm đã tổng kết
lịch sử trong quá trình sinh thnh đất nước, to nên địa bn cư trú của ngưi Vit suốt
mấy nghìn năm qua. Nh thơ đã chỉ rõ chủ nhân chân chính của đất nước l nhân dân.
Đằng sau mỗi tên đất tên sông l mỗi cuộc đi v kì tích cha ông. Chính nhân dân đã
xây dựng mở mang v giữ gìn đất nước. Họ l những con ngưi bình dị, vô danh:
“Họ đã sống và đã chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất nước”.
Đây l cảm quan lịch sử mới về vai trò của nhân dân dới ánh sáng của h tư tư-
ởng mới: Nhân dân l ngưi sáng to ra lịch sử. Lần theo những địa danh suốt 3 miền
Bắc, Trung, Nam, Nguyễn Khoa Điềm dã dựng nên din mo non sông dáng hình xứ
sở qua cuộc đi con ngưi: nhất l những con ngưi bình thưng, vô danh Nguyễn
Khoa Điềm đã góp thêm một thnh công trong dn hp xướng về đất nước của thơ ca
thi chống Mĩ, lm sâu sắc thêm nhận thức về nhân dân v Đất nớc của Văn hóa thi
kỳ ny.
5V:Chất liệu văn hóa dân gian góp phần thể hiện tư tưởng: đất nước của nhân dân|
Thnh công của đon trích còn ở vic to ra một không khí, giọng điu không
gian ngh thuật riêng đưa ta vo thế giới gần gũi mĩ l v giu sức bay bổng của ca
dao truyền thống, của văn hóa dân gian, nhưng li mới mẻ qua cảm nhận v tư duy
hin đi. Đon thơ mở đầu bằng những câu thơ bình dị vừa thân thiết gần gũi vừa
huyền diu thiêng liêng: “Khi ta lớn lên Đất nớc đã có rồi”. Nó to mối liên h máu
thịt giữa mỗi con ngưi với đất nước. Tình cảm mỗi con ngưi đối với đất nước lớn
lên theo năm tháng, sự trưởng thnh của mỗi ngưi lm đất nước thêm lớn mnh. Từ
GV:Tăng Thanh Bình Trang 19
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
không gian huyền thoi, thi gian cổ tích: “từ ngy xửa ngy xa” chuyển hóa nhanh
chóng sang không gian đi thưng, thi gian hin ti “Miếng trầu của b, búi tóc của
mẹ bây gi”. Sự co giãn trong từng câu thơ (ngắn, di xen kẽ), cách mở rộng nghĩa
trong trưng liên tưởng, lối đối xứng xa nay để tương sinh, cái huyền ảo v đi thưng
đặt cnh nhau m không tương khắc khiến Đất nước đưc cảm nhận như sự thống nhất
của các phương din văn hóa, truyền thống phong tục, cái hng ngy v cái vĩnh hằng,
trong đi sống của mỗi cá nhân v cả cộng đồng.
Nguyễn Khoa Điềm đã đt tới thống nhất giữa trữ tình v triết lí, xúc cảm v
suy tư, khiến giọng thơ vừa tha thiết vừa trang nghiêm có sức lay động hng “triu trái
tim trong hng triu năm di. Thnh công của đon thơ m còn ở chỗ Nguyễn Khoa
Điềm đã sử dụng chất liu văn hóa dân gian để lm nên chất kết dính các hình ảnh thơ
của mình. Không chỉ sử dụng vẹn nguyên m tác giả còn sáng to, tái to từ những gì
quen thuộc nhất trong nền văn hóa dân gian lâu đi, cho chúng một sức sống mới, một
ý nghĩa mới. Những câu thơ thấm đẫm chất dân gian truyền thống m rất hin đi.
Những câu ca dao, tục ngữ, thnh ngữ, truyền thuyết quen thuộc nhng khi đi vo bi
thơ đã lấp lánh ánh sáng ti năng, tâm hồn tình cảm Nguyễn Khoa Điềm:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nối nhớ thầm”
Đất nớc có trong tình yêu thương của mẹ cha trong khoảnh khắc bồi hồi thầm
thương trộm nhớ của mỗi ngưi. Chúng ta có thể bắt gặp trong đon trích rất nhiều
những câu thơ đầy tính sáng to, lm nên những hình tưng thơ vừa gần gũi mới mẻ,
vừa đẹp đẽ đến như thế. Sự đậm đặc của yếu tố dân gian v cách nhìn cách thể hin
mới mẻ đã to ra một bầu khí quyển độc đáo huyền ảo bao trùm suốt đon thơ với
những câu thơ có khả năng ngân vang trong cõi tiềm thức v cả vô thức của ngưi
Vit. Ngy xưa khi định nghĩa về đất nước, Lý Thưng Kit phải thiêng hóa qua “đế
cư” “thiên thư” Nguyễn Đình Chiểu phải mưn hình ảnh kì vĩ “Nhật nguyt chói lòa”,
“xa thư đồ sộ” để trang trọng hóa đất nước. H thống thi pháp cổ điển ấy đã to ra
khoảng cách thiêng thể hin niềm ngỡng vọng vô biên của con ngi đối với đất nước.
Còn ở đây, trong trích đon “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm, ngôn từ đậm chất
liu văn hóa dân gian đã nỗ lực bình dị đất nước, Nguyễn Khoa Điềm có công đưa đất
nước từ tri cao thưng đế, ngai vng đế vương xuống miếng trầu của b, búi tóc của
mẹ, ht go một nắng hai sương nuôi dưỡng cộng đồng Vit, cái cột cái kèo trong mái
ấm thân thương của mỗi gia đình Đất nước thân thương giản dị xiết bao. Sử dụng
chất liu văn hóa dân gian không còn l thủ pháp ngh thuật m l một khám phá mới mẻ
sâu xa của tình yêu về hình tưng Đất nước. Văn hóa dân gian l của nhân dân Chất liu
văn hóa dân gian trong ngôn ngữ v hình ảnh thơ đã tập trung thể hin chủ đề của ton tác
phẩm: Đất nước ny l đất nước của nhân dân.
Tư tưởng đó l điểm qui tụ mọi cách nhìn về đất nước từ thắng cảnh thiên nhiên
kì thú: Núi vọng phu, hòn trống mái trong mối liên h máu thịt với đi sống dân tộc.
Từ cảm nhận cụ thể, tác giả đã qui np hng lot hin tưng để đi đến một khái quát
sâu sắc đầy sức thuyết phục: “Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi” Chẳng mang
một dáng hình, một ao ước, một lối sống của ông cha:
Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”
Khi nghĩ về lịch sử 4000 của đất nước, tác giả không điểm li các vương triều
phong kiến, các anh hùng nổi tiếng m nhấn mnh công đức những con ngưi bình dị
vô danh: “Trong bốn nghìn lớp người ra đất nước” chính những ngưi vô danh bình
GV:Tăng Thanh Bình Trang 20
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
dị ấy đã giữ gìn v truyền li cho đi sau bó đuốc truyền thống trong cuộc chy tiếp
sức giữa các thế h các giá trị văn hóa, văn minh tinh thần vật chất của Đất nước, dân
tộc: Ht lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ, Nguyễn Khoa Điềm trở về với cội nguồn
văn hóa dân gian để định nghĩa một cách bất ng .
Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại
Nguyễn Khoa Điềm sử dụng hai vế song song đồng đẳng nhân dân - ca dao thần
thoi. Bằng cách đó đã định nghĩa đất nước l kết tinh cao quý nhất đi sống trí tu,
tình cảm của nhân dân. Bởi vẻ đẹp tinh thần của nhân dân kết tinh hơn đâu hết l ở ca
dao dân ca, cổ tích. Câu thơ với 2 vế song song đồng đẳng đã khiến định nghĩa Đất
nước của Nguyễn Khoa Điềm vừa giản dị vừa huyền ảo. Tác giả chọn trong kho tng
dân gian 3 câu nói về 3 phương din quan trọng nhất của Đất nước đưc tác giả cảm
nhận v phát hin trong cái nhìn tổng hp ton vẹn mang đậm tư tưởng truyền thống
dân tộc: Rất say đắm trong tình yêu (yêu em). Rất quí trọng tình nghĩa (Quý công cầm
vàng ) nhưng cũng thật quyết lit trong căm thù v chiến đấu (biết trồng tre lâu).
5VATrách nhiệm bổn phận của mỗi cá nhân đối với đất nước: Đất nước không ở
đâu xa mà kết tinh hóa thân trong cuộc sống mỗi con người:
“Em ơi em Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất nước muôn đời ”
Đon thơ như một li nhắn nhủ thiết tha. Mở đầu bằng tiếng gọi tha thiết: Em ơi
em khiến tính chính luận không mang mu sắc giáo huấn m như một li tự nhủ tự
dặn chân thnh: sự sống của mỗi cá nhân không phải l chỉ riêng của cá nhân m còn
l của đất nước, bởi mỗi cuộc đi đều đưc thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần
vật chất của dân tộc, mỗi cá nhân phải có trách nhim gìn giữ, phát triển nó, truyền li
cho các thế h tiếp theo. Trách nhim của mỗi cá nhân không chỉ l bổn phận bảo v
biên cương địa giới, tiếp nối truyền thống lịch sử, m còn ở vic bảo lưu văn hóa
phong tục, giữ gìn nét đẹp tâm hồn tính cách dân tộc. Quá khứ luôn có mặt trong hin
ti, lịch sử luôn hin din với hôm nay, trong miếng trầu của b, búi tóc của mẹ l cả
truyền thống 4000 năm tuổi. Ht go một nắng hai sương hôm nay cũng l những ht
go nuôi dưỡng dân tộc Vit 4000 năm qua. Trách nhim của mỗi ngưi đối với đất n-
ước trong hin ti l sự trân trọng đối với quá khứ l xây dựng nền tảng cho tương lai,
lm nên huyết mch nuôi dưỡng có thể đất đai, to sức sống trưng cửu của dân tộc.
Có lẽ trong thơ ca chưa có ai nói một cách chân thnh, xúc động v thấm thía đến thế
về trách nhim của mỗi cá nhân đối với dân tộc đất nớc nh Nguyễn Khoa Điềm trong
trích đon “Đất nớc” ny: Đất nớc không chỉ l một khách thể ở ngoi mỗi chúng ta m
tồn ti ngay trong cơ thể, sự sống của mỗi con ngưi. Sự sống của mỗi cá nhân chỉ có ý
nghĩa trong sự trưng tồn của đất nớc.
gz0\u%
Đất nước l đề ti, cảm hứng chủ đo của thơ ca kháng chiến chống Mĩ. Mỗi
nh thơ li có cảm nhận riêng về Đất nước nhưng tất cả đều xuất phát từ tấm lòng
chung đó l tình yêu thiết tha với quê hương đất nước. Từ thực tiễn của cuộc kháng
chiến chống Mĩ, Nguyễn Khoa Điềm nhận thức sâu sắc vai trò v sự đóng góp to lớn,
những hi sinh vô vn của nhân dân trong cuộc chiến tranh di lâu v cực kì ác lit ny.
Tư tưởng đất nước của nhân dân từ trong văn học truyền thống đã đưc Nguyễn Khoa
Điềm phát triển đến đỉnh cao, mang tính dân chủ sâu sắc. Chất liu văn hóa dân gian
đưc nh thơ sử dụng nhuần nhuyễn, biến ảo đầy sáng to chính l nét đặc sắc thẩm
GV:Tăng Thanh Bình Trang 21
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
mĩ thống nhất với tư tưởng “đất nước của nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoi”
của bi thơ. Như vậy tác giả đã vưt qua tính thi sự của một thi để nói lên tiếng nói
của muôn đi .
789
5V Cảm nghĩ của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước…
…Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời ”
Trong phần đầu của đon thơ, tác giả đã cảm nhận về đất nước một cách trọn
vẹn, tổng hp từ nhiều bình din: thi gian lịch sử v không gian địa lý, huyền thoi,
truyền thuyết v đi sống sinh hot hng ngy của mỗi gia đình. Đất nước đưc cảm
nhận vừa thiêng liêng, sâu xa li vừa gần gũi thân thiết. Những dòng thơ ở cuối phần
l một sự cảm nhận sâu sắc v phát hin mới mẻ của tác giả về đất nước trong sự sống,
tình yêu, trong vận mnh v trách nhim của mỗi cá nhân.
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần đất nước.
Đất nước không chỉ l núi sông, rừng, biển, không chỉ l lịch sử dựng nước v
giữ nước m Đất nước còn đưc kết tinh v tồn ti trong sự sống của mỗi cá nhân, mỗi
chúng ta hôm nay. Quả vậy, sự sinh thnh của mỗi cá nhân đều có cội nguồn sâu xa từ
dân tộc v đưc thừa hưởng thnh quả vật chất v tinh thần do bao thế h to dựng
lên. Nhưng sự sống của mỗi cá nhân chỉ có thể tồn ti v có ý nghĩa trong sự hi hòa
với những cá nhân khác v ton thể cộng đồng: Khi hai đứa cầm tay…Đất nước vẹn
toàn to lớn.
Đất nước đưc trưng tồn qua sự tiếp nối của các thế h v các thế h mai sau
sẽ đưa đất nước tới sự phát triển xa hơn, đến “Những tháng ngy mơ mộng”.
Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã phát hin một chân lí giản dị m sâu
sắc về đất nước. Đất nước không chỉ l một khách thể ở ngoi mỗi chúng ta m tồn ti
ngay trong cơ thể, trong sự sống mỗi ngưi. Đất nước trở nên hết sức thiêng liêng m
gần gũi với mỗi ngưi. Chân lí ấy một lần nữa đưc tác giả nhắc li như li nhắn nhủ
tha thiết “Em ơi em, đất nước là máu xương của mình”. Từ đó dẫn đến li nhắc nhở
về trách nhim thiêng liêng của mỗi ngưi với đất nước.
“Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”.
5V) Vì sao có thể nói tư tưởng “Đất nước của nhân dân” đã qui tụ mọi cách nhìn
và đưa đến những phát hiện độc đáo của tác giả về đất nước?
5V:: Đon thơ có sử dụng nhiều chất liu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví
dụ cụ thể v nhận xét về cách sử dụng chất liu dân gian của tác giả.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 22
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
b}
(Xuân Quỳnh)
gr!L%2
- Cuộc đi bất hnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình v tình mẫu tử.
- Đặc điểm hồn thơ: tiếng nói của ngưi phụ nữ giu yêu thương, khao khát
hnh phúc đi thưng, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình yêu.
- Đặc điểm nổi bật trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh: đậm vẻ nữ tính, l tiếng
nói của một tâm hồn giu trắc ẩn, hồn hậu, chân thật,bình dị vừa khát khao một tình
yêu lý tưởng: “Đến Xuân Quỳnh, thơ hiện đại Việt Nam mới có một tiếng nói bày tỏ
trực tiếp những khát khao tình yêu vừa hồn nhiên chân thực, vừa mãnh liệt sôi nổi của
một trái tim phụ nữ”.
g.s,-
Sóng l bi thơ tình đặc sắc. Bi thơ l sự khám phá những khát vọng tình yêu
của trái tim ngưi phụ nữ mãnh lit, chân thnh, giu khao khát nhưng cũng rất tự
nhiên.
gh6L.t/&R6#26
Vẻ đẹp của ngưi phụ nữ trong tình yêu hin lên qua hình tưng sóng: tình yêu
thiết tha, nồng nn, đầy khát vọng v sắc son chung thủy, vưt lên mọi giới hn của
đi thưng.
5VXuất xứ bài thơ Sóng?
“Sóng” (đưc in trong tập “Hoa dọc chiến hào”- 1968) l bi thơ tiêu biểu cho
hồn thơ của Xuân Quỳnh. Bi thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa
da diết, sôi nổi về tình yêu mãnh lit rộng lớn v vĩnh hằng của trái tim ngưi phụ nữ.
5V)Ý nghĩa hình tượngsóng|
- “Sóng” l hin tưng ẩn dụ của tâm trng ngưi phụ nữ đang yêu. Sóng l một
sự hòa nhập v phân tán của nhân vật trữ tình “em”. Nh thơ đã sáng to hình tưng
sóng khá độc đáo nhằm thể hin những cung bậc tình cảm v tâm trng của ngưi phụ
nữ đang yêu.
- Cả bi thơ đưc kiến to bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân
phiên như nhịp vỗ của sóng.
5V: : Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh:
“ Dữ dội v dịu êm
Bồi hồi trong ngực trẻ.”
a. Mở bài:
- Giới thiu khái quát về tác giả, nhấn mnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiu khái quát về 2 khổ thơ (chú ý nội dung chính ).
b. Thân bài:
- Vị trí đon trích.
- Những tính cách trái ngưc: con sóng không bình yên, không tự bằng lòng với
khuôn khổ chật hẹp, nó “tìm ra tận bể” để biểu hin mình để đưc hiểu đúng với tầm
vóc, bản chất của mình(giống như bản lĩnh chủ động, tính cách kiêu hãnh của ngưi
phụ nữ khi yêu). Sóng thể hin những tâm trng phong phú, phức tp của ngưi phụ
nữ- một tâm hồn nhy cảm.
- Mưn hình tưng sóng để nói v suy nghĩ về tình yêu, nh thơ đã bộc lộ khát
vọng đưc yêu, đưc sống hêt mình trong tình yêu.
GV:Tăng Thanh Bình Trang 23
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
- Ý nghĩa khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của ngưi phụ nữ khi yêu.
- Ngh thuật:
+ Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng to.
+ Sử dụng hình ảnh đối lập tương phản.
c. Kết bài:
- Hai khổ thơ thể hin khát vọng về một tình yêu rộng lớn, cao đẹp.
- Liên h thực tế đi sống.
5VA : Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh:
“ Cuộc đi tuy di thế
Để ngn năm còn vỗ.”
a. Mở bài:
- Giới thiu khái quát về tác giả, nhấn mnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiu khái quát về 2 khổ thơ (chú ý nội dung chính ).
b. Thân bài:
- Vị trí đon trích.
- Bằng sự chiêm nghim của một trái tim nhy cảm, nh thơ cũng sớm nhận ra v
thấm thía về sự hữu hn của kiếp ngưi trước dòng chảy thi gian của quy luật tự
nhiên.
- Mưn hình tưng sóng để nói v suy nghĩ về tình yêu, nh thơ đã bộc lộ khát vọng
sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thnh tình yêu muôn thuở.
- Ý khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của ngưi phụ nữ trong tình yêu với khát vọng đầy
tính nhân văn.
- Ngh thuật:
+ Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng to.
+ Sử dụng sáng to hình ảnh Sóng.
+ Nhịp thơ chậm, thẫm đẫm suy tư.
c. Kết bài:
- Hai khổ thơ thể hin một niềm hi vọng, tin tưởng lớn vo tình yêu v khát vọng
đưc sống hết mình trong tình yêu.
- Liên h thực tế đi sống.
*Tóm lại:
- Bi thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh l tiếng nói trái tim của những con ngưi đang
yêu, biết yêu v biết giữ mãi tình yêu cao đẹp của mình.
- Sóng l bi thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh giai đon đầu. Một bi
thơ vừa xinh xắn duyên dáng vừa ý nhị sâu xa, mãnh lit m hồn nhiên, sôi nổi m
đằm thắm. Sau ny nếm trải nhiều cay đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân Quỳnh còn
phơi phới bốc men say nhưng khát vọng tình yêu luôn khắc khoải trong trái tim nữ thi
sĩ. Trái tim “mãi yêu anh” ngay cả khi ngừng đập, bởi cái chết có thể kết thúc một
cuộc đi chứ không thể kết thúc một tình yêu.
789
5VHình tượng “sóng” trong bài thơ được miêu tả như thế nào?
5V): Qua bài thơ Sóng, vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ trong tình yêu được thể
hiện như thế nào?
GV:Tăng Thanh Bình Trang 24
Trưng THPT Ninh Thnh Li Ti liu ôn TN Năm 2010 - 2011
Gdcj
(Thanh Thảo)
gh6L.t/&R6#26
Ngi ca vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn v ti năng của Lor-ca – nh thơ, nh cách
tân vĩ đi của văn học Tây Ban Nha v thế giới thế kỉ XX.
5VNét cơ bản về tác giả và tác phẩm?
- Thanh Thảo đưc công chúng đặc bit chú ý bởi những bi thơ v trưng ca
mang din mo độc đáo viết về chiến tranh v thi hậu chiến.
- Thơ Thanh Thảo l sự lên tiếng của ngưi trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các
vấn đề xã hội v thi đi. Tuy nhiên, ông muốn cuộc sống phải đưc cảm nhận v thể
hin ở bề sâu nên luôn khước từ lối biểu đt dễ dãi.
- Bi thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bic (1985) l một
trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo.
5V) Ý nghĩa tựa đề và lời đề từ?
a. Tựa đề “Đàn ghi ta của Lor-ca”
- Đn ghi ta l niềm tự ho, l một phần hồn của đất nước Tây Ban Nha (nên còn
đưc gọi l Tây Ban cầm).
- Đn ghi ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên những nẻo đưng ca hát v sáng to.
j~ Đn ghi ta l biểu tưng cho tình yêu của Lor-ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho
con đưng ngh thuật của tác giả, cho khát vọng cao cả m Lor-ca nguyn phấn đấu
suốt đi.
b. Lời đề từ: Đây là di chúc của nhà thơ, khi tiên cảm về cái chết:
- Hãy chôn tôi với cây đn - phần hồn của đất nước Tây Ban Nha -> tình yêu Tổ
quốc nồng nàn.
- Hãy chôn tôi với cây đn - biểu trưng cho sự nghip của Lor-ca -> ước nguyện
suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật, mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của
bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới.
5V:Ý nghĩa tượng trưng qua hệ thống hình ảnh?
-3u6\
+ Hình ảnh Lor-ca đưc giới thiu bằng những nét chấm phá, phần no chịu ảnh
hưởng của trưng phái ấn tưng: nh÷ng tiếng đàn bọt nước - Tây Ban Nha áo choàng
đỏ gắt - li-la li-la li-la - đi lang thang về ven biển đơn độc - với vầng trăng chếnh
choáng - trên yên ngựa mỏi mòn.
+ Những hình ảnh tương phản vừa giúp ta hình dung về Lor-ca, vừa gi ta liên
tưởng đến khung cảnh của một đấu trưng. Nhưng ở đấy không phải đấu trưng với
cuộc đấu giữa võ sĩ với bò tót m l một đấu trưng đặc bit với cuộc đấu giữa khát
vọng dân chủ của công dân Lor-ca với nền chính trị độc ti, của khát vọng cách tân
ngh thuật trong chng ngh sĩ Lor-ca với nền ngh thuật gi nua. Ở đó, nhìn theo góc
độ no cũng vẫn chỉ thấy con ngưi tự do v nh cách tân ngh thuật thật mong manh
v đơn độc.
-3u6)
+ Cái chết bất ng đến víi Lor-ca. Con ngưi trong sch v vô tội ấy dù luôn bị ám
ảnh về cái chết của chính mình, vẫn không thể nghĩ l nó li đến sớm thế v đến vo lúc
chng không ng nhất.
+ Cảnh Lor-ca bị hnh hình với những diễn biến phũ phng lúc đầu đưc diễn tả
bằng hình ảnh thực: “áo choàng bê bết đỏ”, sau đó, sự kin thảm khốc ấy to những cú
GV:Tăng Thanh Bình Trang 25