Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Chuỗi cung ứng của Công ty Tre Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.96 KB, 19 trang )

1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRE VIỆT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tre Việt
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Được thành lập vào năm 1997 với hình thức là mô hình kinh doanh cá
thể theo giấy phép số 299/TTCN/HKD, tại huyện Hóc Môn, Thành phố
Hồ Chí Minh; trên cơ sở hợp đồng sản xuất dài hạn mặt hàng sọt tre bao bì
cho công ty Liee Chia Corp, và được công ty này tài trợ một phần về vốn.
• Trong 6 năm hoạt động, chủ yếu cơ sở bán hàng tại kho và chịu sự
giám sát hàng của đơn vị do khách hàng chỉ định. Nhìn chung mọi hoạt
động của cơ sở đều ở thế tự thu mua, tự sản xuất.
• Đến năm 2003, trước tình hình cạnh tranh mạnh mẽ đồng thời hoạt
động tự thu mua, tự sản xuất như trước đây không còn khả năng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, cơ sở đã mở rộng quy mô và phát
triển thành Công ty sản xuất – thương mại sọt tre bao bì Tre Việt, chuyển
hướng hoạt động chỉ tập trung vào sản xuất, tìm kiếm đối tác chiến lược
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
• Hiện nay ngành thủ công mây tre lá là một trong những ngành nghề
truyền thống đang phát triển ở nước ta, trong đó ngành đan sọt tre cũng
ngày càng phát triển cao theo nhu cầu của xã hội, đặc biệt là nhu cầu xuất
khẩu. Với tính năng bền, giá rẻ, chất liệu dễ xử lý không gây ô nhiễm môi
trường, sọt tre ngày càng được ưa chuộng và được dùng để thay thế cho
các loại bao bì khác. Tận dụng được những lợi thế triệt để của mình về
nguồn nhân công lành nghề, nguyên vật liệu đầu vào ổn định,.. cùng với
xu hướng thị trường, công ty đẩy mạnh việc sản xuất xuất khẩu và ngày
càng phát triển.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Tre Việt
• Giám đốc: điều phối công ty
2
• 2 quản lý sản xuất: quản lý tại khu sản xuất đồng thời xem xét nguyên
liệu tại khu này


• 1 quản lý kho: xem xét nguyên vật liệu tại đây và số lượng hàng hóa
thành phẩm lưu kho.
• Kế toán; công nhân kỹ thuật sửa chữa, bảo trì máy; công nhân sản xuất.
1.2 Lĩnh vực hoạt động
Công ty sản xuất và bán các loại sọt tre bao bì theo hợp đồng từ một số
khách hàng quen thuộc tại thị trường Mã lai, Đài Loan. Trong đó Công ty xuất
khẩu nông sản Đài Loan_ Liee Chia Coporation là một khách hàng chiến lược
ngay từ ngày đầu thành lập.
1.3 Sản phẩm
Sọt tre được sử dụng làm bao bì một số loại nông sản như bắp cải, rau
củ…Với các đòi hỏi như bền, thoáng để chống hư thối hàng nông sản.
• Các loại sản phẩm:
• Sọt tròn kích thướt : 52*42*52 (miệng sọt*đáy sọt*chiều cao)
• Sọt tròn kích thướt : 52*46*42
• Sọt vuông kích thướt: 50*50*40
Trong đó chủ yếu là loại sọt tròn kích thướt 52*42*52, với sản lượng xuất
trung bình từ 4-8 container.
• Trọng lượng chịu đựng của sản phẩm: ÷30 k
1.4 Doanh số qua các năm
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Sản lượng
(Container)
192 202 288 360 384 384 402
Doanh thu
(Triệu đồng)
2 983.68 3 255.84 7 015.6 8 769.6 9 676.8 10 160.64 10 974.6
Từ khi mở rộng quy mô, sản lượng của công ty tăng lên đáng kể (xuất
288 container trong năm 2003, trong khi năm 2002 chỉ xuất 202 container) tương
3
ứng với mức doanh thu 7015,68 triệu đồng năm 2003 (tăng 2,15 lần so với năm

2002). Những năm sau, nhu cầu xuất khẩu nông sản tăng trong khi sản lượng cây
dùng làm thùng gỗ khan hiếm, vấn đề bảo vệ môi trường nghiêm ngặt vì vậy nhu
cầu sử dụng sọt tre ngày càng tăng, đây là lý do của sự tăng trưởng đều và ổn định
về sản lượng và doanh thu của công ty cho tới nay.
Sản lượng của công ty phụ thuộc vào số lượng đặt hàng của khách
hàng. Nhu cầu của hai khách hàng lớn tại Đài Loan và Malaysia mà công ty đang
cung ứng là 22-26 container mỗi tuần. Hiện tại, các khách hàng này không chỉ mua
hàng của công ty mà còn mua hàng từ các cơ sở, công ty cùng ngành như cơ sở
mây tre lá Thanh Trà, cơ sở sản xuất sọt tre Thanh Phong (huyện Củ Chi), cơ sở
sản xuất sọt tre Ngọc Hải (huyện Hóc Môn)…
Một câu hỏi được đặt ra “Tại sao công ty không tăng cường sản xuất để
đáp ứng toàn bộ đơn đặt hàng của khách hàng đồng thời giải quyết được vấn đề
cạnh tranh?”. Nhìn chung công ty rất có tiềm năng phát triển nhưng vẫn còn một
số yếu tố làm hạn chế khả năng sản xuất:
- Việc sản xuất đòi hỏi phải có nhân công có tay nghề trong nghề đan lát, cũng như
khó khăn trong việc thu hút nhân công để đào tạo.
- Một số công đoạn quan trọng còn làm thủ công như: đan lát, ép thành phẩm;
việc sản xuất đòi hỏi mặt bằng rộng để lưu kho, bãi phơi, dự trữ nguyên vật liệu…
trong khi diện tích của công ty chỉ khoảng 2600 m
2
.
4
CHƯƠNG II: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TRE VIỆT
2.1 Sự hình thành chuỗi cung ứng
• Trước đây, khi nhận được đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài thì cơ
sở phải tự tìm kiếm nguồn vật liệu, thu mua và tự vận chuyển về kho:
 Đối với nguồn nguyên liệu: thông qua viêc gom hàng từ các hộ làm
thuê xung quanh rừng, chi phí rất cao do phải đặt cọc trước tiền nguyên vật
liệu, tốn thêm một bộ phận thu mua.
 Đối với nguồn vật liệu: cơ sở cũng tự tiến hành mua ngoài và vận

chuyển, do đó đòi hỏi lượng dự trữ lớn hơn.
• Sau khi công ty mở rộng quy mô hoạt động vào năm 2003, công ty chỉ
tập trung vào việc sản xuất hàng, khâu tìm kiếm nguyên vật liệu được các
đối tác tin cậy đảm nhận và cung cấp cho công ty một cách ổn định.
• Bên cạnh đó để tăng giá trị sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, công ty đã ký hợp đồng dài hạn với công ty VIKAMEX
chuyên phụ trách việc xuất khẩu thành phẩm.Từ đó hình thành nên chuỗi
cung ứng của công ty.
2.2 Đặc điểm của chuỗi cung ứng
• Sản phẩm sọt tre dùng làm bao bì cho một số loại nông sản. Khách
hàng của công ty không nhiều, hiện tại công ty sản xuất theo đơn đặt hàng
từ một số khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu năm, uy tín như Công ty
Liee Chia Corp (Đài Loan) và Malaysia.
• Thời gian hoàn thành và bắt đầu trở lại một đơn đặt hàng mới thông
thường là 7 ngày, và vì đây là khách hàng quen thuộc nên giữa công ty và
5
khách hàng nước ngoài không mất nhiều thời gian cho việc đàm phán về
hợp đồng như: giá cả, thời gian, địa điểm, địa điểm giao hàng…cũng như
công ty sẽ không mất thời gian cho việc tìm kiếm khách hàng mới.
• Thời gian xuất hàng cũng được ấn định là thứ năm mỗi tuần, ngoại trừ
trường hợp tuần nào không xuất hàng sẽ do khách hàng quy định và thông
báo trước cho công ty là 3 -5 ngày.
• Số lượng hàng hóa được xuất theo container và thường cố định cho
một thời gian dài (do một số yếu tố hạn hẹp về sản xuất đã nêu ở trên).
• Sản phẩm: đây là loại sản phẩm đặc thù thủ công nên các công đoạn
sản xuất rất khó áp dụng các thiết bị máy móc như: công đoạn đan lát, ép
thành phẩm…
6
2.3 Chuỗi cung ứng
A Lách tre

B Đan sọt
C Kẹp nẹp
D Bắn đinh
E Nhúng thuốc
Dòng chu chuyển thông tin
Dòng chu chuyển vật chất
Nhà cung
ứng III
Nhà cung
ứng III
Khách
hàng
Khách
hàng
Xuất
khẩu
Nguyên liệu nẹp kẹp
Vật liệu đinh, thuốc, dây kéo
Nguyên liệu
nẹp đan
Nhà cung
ứng I
Nhà cung
ứng I
Nhà cung
ứng II
Nhà cung
ứng II
Lưu kho
Lưu kho

Công ty
Vikamex
Công ty
Vikamex
A
A
Khu SX A
Khu SX A
Khu SX B
Khu SX B
Kho
Kho
B
B
C
C
D
D
E
E
Sọt thô Thành
phẩm
7
• Các nhà cung ứng:
- Nhà cung ứng I: Nhà cung ứng từ Lâm Đồng sẽ cung ứng ba loại nẹp
dùng làm nan lát như : loại dài 1.8m; 1.65m; 1.55m.
- Nhà cung ứng II: Nhà cung ứng từ Bình Thuận sẽ cung cấp hai loại nẹp
loại dài 1.50m và 1.30 m dùng làm nẹp cho sọt thô.
- Nhà cung ứng III: cửa hàng Vũ Phong cung ứng vật liệu.
2.4. Phân tích chuỗi cung ứng

2.4.1. Mô tả chuỗi
Thứ sáu mỗi tuần công ty sẽ nhận được bản fax đặt hàng của khách
hàng từ nước ngoài (việc fax đặt hàng này chỉ mang tính xác định về số
lượng cho đợt xuất hàng). Từ bảng kiểm kê số lượng nguyên vật liệu , bán
thành phẩm, thành phẩm đang tồn kho của hai thủ kho, công ty sẽ phản hồi
trở lại cho khách hàng để thống nhất về số lượng container xuất trong đợt
hàng này. Như vậy, sau khi đã thống nhất về số lượng đơn hàng công ty có
6 ngày để chuẩn bị hàng.
Đầu tiên, công ty sẽ tiến hành liên lạc đến các nhà cung ứng nguyên
vật liệu:
 Thông báo cho nhà cung ứng nẹp: chuẩn bị giao hàng.
 Ngay khi nhận được thông báo cung cấp nguyên liệu vào thứ sáu, hai
nhà buôn từ Bình Thuận và Lâm Đồng sẽ tiến hành sản xuất thêm cho đủ
số lượng và chuẩn bị giao hàng vào sáng thứ hai tuần sau.
 Thông báo cho cửa hàng Vũ Phong: do việc sử dụng các vật liệu không
nhiều và nhiều loại, do đó công ty đã mua vật liệu tập trung tại cửa hàng
Vũ Phong để đảm bảo cho cung ứng dễ dàng và đây cũng là đối tác lâu
năm của công ty. Việc giao hàng sẽ được công ty Vũ Phong giao vào ngày
thứ 7 (sau khi đặt hàng một ngày).
 Để đảm bảo cho nguồn nguyện liệu được lưu kho tuyệt đối và tránh rủi
ro nên các nhà cung ứng sẽ cung ứng nguyện vật liệu một lần đủ số lượng
theo yêu cầu của công ty và giao hàng tại công ty.

×