Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề tài Phân tích vai trò của thuế đối với nền kinh tế xã hội và liên hệ ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.48 KB, 25 trang )

Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
1
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ
1. Nguồn gốc của thuế
Cho tới nay, chưa xác định rõ ràng vùng lãnh thổ nào trên trái đất khai sinh ra thuế, song một
điều không thể phủ nhận là Thuế gắn liền YỚi sự tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thời nguyên thủy, con người liên kết YỚi nhau một cách tự phát để chung sống. Sản phẩm
do mỗi cá nhân làm ra chỉ vừa đủ thậm chí còn thiếu so YỚi nhu cầu tối thiểu của con người.
Trong quá trình sống và lao động, con người đã tích lũy được kinh nghiệm, cải tiến công cụ lao
động, một số người đã bắt đầu tạo ra nhiều của cải hơn mức cần thiết cho cuộc sống bình thường,
rồi trở lên dư thùa và giàu có. Họ thoát ly dần lao động và mướn người làm thay. Họ trở lên có thế
lực và được nhiều người kính nể, cử làm đại diện cho bộ lạc - thị tộc. Dần dần họ nắm quyền lực
và cai trị bộ lạc. Những “gia đình” danh giá và giàu có này tập hợp nhau lại bên ngoài thị tộc của
họ, thành một giai cấp riêng và đặc quyền. Thực tế, nhóm người này trở thành người đứng đầu
“chính quyền” công cộng, cuối cùng cũng phát triển thành Nhà nước.
Ở khía cạnh phân công lao động xã hội, Nhà nước là một tổ chức bộ máy với nhiều hệ thống
cơ quan có chức năng, nhiệm vụ khác nhau để tổ chức điều hành, cai quản xã hội. Những người
tham gia bộ máy nhà nước tò trung ương đến địa phương là những người không tham gia trực tiếp
sản xuất. Phải có nguồn tài chính để nuôi bộ máy quản lý công việc của Nhà nước. Phải có nguồn
tài chính để chi tiêu cho những công việc thuộc chức năng Nhà nước như: quốc phòng, an ninh,
chi cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự
nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Xã hội càng phát triển thì nhu càu chi tiêu của Nhà nước
càng lớn về quy mô và phạm vi chi tiêu.
Nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên chỉ có thể “lấy” từ việc động viên đóng góp
một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp dân cư trong xã hội trực tiếp lao động ra.
Từ trước đến nay, các Nhà nước thường có ba cách để động viên một phần thu nhập xã hội
cho nguồn ngân sách Nhà nước: quyên góp, vay và dùng quyền lực để buộc dân phải đỏng góp.
Hai hình thức đầu phụ thuộc vào tỉnh tự nguyện và tự giác của dân chúng, riêng hình thức dùng
quyền lực buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước — đó là Thuế.
Như vậy, thuế ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại cửa Nhà nước. Vậy thuế
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1


2
là một tất yếu khách quan với chức năng chủ yếu và đầu tiên là nhằm đảm bảo nguồn thu tài chính
phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước. Cơ sở quan trọng khác cho sự ra
đời của thuế là thu nhập. Nếu của cải làm ra chỉ đủ nuôi sống bản thân người lao động thì không
có gì để đóng góp cho Nhà nước. Sự hình thành thu nhập trong xã hội là cơ sở vật chất tạo khả
năng cho nguồn động viên về thuế. Có thu nhập thì người dân mới có thể đóng góp cho Nhà nước
và ngược lại.
Vậy thuế xuất hiện trong xã hội loài người với hai điều kiện cần và đủ - đó là sự xuất hiện của
Nhà nước và sự xuất hiện thu nhập xã hội
2. Khái niệm
Hiện nay khái niệm thuế đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau:
Thuế ỉà một khoản thu bẳt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức
và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung.
3. Các đặc trưng cơ bản của thuế
> Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp
dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại
trước đây.
+ Trước đây:
Thông thường là các hình thức nộp cho thuế đất. Nhà Vua ban đất cho giới quý tộc, nên họ
phải cống nạp cho triều đình bằng sự phục vụ của chính bản thân và những sản phẩm do nông nô
trong các trang trại sản xuất ra. Đây cũng là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm quan trọng và
là một trong những hình thức nộp thuế TS bằng hiện vật đầu tiên.
Vào thế kỷ thứ 13, các hình thức quản lý hành chính mới được hình thành. Mỗi khu vực hành
chính do một lãnh chúa đứng đầu. Lãnh chúa giao đất cho nông dân và nông dân phải nộp thuế
bằng nông sản + Hiện nay:
Cá nhân và doanh nghiệp có thể đến cơ quan thuế nộp trực tiếp bằng tiền:
- Nộp tiền thuế trực tiếp vào kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
106/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

3
Giao dịch điện tử để nộp thuế'.
Theo quy định của Thông tư 180/2010/TT-BTC có hiệu lực từ 1/1/2011, người nộp thuế có thể
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế qua giao dịch trực tiếp
với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác). Người nộp thuế sẽ có thể lựa chọn các hình thức
nộp thuế điện tử như: Giao dịch trực tiếp YỚi ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản thông
qua các kênh giao dịch điện tử (Internet, Mobile, ATM) của ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp
thuế, hoặc thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế,
đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phàn thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế thị trường. Nhà nước dùng nguồn tiền thu từ thuế tác động đến mọi hoạt động
kinh tế - xã hội như tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng, xuất nhập khẩu, giá cả, thị trường, việc làm, thất
nghiệp, công bằng xã hội,
> Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường quyền lực:
- Tính bẳt buộc của thuế xuất phát từ đặc tính của hàng hóa công cộng
Tính bắt buộc của thuế xuất phát từ đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung
và khó có thể loại trừ:
+ Có thể sử dụng chung:
Nghĩa là việc một cá nhân này đang sử dụng hàng hóa đó không ngăn cản những người
khác sử dụng nó.
Ví dụ: con đường xây dựng nên thì tất cả mọi người đều được đi trên nó, pháo hoa được
bắn lên thì mọi người đều được nhìn thấy nó.
+ Khó có thể loại trừ
Hàng hóa công cộng một khi đã được cung cấp tại một địa phương nhất định thì không thể
hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân không trả tiền cho việc sử dụng hàng hóa của
mình.
Ví dụ : Quốc phòng là hàng hóa công cộng nhưng quân đội không chỉ bảo vệ những người
trả tiền mà không bảo vệ những người không trả tiền đó.
Mọi người đều có quyền thụ hưởng những hàng hóa công cộng như quốc phòng, môi
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

4
trường pháp luật, phòng dịch bệnh, tu sửa đường xá, đê điều, song không ai tự nguyện trả tiền
cho việc thụ hưởng đó.
Vì vậy để đảm bảo chi tiêu công, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để bắt buộc các
thể nhân, pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
- Được thực hiện thông qua con đường quyền lực qua hệ thống pháp luật thuế. Bao gồm :
+ Luật Quản lý Thuế + Luật thuế
Tiêu thụ đặc biệt + Luật thuế Thu
nhập cá nhân + Luật thuế Giá trị gia
tăng + Luật thế thu nhập doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trong luật quản lý
thuế có quy định các biện pháp cưỡng chế Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là hoạt
động cưỡng chế mang tính quyền lực của Nhà nước phát sinh khi có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuế.
Do đó, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả
thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm
luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định
của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là đặc điểm bao trùm nhất của
thuế.
> Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định:
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính
quyền địa phương. Nhờ các căn cứ tính thuế mà đối tượng chịu thuế cũng như cơ quan thuế tính
được số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong đó căn cứ tính thuế
như là thuế suất áp dụng trên từng đối tượng chịu thuế.
Ví dụ như, đối với thuế GTGT, mức thuế suất 5% áp dụng YỚi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
thiết yếu; đối với thuế thu nhập, doanh nghiệp mức thuế suất khoảng 25% áp dụng YỚi thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; thuế xuất khẩu, mức thuế suất 15% áp dụng
với hàng quặng xuất khẩu, Nhờ đó mà hàng năm có thể xác định được khoản tiền thuế thu vào
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

5
ngân sách là bao nhiêu.
> Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không có tính hoàn trả trực tiếp
- Thuế là một khoản thu không cỏ đối khoản cụ thể
Nghĩa là, số tiền thu được tò thuế sẽ được nhà nước chi dùng cho nhiều mục tiêu khác nhau, và
việc định ra một loại thuế không nhằm đáp ứng một khoản chi cụ thể của nhà nước. Điều này thể
hiện rõ ở chỗ nguồn thu tò mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể
nào cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu càu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Không có tỉnh hoàn trả trực tiếp
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ nào cho người nộp thuế.
Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Tuy
nhiên một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các hàng hóa công
cộng, bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, chi xây dụng cơ sở hạ tầng, và tòa án, viện
kiểm soát, hệ thống quân đội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm cuộc sống cho mọi người;
chi cho hệ thống giáo dục, nghiên cứu khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, nghệ thuật,thể dục thể
thao; chi cho hệ thống an sinh xã hội, chi hỗ trợ đảm bảo công bằng cho mọi người.
4. Phân loai
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ cấu thuế.
Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại thuế đối với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách
phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế
trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
4.1 Phân loai theo tính chất Kinh tế
Theo cách này, thuế có thể được phân loại dựa theo 3 tiêu thức chủ yếu: theo các yếu tố kinh tế bị
đánh thuế; theo tác nhân kinh tế chịu thuế hoặc theo lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế
a) Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế được chia thành:
> Thuế đánh vào thu nhập:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các tổ chức, cá
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

6
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện nay là 25% trên thu nhập chịu thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế đánh vào thu nhập cá nhân gồm: tiền lương, tiền
công, lợi tức cổ phần và các khoản thu nhập khác.
> Thuế đảnh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập)
+ Thuế giá trị gia tăng (VAT): là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Ba mức thuế VAT như sau:
• Mức thuế 0% áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu
phần mềm, các dịch vụ cho công ty hoạt động trong khu chế xuất, hàng hoá do nhà thầu phụ sản
xuất và hàng của một doanh nghiệp đàu tư nước ngoài bán cho khác hàng là người nước ngoài
nhưng giao nhận tại Việt Nam; và các hoạt động xây lắp cho các dự án xây dụng nước ngoài
• Mức thuế 5% áp dụng cho khoảng 41 nhóm hàng hoá và dịch vụ như than, máy móc, sản
phẩm luyện kim, khuôn đúc, hoá chất, máy tính và linh kiện, chất nổ, săm lốp, que hàn, dịch vụ
xây lắp, dịch vụ sửa chữa thiết bị , dịch vụ đăng ký phương tiện giao thông vận tải, các sản phẩm
xi măng công nghiệp, nhựa thông, đường, mía, nước uống, phân bón, thuốc trừ sâu, thiết bị y tế,
dược phẩm, đồ chơi, sản phẩm nông lâm nghiệp chưa qua chế biên, máy tính và đĩa vi tính
• Mức thuế 10% áp dụng cho 16 hạng mục hàng hoá và dịch vụ đặc biệt cùng với nhóm hàng
thứ 17 bao gồm bất kỳ loại hàng hoá và dịch vụ nào không bao gồm trong hai mức thuế nói trên
như kinh doanh vàng, bạc và đá quý, đại lý vận chuyển đường biển, dịch vụ môi giới, ôtô bốn
chỗ, dầu mỏ, khí ga, đồ điện tử, thiết bị gia dụng, vải, quần áo, xây dựng, lắp đặt, bưu chính, viễn
thông, tư vấn, kế toán, dịch vụ du lịch và vận chuyển đường biển.
> Thuế đánh vào tài sản.
VD: Doanh nghiệp có tài sản là quyền sử dụng đất phải đóng thuế đất.
b) Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kỉnh tế chịu thuế, có các loại:
> Thuế đánh vào doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải chịu các khoản thuế sau:
■ Thuế môn bài.
■ Thuế xuất nhập khẩu
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

7
■ Thuế thu nhập cá nhân
■ Thuế tài nguyên
■ Thuế tiêu thụ đặc biệt
■ Phí, lệ phí khác
■ Tiền thuê đất
> Thuế đánh vào hộ gia đình.
> Thuế đánh vào sản phẩm:
VD: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
Rượu; Bia; Xe ô tô; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại; Bài lá; Vàng mã, hàng mã; Kinh doanh
vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)
c) Nếu dựa theo lĩnh vực, thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế.
Ví dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào tiết kiệm, thuế đánh vào bất động sản
4.2 Phân loại theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh thuế, mang tính cổ điển,
được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của các cuộc tranh luận. Theo cách này, thuế
được phân thành các nhóm chủ yếu sau:
a) Thuế trực thu và thuế gián thu
> Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh
tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế
Ở nước ta hiện nay, thuế trực thu bao gồm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân,
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
> Thuế gián thu
Là loại thuế do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước
thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng chịu.
Ở nước ta hiện nay, thuế gián thu bao gồm:
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

8
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuếtiêu thụ đặc
biệt Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu.
b) Thuế tỷ lệ và thuế luỹ tiến
> Thuế tỷ lệ: là loại thuế áp dụng một thuế suất như nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế.
> Thuế luỹ tiến là loại thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đối với các nhóm đối
tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng chịu thuế.
Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường áp dụng thuế suất tỷ lệ; đốivớicác
sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng thuế suất luỹ tiến.
c) Thuế theo mức riêng biệt hoặc thuế theo giá trị
> Loại thuế có mức riêng biệt: (cũng có thể được dịch là thuế đặc biệt, quen được gọi là
thuế tuyệt đối)
Nếu trong đó, mức thuế suất được xác định bằng mức tiền riêng biệt trên một đom vị vật
chất của đối tượng bị đánh thuế (trọng lượng, khối lượng, diện tích ), độc lập với giá trị tiền tệ
của chúng.
> Thuế tính theo giá trị:
Là loại thuế được tính toán bằng cách áp dụng một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phàn trăm) trên căn cứ tính
thuế.
4.3 Phân loai theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó, dựa vào cách tổ
chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được phân thành hai loại:
+ Thuế nhà nước (quốc gia)
+ Thuế địa phương.
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung - dân chủ: Trung ương thống
nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền địa phương không được phép ban hành
và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và
việc phân bổ nguồn lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

9
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Vì vậy, hiện hành ở nước ta không sử dụng
cách phân loại này.
II. Sơ LƯỢC VÈ HỆ THỐNG THUÉ Ở VIỆT NAM
> Dưới thời phong kiến
Nhà Lê đã có hai loại thuế chính là:
- Thuế trực thu (thuế than, thuế điền)
- Thuế gián thu (đánh vào hoạt động thủ công nghiệp).
Đến thời Nhà Nguyễn, chế độ thuế cũng chia làm hai loại:
- Thuế chính phú (thực chất đây là thuế trực thu) gồm các thuế điền thổ, thuế than, thuế tạp
dịch
- Thuế tạp phú (thực chất đây là thuế gián thu) gồm thuế cảng, thuế quan tân, thuế hầm mỏ,
thuế các hộ sản xuất.
> Thời phong kiến nửa thuộc địa (từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1945)
Một mặt, về cơ bản các loại thuế thời Nguyễn vẫn được duy trì nhưng ở mức độ nặng nề hơn
Mặt khác, thực dân Pháp cho kinh doanh thuốc phiện, mở sòng bạc, quán rượu, tiệm nhảy,
để thu thuế. Ngoài chế độ thuế khóa nặng nề nhân dân còn bị bọn tham quan, ô lại nhũng nhiễu.
> Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chính phủ đã hủy bỏ thuế thân, giảm, miễn thuế
mộng đất, thuế môn bài. Chính phủ ban hành các sắc lệnh về thuế nhằm đáp ứng một phần chi
tiêu cho kháng chiến chống Pháp, phát triển để sản xuất.
Trong thời gian khá dài, nền kinh tế được quản lý theo mô hình kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp. Trong cơ chế quản lý này, vai trò của thị trường và hạch toán kinh tế bị coi
nhẹ. Ngân sách Nhà nước dưạ vào chế độ thu hoặc bù theo chi tiêu. Vai trò của thuế YỚi ý
nghĩa thực sự của nó không quan trọng lắm.
> Chuyển sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, thuế bắt đầu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và là nguồn
thu chính của ngân sách Nhà nước.
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1

10
Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế tài nguyên
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Các sắc thuế khác như thuế môn bài,
III.PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA THUÉ ĐÓI VỚI NỀN KINH TÉ XÃ HỘI VÀ LIÊN HỆ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất
trong xã hội vào NSNN
Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế đối YỚi nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo
ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu nội bộ của nền kinh tế
quốc dân. ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân.
> Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Thuế chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu NSNN.
Nhà nước có thể thu ngân sách từ nhiều nguồn khác nhau nhưng không có nguồn thu nào
ổn định và bền vững bằng thuế. Vì mang tính không hoàn trả trực tiếp nên nhà nước có thể yên
tâm dùng thuế làm công cụ chủ yếu để thu ngân sách, phục vụ các chi tiêu của quốc gia mà
không phải lo lắng về nghĩa vụ bồi hoàn hay trả nợ. Hàng năm, thuế luôn đóng góp khoảng trên
90% vào tổng thu ngân sách nhà nước.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010
Dự toán thu NSNN 323.000 389.900 461.500
Thu tò thuê, phí 300.100 364.472 432.536
Thuê/tông thu NSNN 93% 93.5% 93.7%
T—

1

1

(Ngụôn: www.mof.gov.vn)
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
11
Với việc đóng góp một tỷ trọng cao và ngày càng tăng lên trong tổng thu ngân sách nhà
nước, thuế đang ngày càng chứng tỏ vai trò chủ đạo của mình trong việc huy động tài chính
công phục vụ chi tiêu cho cả quốc gia.
Chủ thể nộp thuế rất rộng.
Hầu hết mọi cá nhân, tổ chức sống, hoạt động và thực hiện các giao dịch trong phạm vi quy
định đều phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Các cá nhân, tổ chức khi thực hiện bất kỳ giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ hay tài sản
nào cũng đều phải nộp thuế trên giá trị hàng hóa đó. Loại thuế không thể tránh được là thuế giá
trị gia tăng, ngoài ra còn có thể có thuế xuất nhập khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khi thực hiện các giao dịch khác liên quan đến tài sản của mình, tổ chức và cá nhân cũng
phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Cá nhân có thu nhập cao phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mọi doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh có lãi đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, hầu như không ai sống trong xã hội mà không phải nộp thuế cho nhà nước. Từ
những người nội trợ, người làm việc văn phòng, doanh nhân cho đến các tổ chức hoạt động vì
mục tiêu phi lợi nhuận hay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kiếm lời đều phải thường
xuyên đóng thuế vào ngân sách Nhà nước.
Đỗi tượng đánh thuế bao quát toàn bộ nền kinh tế.
Đối tượng đánh thuế trong mỗi nền kinh tế rất rộng lớn và gàn như bao quát toàn bộ nền
kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Thuế đảnh vào tiêu dùng', là loại thuế phổ biến và có tính thường xuyên, ổn định nhất.
Không có tổ chức, cá nhân nào có thể tồn tại trong nền xã hội mà không tiêu dùng. Vì vậy, đánh
thuế vào tiêu dùng là một chính sách giúp ổn định nguồn thu và tạo tính công bằng xã hội. Mọi

hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường đều phải chịu thuế, trong đó, thuế phổ biến nhất là
thuế giá trị gia tăng. Tiêu dùng ở đây không chỉ nói đến tiêu dùng cho đời sống và sinh hoạt
hàng ngày của người dân mà còn nói đến nhu càu mua sắm nói chung, kể cả mua sắm nguyên
vật liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các tổ chức, doanh nghiệp trong cả nước. Vì vậy, thuế
đánh vào tiêu dùng đã tạo nên nguồn thu ổn định nhất cho ngân sách.
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
12
Thuế đánh vào tài sản: mọi hoạt động, giao dịch liên quan đến tài sản của tổ chức, cá
nhân đều phải chịu thuế của Nhà nước. Ở Việt Nam hiện nay, tài sản bị đánh thuế có rất nhiều
chủng loại và giá trị thường cao, thêm vào đó, các hoạt động, giao dịch liên quan đến tài sản là
rất đa dạng như đăng ký tài sản, thừa kế, biếu, tặng, chuyển nhượng tài sản (nhà, đất, Yốn, trái
phiếu ), khai thác tài nguyên quốc gia nên nó tạo nên một nguồn thu tương đối lớn cho ngân
sách Nhà nước. Đặc biệt, trong những tài sản này, thuế thu được từ bất động sản chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Hàng năm, lượng bất động sản được giao dịch YỚi số lượng rất lớn như mua, bán,
tặng, thừa kế thêm vào đó, đây lại là hàng hóa có giá trị cao nên thuế thu được từ tài sản này
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
Thuế đánh vào thu nhập: hai loại thuế thu nhập mang tính thường xuyên và ổn định nhất
là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia sản
xuất, kinh doanh có lãi đều phải trích nộp 25% lợi nhuận của mình vào ngân sách nhà nước.
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cá nhân có thu nhập trên 4 triệu đồng phải đóng
thuế thu nhập cá nhân.
- Nhà nước huy động thuế vào ngân sách nhà nước bằng cả hình thức thu trực tiếp lẫn
gián tiếp
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để thu ngân sách khá triệt để bằng cả hai hình thức là thu
trực tiếp (thuế trực thu) và thu gián tiếp (thuế gián thu).
Dù là bằng hình thức trực tiếp hay gián tiếp, mọi đối tượng thực hiện các hoạt động, giao
dịch để có được thu nhập, thu được lợi ích đều phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Phương
pháp này giúp Nhà nước quản lý rất hiệu quả công tác thu ngân sách của mình, hạn chế tối đa
được thất thu ngân sách.
> Thuế là nguồn động viền GDP vào NSNN

Thuế là nguồn động viên GDP vào ngân sách nhà nước để chính phủ có tiền
thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu công, nhằm thực hiện việc phân phối lại tổng sản
phẩm cho xã hội. Hiện nay, thuế chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội
(GDP).
♦♦♦ Giai đoạn 2001-2005 Tổng thu nội địa năm 2005 ước đạt 170.500 tỷ đồng, tăng
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
13
19,1% so với cùng kỳ. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế chiếm tỷ trọng lớn đều hoàn thành vượt
mức dự toán pháp lệnh và có mức tăng trưởng cao so với năm trước.
Cụ thể là:
- Tổng thu NSNN 5 năm ước đạt 770.000 tỷ đồng (vượt 150.000 tỷ đồng) đạt khoảng
25,1% GDP
- Tổng số thu thuế và phỉ 5 năm ước đạt 708.000 tỷ đồng (vượt 148.000 tỷ đồng)
Điều đáng nói là cơ cấu số thu về thuế đã chuyển theo hướng tích cực, tỷ trọng thu nội địa (trừ
dầu thô) trong tổng thu Ngân sách Nhà nước đã tăng từ 50,7% năm 2001 lên 55% năm
2005. Ngược lại, thu từ xuất nhập khẩu giảm từ 22,1% năm 2001 xuống còn 17,9% năm 2005.
Tỷ trọng nguồn thu từ các cơ sở kinh doanh so YỚi thu nội địa ngày càng tăng, nếu trong giai
đoạn 1996-2000 mới chỉ chiếm 66,4% thì đến giai đoạn 2001-2005 đã chiếm tới 71,4%, bình
quân mỗi năm tăng 19,9%.
♦♦♦ Giai đoạn 2006-2010
Kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2010 do ngành thuế quản lý ước đạt 400,8 nghìn tỷ
đồng, vượt 11% so dự toán ngân sách pháp lệnh tăng 21,4% so YỚi năm 2009.
Trong đó :
'SThu tò dầu thô ước đạt 70.8 nghìn tỷ đồng, vượt 6,8% dự toán và tăng 17% so
với 2009.Sản lượng dầu thô thanh toán ước đạt 14 triệu tấn, bằng 95,4% sản lượng kế hoạch đã
đề ra; giá dầu thô bình quan đạt 78,5 ƯSD/thùng, tăng 10,5 ƯSD/thùng tương đương 15,4% so
dự toán.
s Thu nội địa ước đạt 330 nghìn tỷ đồng, tăng 22,4% so với cùng kỳ
Với hết quả này, ngành thuế đã hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006-2010. Tổng thu
nội địa 5 năm ước đạt 1.551 nghìn tỷ đồng, bằng 116,5% so với dự toán, vượt 2,1% so YỚi mục

tiêu đề ra, tăng gấp 2,5 lần so với thực hiện giai đoạn 2001 - 2005, tốc độ tăng thu bình quân đạt
16,5%/năm.
Trong đó:
Thu dầu thô đạt 383 nghìn tỷ đồng, bằng 115,8% so với dự toán, tăng gấp 1,9 lần so với
thực hiện giai đoạn 2001 - 2005; thu nội địa trừ dầu đạt 1.168 nghìn tỷ đồng, bằng 116,7% so
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
14
với dự toán, tăng gấp 2,8 lần so với thực hiện giai đoạn 2001 - 2005; đạt mức tăng trưởng bình
quân 22,5%/năm.
Theo tổng cục thuế “Kết quả thu như trên đã góp phàn đưa tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà
nước đạt 27,9% GDP, trong đó tỷ lệ huy động từ thuế phí đạt 25,2% GDP, cao hơn so với mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đã đề ra là 21-22% GDP”
Cũng theo Tổng cục Thuế, cơ cấu nguồn thu đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, tỷ
trọng thu từ các yếu tố tài nguyên đất đai, dầu thô ngày càng giảm, tỷ trọng thu từ nội lực của
nền kinh tế ngày càng tăng.
Cụ thể, tỷ trọng thu từ dầu thô trong tổng thu ngân sách nhà nước giảm từ 29,8% năm
2006 xuống còn 13,4% năm 2010; tỷ trọng thu nội địa trừ dầu tăng từ 52,0% năm 2006 lên
62,5% năm 2010; tỷ trọng nguồn thu từ khu vực sản xuất kinh doanh trong tổng thu nội địa trừ
dầu ngày càng tăng, giai đoạn 2001-2005 chiếm 62,4% thì giai đoạn 2006-2010 tăng lên 67,1%,
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 22,5%/năm.
Thu sản xuất kinh doanh trong nước (không kể thu từ dầu thô, từ đất đai) tăng từ 2-2,2
lần so với giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng thu bình quân hàng năm tăng từ 15-
16%/năm. Tỷ trọng nguồn thu từ sản xuất kinh doanh trong nước (không kể thu từ dầu thô)
trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu chiếm 68%-70%.
Với nhiệm vụ trước mắt, ngành thuế đặt mục tiêu hoàn thành vượt mức ít nhất 5% nhiệm
vụ thu ngân sách năm 2011 đã được Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính giao là 451,3 nghìn
tỷ đồng, trong đó thu dầu thô là 69,3 nghìn tỷ đồng; thu nội địa là 382 nghìn tỷ đồng
❖ về nhiệm vụ công tác thuế giai đoạn 2011-2015,
•S Tỷ lệ huy động bình quân tò thuế, phí đạt khoảng 22% - 23% GDP.Trong đó thu
tò thuế , phí đạt trên 21% GDP. s Dự toán thu nội địa của cả nước (không kể thu

từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất)
nội địa tối thiểu tăng gấp 1,9 lần so với giai đoạn 2006-2010 và tăng bình quân tối
thiểu 17-19% so với đánh giá ước thực hiện năm 2010 •S Dự toán thu tò hoạt động
xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7-9% so đánh giá ước
thực hiện năm 2010( cả hai mức dự toán này đã loại trừ các yếu tố tác động do
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
15
thực hiện gia hạn thuế trong năm 2009 và 2010)
2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đổi vói nền kỉnh tế và đòi sổng xã hội
> Thứ nhất: Thông qua pháp ỉệnh về thuế, Nhà nước chủ động tác động đến cung - cầu của
nền kinh tế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển dịch cơ
cấu kỉnh tế
•S Thuế cỏ tác động định hướng đối với chuyển dịch cơ cẩu kỉnh tế, thông qua tác động
trực tiếp tới cung- cầu thị trường
Chính sách thuế phải thiết thực, góp phần chuyển được cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu sang cơ cấu
kinh tế mới hiện đại, hợp lý và thay đổi được tỷ lệ tương quan giữa các ngành trong GDP,
đúng chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc
một phần rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị trường. Có nhu cầu tất yếu đòi hỏi phát triển
sản xuất, dịch vụ để đủ cung ứng cho nhu cầu và ngược lại.
Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn YỚi kích cầu để quá
trình chuyển dịch cơ cấu đạt hiệu quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố
liên quan, chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng loại sản phẩm, cơ cấu hàng
hoá trên thị trường
Anh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn giảm, các chế
độ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng đến việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng:
khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung
của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp vào các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập.
- Đổi với sản xuất:
+ Nhà nước sử dụng thuế nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích hoặc hạn chế các
ngành sản xuất mong muốn.

Thực tế, đối với các ngành sản xuất yếu kém trong nước, khả năng cạnh tranh YỚi các sản
phẩm nhập khẩu kém cả về giá cả và chất lượng, nếu muốn duy trì và phát huy các ngành này,
buộc nhà nước phải có chính sách bảo hộ nhất định để hạn chế được tính cạnh tranh gay gắt từ
các mặt hàng nhập khẩu cùng loại, và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tăng sản xuất.
Nhà nước có thể điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, đồng thời
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
16
khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên
liệu sản xuất sẵn có trong nước theo mức độ tỷ lệ nội địa hoá, góp phàn tăng khả năng cạnh
tranh của hàng hoá trong nước, đặc biệt trong tiến trình hội nhập hiện nay, làm cho hàng hoá
trong nước có sức cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
Thông qua thuế nhập khẩu, chỉnh sách thuế sẽ tác động đến giá cả hàng hóa trển thị
trường, là công cụ hữu hiệu để hướng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lĩnh vực đầu
tư kém hiệu quả sang ỉĩnh vực đầu tư có hiệu quả hơn. Đối YỚi những hàng hoá là máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, việc đánh thuế YỚi thuế suất thấp có tác dụng
làm giảm chi phí “đầu vào” của sản xuất, giúp doanh nghiệp sản xuất trong nước có điều kiện
đổi mới công nghệ, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi đánh thuế hàng nhập
cao, giá hàng nhập đắt sẽ khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nước. Với điều kiện đó,
hàng sản xuất trong nước có thế cạnh tranh hơn, giá thành hạ so YỚi hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì vai trò bảo hộ của thuế
nhập khẩu sẽ bị hạn chế do thực hiện các cam kết khu vực và quốc tế. Hơn nữa nếu các quốc
gia quá dựa vào vai trò bảo hộ tò thuế nhập khẩu, không những làm cho chính sách thuế nhập
khẩu ảnh hưởng không lợi đến chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước trong bối cảnh mới,
mà còn làm cho nền sản xuất trong nước trì trệ, kém phát triển, nhân dân thường xuyên phải
dùng hàng hoá với giá đắt và mẫu mã không được đổi mới theo xu thế phát triển của khu vực
và thế giới
Vỉ dụ: Điển hình là ngành sản xuất ô tô. Theo cam kết WTO, tất cả các loại ôtô chở người đều
quy về một mức thuế suất NK là 47%. Trong khi theo cam kết ASEAN/AFTA, ôtô chở người
dưới 9 chỗ trong khu vực này NK vào VN sẽ áp mức thuế suất 0% từ năm 2018.
Do đó, hiện nay Việt nam vẫn đang duy trì mức thuế suất NK ô tô rất cao, nhằm bảo hộ

cho các doanh nghiệp sản xuất ô tô nội địa.
Cụ thể, mức thuế suất ô tô nhập khẩu mới năm 2011 như sau:
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
17
Thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng năm 2011 cũng duy trì ở mức 150%. Như vậy là rất cao so
với mức thuế nhập khẩu ô tô của WTO là 47%.
+ Khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất kỉnh doanh một số ngành nghề
Với việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có phân biệt theo ngành, vùng khác
nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều ngành nghề kinh tế mũi nhọn, then chốt và các
vùng kinh tế trọng điểm, góp phần khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bước công
nghiệp hóa - hiện đại hóa
Chính sách thuế phân biệt theo thuế suất cao, thấp khác nhau đối YỚi từng ngành nghề sản xuất
kinh doanh, đối với từng sản phẩm, dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và đời sống
xã hội, tự nó đã có tác dụng điều chỉnh việc phân bổ lại nguồn vốn đầu tư trong xã hội.
+ Việc áp dụng các hình thức ưu đãi (thuế suất, thời gian miễn giảm thuế ) đối với hàng hoá,
dịch vụ phù họp với hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thường sẽ làm cho giá cả hàng hoá dịch
vụ đó giảm xuống. Khi giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm thì lượng càu sẽ tăng lên. Để đáp ứng cho
sự gia tăng về cầu hàng hoá, các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu lợi nhuận
nhiều hơn.
+ Ngược lại, khi áp dụng thuế suất cao, giá tăng sẽ có giảm sút về cầu, thu hẹp quy mô sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ tìm lĩnh vực đầu tư mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế với mục
đích sản xuất mặt hàng khác có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn.
Loai

động

Dung tích
Thuê NK mới (%)
Thuế
TTĐB

(%)
Thuế
GTGT
(%)
Tông thuê mói
(%)
Thay đôi so vổi
2010 (%)
Xe 1 cầu Xe 2 cầu Xe 1
cầu
Xe 2 cầu Xe 1
cầu
Xe 2
cầu
Xăng Dưới 21it 82(83) 82(83) 45 10 290,3 290,3 0,5 0,5
2-2,5 lít 82(83) 82(83) 50 300,3 300,3 0,5 0,5
2,5-3 lít 77(80) 77(80) 50 292 292 1,7 1,7
Trên 3 lít 77(80) 72(77) 60 311,5 302,7 1,7 2,8
Dầu Dưới 21it 82 82 45 10 290,3 290,3 0,5 0,5
2-3 lit 50 300,3 300,3 0,5 0,5
Trên 31it 60 320,3 320,3 0,5 0,5
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
18
+ Với chính sách ưu đãi qua thuế suất, thời gian miễn giảm của thuế TNDN, Nhà nước có thể
khuyến khích đầu tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực
và những vùng cần khuyến khích đàu tư.
Chẳng hạn: áp dụng mức thuế suất thấp và miễn giảm hấp dẫn đối với các dự án đàu tư thuộc
các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đàu tư như các cơ sở sản xuất mới thành lập; đàu tư ở
miền núi, hải đảo, các vùng có nhiều khó khăn
-Đổi với tiêu dùng

Để hạn chế hay khuyến khích tiêu dùng, Nhà nước xây dựng một biểu thuế phù hợp, tác
động trực tiếp đến tâm lý tiêu dùng của người dân.
Ví dụ:
-Đối với mặt hàng hạn chế tiêu dùng là thuốc lá, Nhà nước tiến hành tăng thuế suất từ
30% lên 50% và dự kiến tăng kịch sàn theo quy định của WTO là 100%.
Các nghiên cứu cho thấy, khi giá thuốc lá tăng 10% sẽ làm giảm ít nhất 5% lượng thuốc lá tiêu
thụ.
-Hay việc quy định các mức thuế suất đối YỚi thuế thu nhập cá nhân cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến tiêu dùng. Thuế tăng cao, đồng nghĩa YỚi việc thu nhập giảm, người dân buộc
phải có những điều chỉnh trong chi tiêu thích hợp để hài hòa ngân sách của chính mình.
Mức thuế thu nhập cá nhân lũy tiến tăng dần theo quy định như sau:
Bâc

thuế
Phân thu nhập tính thuế/
năm
Phân thu nhập tính
thuế/tháng
Thuê suât (%)
1 Đên 60 Đên 5 5
2 Trên 60 đên 120 Trên 5 đên 10 10
3 Trên 120 đên 216 Trên lOđên 18 15
4 Trên 216 đên 384 Trên 18đên32 20
5 Trên 384 đên 624 Trên 32 đên 52 25
6 Trên 624 đên 960 Trên 52 đên 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
19
v' Thuế có vai trò phục vụ yêu cầu tài trợ cho chuyển dịch cơ cẩu kinh tế Vai trò tích cực
của thuế với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể được xem xét ở góc độ tài trợ. Tài

trợ tò thuế được thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp hay gián tiếp.
Một là, thực hiện các thuế suất đặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm tạo điều kiện cho các
chủ thể kinh tế có thêm thu nhập để giải quyết yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm Yốn ban đàu cho các cơ sở,
địa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực hiện các chương trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các trường họp dạy nghề để người lao động có trình độ thấp đáp ứng
được yêu cầu phục vụ các ngành cần trình độ kỹ thuật công nghệ cao được hình thành trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn YỚi
công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, hỗ trợ lưu
thông nguyên, nhiên, vật liệu, tiêu thụ hàng hoá hay xây dựng các công trình thuỷ lợi ở những
vùng thường xảy ra hạn hán nhằm nâng cao được năng suất lao động, bảo đảm được an toàn
lương thực trong hoàn cảnh diện tích đất sản xuất nông nghiệp càng bị thu hẹp trong quá trình
đô thị hoá.
> Thứ hai: Thuế là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát
Trong điều kiện kinh tế thế giới có nhiều biến động, khủng hoảng, suy thoái và kinh tế
trong nước vẫn đang trong giai đoạn phát triền, thị trường luôn có những biến động khó lường.
Để kiểm soát được những biến động này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp rất nhiều biện pháp và
chính sách đồng thời. Trong đó, có sự tham gia của chính sách thuế.
Sự tăng giá liên tục của thị trường gây ra tình trạng lạm phát khó kiểm soát. Dự báo tỷ lệ
lạm phát của Việt Nam năm 2011 lên đến 11%
s Đổi với các mặt hàng có sự tăng giá liên tục Nhà nước buộc phải có các chính sách thuế
nhằm hỗ trợ điều chỉnh giảm giá.
Vỉ du: Sự tăng giá của dầu thô khiến cho giá xăng dầu trong nước tăng cao, buộc Nhà nước
phải điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu xăng dầu từ 15% - 20% tuỳ theo từng loại nhiên
liệu xuống còn 0%
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
20
3. Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kỉnh tế và công bằng xã hội
> Thứ nhất, hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho các ngành nghề,

các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư
Sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam được thể hiện rõ từ quá trình
ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật. Cụ thể đó là mọi nguồn thu từ thuế, lệ phí đều do
Quốc hội hoặc ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt ra bằng luật và pháp lệnh và được áp dụng thực
hiện thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Thêm vào đó, tính thống nhất còn được thể hiện
qua việc hệ thống thuế ở nước ta không chia thành các sắc thuế quốc gia và các sắc thuế địa
phương như ở một số nước.
> Thứ hai, chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần
kỉnh tế có cùng một điều kỉện hoạt động
Để đảm bảo sự bình đẳng, công bằng về cạnh tranh, lợi ích cũng như sự phát triển hài hòa
giữa các chủ thể trong xã hội thì mức thuế suất được sử dụng để động viên là như nhau đối YỚi
các chủ thể có cùng một điều kiện hoạt động, và đi cùng YỚi điều kiện hoạt động khác nhau là
các mức thuế suất khác nhau. Minh họa cho đặc điểm này, có thể lấy vị dụ về mức thuế suất
theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, Theo đó, thuế suất chung áp dụng cho các
doanh nghiệp là 25%, tuy nhiên đối với tất cả các doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%
trong thời hạn 15 năm. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo, nếu
doanh nghiệp thảnh lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn khó khăn
> Thứ ba, Thuế góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết thu nhập
Trong nền kinh tế thị trường , thu nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố
như khả năng và trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy
nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác biệt
về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác biệt ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là
sự bất bình đẳng trong xã hội. Và thuế là công cụ chính được nhà nước sử dụng để điều hòa vĩ
mô thu nhập xã hội, thông qua cả hai hình thức thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Đối với thuế trực thu
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
21
Đây là loại thuế được nhà nước sử dụng để động viên và điều tiết trực tiếp thu nhập của
các chủ thể trong xã hội, Trong đó điển hình là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh

nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân với biểu thuế luỹ tiến từng phần đã giúp đảm bảo công bằng
xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết mạnh thu nhập của những
người có thu nhập cao và điều tiết ở mức độ hợp lý đối với các cá nhân có thu nhập trung bình
hoặc thấp.
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu
nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và
gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng
thêm. Thêm vào đó còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã
hội.
Tại Việt Nam biểu thuế suất thuế TNCN như sau:
Biểu thuế ỉuỹ tiến từng phần (điều 22- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)
Với nước ta, Luật thuế thu nhập cá nhân hiện nay vẫn chưa thực sự đáp ứng đày đủ yêu càu
đảm bảo công bằng. Vì như đã biết tính chất công bằng trong một chính sách thuế liên quan đến
cả công bằng dọc và công bằng ngang. Công bằng dọc tức là người có thu nhập cao hơn phải
đóng góp nhiều hơn, trong khi công bằng ngang phải đảm bảo mức đóng góp như nhau cho
Bâc

thuế
Phân thu nhập tính
thuế/ năm
Phân thu nhập tính
thuế/tháng
Thuê suât (%)
1 Đên 60 Đên 5 5
2 Trên 60 đên 120 Trên 5 đên 10 10
3 Trên 120 đên 216 Trên lOđên 18 15
4 Trên 216 đên 384 Trên 18đên32 20
5 Trên 384 đên 624 Trên 32 đên 52 25
6 Trên 624 đên 960 Trên 52 đên 80 30

7 Trên 960 Trên 80 35
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
22
những người có thu nhập ngang bằng nhau. Và có một thực tế ở nước ta hiện nay đó là không
phải người nào giàu nhất cũng đang đóng thuế nhiều nhất nhung lại có những nhóm người
nghèo lại phải gánh những khoản thuế quá mức so YỚi thu nhập và nhu càu tối thiểu cho cuộc
sống của họ. Do đó, việc cải cách cơ chế tiền lương theo hướng minh bạch, chẳng hạn như giảm
các khoản phụ cấp không qua lương, sẽ góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công cuộc cải cách
thuế hướng đến mục tiêu công bằng hơn và hiệu quả hơn.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là công cụ quan trọng để thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện
nay, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh bình đằng. Theo đó, doanh nghiệp
nào với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ
chiếm ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp YỚi năng lực
tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu
nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
+ Đối với thuế gián thu
Có thể kể đến các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu
Thuế gián thu điều tiết thu nhập thực tế có khả năng thanh toán của dân cư bằng việc
đảnh thuế cao với hàng hóa dịch vụ cao cấp, đánh thuế thấp với các hàng hóa dịch vụ thiết yếu
đảm bảo đời sổng của dân cư.
Ví dụ:
Nhà nước đánh thuế cao đối với mặt hàng ô tô - đây là loại hàng hóa mà chỉ những người có
thu nhập cao mới mua được. Mặt hàng này phải chịu thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt với mức thuế suất rất cao. Như đối với xe ô tô chở tò 9 người trở xuống có dung tích
xi lanh dưới 1,8 L và tò 1,8 L - 2,5L bị đánh thuế nhập khẩu 82 %.
Trong khi đó lương thực, thực phẩm - những mặt hàng thiết yếu cho đời sống người dân

thường chỉ phải chịu mức thuế thấp hoặc không đánh thuế.
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
23
> Thứ tư, Nguồn thuế thu được, một phần được sử dụng để phân phối lại cho các đỗi
tượng chính sách, khó khăn trong xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu để hình thành nên ngân sách nhà nước và nhà nước sẽ sử dụng
ngân sách để trang chải cho các khoản chi tiêu công nhằm thực hiện vai trò và chức năng của
mình. Trong các khoản chi của nhà nước thì khoản chi liên quan đến chi phúc lợi xã hội, an sinh
xã hội, chi các chương trình mục tiêu để hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp, những người
thuộc diện chính sách, đối tượng khó khăn luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi ngân
sách của nhà nước. Và đặc biệt đối với Việt Nam- đất nước đang phấn đấu thực hiện mục tiêu xã
hội chủ nghĩa- thì các khoản chi tiêu này là một trong số các ưu tiên hàng đầu trong quá trình
phân bổ ngân sách của nhà nước.
Vỉ du
- Trong dự toán phân bổ ngân sách nhà nước năm 2011 được quốc hội thông qua thì
tổng số chỉ ngân sách là 725.600 tỷ đằng, trong đỏ dành 143.400 tỷ đồng tập trung thực hiện
đảm bảo an sinh xã hội như điều chỉnh chuẩn nghèo, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, tăng chi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, cải cách tiền
lương. Hay như các chính sách hỗ trợ người nghèo như cho sinh viên và các hộ nghèo vay vốn
ưu đãi
- Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định trợ cấp khó khăn từ ngân sách nhà nước thu
được phần lớn do nguồn thuế cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người
hưởng lương hưu có mức lương thấp, người hưởng trợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo
đời sống khó khăn: Theo Ouvết đinh 471/QĐ-TTg có hiệu lực từ 30/3/2011, mức trợ cấp cho 5
nhóm đối tượng với các mức 100.000 đồng/người và 250.000 đồng/người. Cụ thể:
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
24
IV. KẾT LUẬN
Như vậy, thuế có vai trò hết sức quan trọng đối YỚi nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN và là công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nền

kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều chính sách thuế mới được ra đời khiến hệ thống
thuế trở nên đa dạng, linh hoạt và tác động sâu rộng đến mọi hoạt động kinh tế- xã hội. Đánh
thuế không đơn thuần để tạo thu NSNN mà còn mang nhiều ý nghĩa quan trọng về kinh tế, xã
hội, chính trị, đối nội, đối ngoại. Do đó Nhà nước cần phải có các biện pháp quản lý thu thuế
hợp lý, hiệu quả nhằm phát huy được những tác động tích cực của thuế đối YỚi hoạt động kinh
tế- xã hội trong từng thời kỳ.
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ Error! Bookmark not defined.
1. Nguồn gốc của thuế Error!
Bookmark not defined.
Đôi tượng Mức hưởng
1
Đôi tượng là những người có hệ sô lương (lương chức vụ hoặc
lương theo ngạch, bậc hiện hưởng) từ 3,00 trở xuống.
250.000
đồng/người
2
Người hưởng lương hưu, trợ câp bảo hiêm xã hội mức tìiâp, đời
sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó khăn là những người có
mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 2,2 triệu đồng/tháng
trở xuống.
250.000
đồng/người
3
Người có công với cách mạng hưởng trợ câp thường xuyên
(không bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp tuất).
250.000
đồng/người
4
Người hưởng trợ câp tuât (bao gôm cả đôi tượng hưởng trợ cấp

tuất bảo hiểm xã hội và trợ cấp tuất đối với người có công).
100.000
đồng/người
5
Hô nghèo theo chuân nghèo mới theo Ouvêt đinh sô
09/2011/OĐ-TTe neàv 30/01/2011 của Thủ tướns Chính phủ.
250.000 đồng/hộ
Bài thảo luận môn tài chỉnh công - Nhóm 1
25
2. Khái niệm Error! Bookmark
not defined.
3. Các đặc trưng cơ bản của thuế
Error! Bookmark not defined.
4. Phân loại Error! Bookmark not defined.
n. sơ LƯỢC VÈ HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
m. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NÈN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ LIÊN HỆ Ở VIẼT
NAM HEỆN NAY Error! Bookmark not defined.
1. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật
chất trong
xã hội vào NSNN Error! Bookmark not defined.
2 Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội
Error!
Bookmark not defined.
3 Góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội
Error!
Bookmark not defined.

×