Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế tạo bơm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.03 KB, 101 trang )


1





Luận văn
Hạch toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần chế tạo
Bơm Hải Dương

2
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 – Khái quát chung về nguyên vật liệu 3
1.1.1– Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên
vật liệu .3
1.1.2– Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 6
1.1.2.1– Phân loại nguyên vật liệu 6
1.1.2.2– Đánh giá nguyên vật liệu 7
1.2 - Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 13
1.2.1 – Phương pháp thẻ song song 13


1.2.2 – Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
1.2.3 – Phương pháp sổ số dư 16
1.3 - Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 18
1.3.1 - Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên 18
1.3.2 - Hạch toán tổng hợp
1.3.3 nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ 22
1.4 - Hạch toán nguyên vật liệu thừa thiếu sau kiểm kê 24
1.5 - Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 26
1.5.1 – Ý nghĩa của việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 26
1.5.2 – Phương pháp lập và hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho . 27
1.6 – Các hình thức sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật liệu 29
1.7 - Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu ở một số quốc gia 33
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG 37
2.1 - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu 37

3
2.1.1– Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế tạo Bơm
Hải Dương 37
2.1.2– Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty39
2.1.2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 39
2.1.2.2 - Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 43
2.1.3 – Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 45
2.1.3.1 – Tổ chức bộ máy kế toán 45
2.1.3.2 - Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty 47
2.2 – Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải
Dương 48

2.2.1- Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty 48
2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu 50
2.2.3- Đánh giá nguyên vật liệu 50
2.2.4- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty 52
2.2.5- Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty 54
2.3 – Hạch toán nhập nguyên vật liệu 57
2.4 – Hạch toán xuất nguyên vật liệu 68
2.5 – Hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu 75
CHƯƠNG III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG 77
3.1 – Nhận xét về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty 77
3.2 – Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương 80
3.3 – Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần chế tạo Bơm Hải Dương 89
3.3.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty 89
3.3.2- Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty 90
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO





4

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 15

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển 16
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư 17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp kê khai
thường xuyên 21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 23
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kết quả kiểm kê nguyên vật liệu 26
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 28
Sơ đồ 1.8: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 30
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái 31
Sơ đồ 1.10:Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 32
Sơ đồ 1.11:Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ 33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 39
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty 45
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 47
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký – Chứng từ” 47
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song 53
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 54
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổng quát quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty CP chế
tạo Bơm Hải Dương 56
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ thủ tục xuất vật tư 68


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty trong vài năm gần

đây 39
Biểu 2.2: Hóa đơn Giá trị gia tăng 59
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho 60
Biểu 2.4: Thẻ kho 61
Biểu 2.5: Sổ chi tiết nhập vật liệu 63
Biểu 2.6: Bảng kê phiếu nhập 64
Biểu 2.7: Tổng hợp nhập kho 64
Biểu 2.8: Nhật ký chứng từ số 1 66
Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số 5 67
Biểu 2.10: Bảng kê số 3 69
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho 71
Biểu 2.12: Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn 72
Biểu 2.13: Bảng phân bổ vật liệu 73
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 152 74
Biểu 2.15: Bảng kiểm kê vật tư hàng hoá 76
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp TK 152 82
Biểu 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 83
Biểu 3.3: Bảng kê chi tiết dự phòng vật tư 85










6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BCTC
Báo cáo tài chính
BK
Bảng kê
BTC
Bộ Tài Chính
CP
Cổ phần
ĐG Đơn giá
GTGT
Giá trị gia tăng
HTK
Hàng tồn kho
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
KKTX
Kê khai thường xuyên
NKCT
Nhật ký chứng từ
NT
Ngày tháng
NVL
Nguyên vật liệu
N – X – T
Nhập - Xuất - Tồn
SH
Số hiệu

SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
VAT
Thuế giá trị gia tăng










7

LỜI MỞ ĐẦU

Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện
công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả
đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu
dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, một trong những yếu tố đầu vào quan

trọng nhất và đóng vai trò tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn
và dễ thay đổi nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó,
một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất là việc
không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm góp phần
làm tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

đề tài “Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo Bơm Hải
Dương ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương chính
như sau:
Chương I : Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương II : Thực trạng về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần chế tạo Bơm Hải Dương
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật
liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo
Bơm Hải Dương.



8




9


NỘI DUNG

CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1– Khái quát chung về nguyên vật liệu
1.1.1 – Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật
liệu
 Khái niệm NVL
Đối tượng lao động là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản
xuất. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hoá. NVL là
một dạng tài sản vật chất thuộc loại hàng tồn kho. Nó cũng là một dạng của tài sản
lưu động, là một đối tượng lao động giữ vai trò có thể chính hoặc phụ trong hoạt
động sản xuất.
Theo cả Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế thì
nguyên vật liệu là đối tượng được quy định trong chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
(IAS).
 Đặc điểm NVL
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của lao
động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra thực
thể sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất vật chất. Do đó khối lượng NVL sử
dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản xuất
tương ứng.
Giá trị của NVL tiêu dùng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt động
trong kì báo cáo tuỳ theo mục đích sử dụng NVL.
Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên cơ
sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với việc
bồi thường việc sử dụng NVL.
 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển, trên
cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất của con người trong xã hội nên việc


10
sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có khoa học ngày càng được coi trọng.
Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người, là yêu cầu của
phương thức sản xuất kinh tế thị trường nhằm mục tiêu hao phí ít nhất nhưng lại thu
được hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp đều cần phải có đầy đủ những thông tin
chi tiết về từng nguyên vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị mới đáp ứng được
mức độ chính xác trong việc hạch toán, thuận lợi trong việc quản lý khi cần thiết.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp
cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau :
- Trong khâu mua: Cần lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu để đảm bảo
doanh nghiệp luôn có đủ vật liệu với chất lượng, số lượng, quy cách chủng loại, chi
phí mua, giá mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần tổ chức tốt hệ thống bãi theo đúng
chế độ quản lý, bảo quản đối với những loại nguyên vật liệu khác nhau, phù hợp với
những quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp, tránh lãng phí, hao hụt, đảm bảo an
toàn nguyên vật liệu.
- Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xây dựng được mức dự trữ hợp lý
cho từng loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất, đảm bảo không bị thiếu vật
liệu trong quá trình sản xuất nhưng cũng không giữ mức dự trữ quá cao ảnh hưởng
đến tốc độ luân chuyển của vốn lưư động.
- Trong khâu sử dụng: Sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự đoán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra doanh
nghiệp nên khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tận dụng phế liệu, sử
dụng nguyên vật liệu thay thế ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất mát
nguyên vật liệu.

 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng số chi phí bỏ ra để tạo thành sản phẩm. Do đó nguyên vật liệu

11
không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
mặt chất lượng sản phẩm tạo ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm chi
phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cho
mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời với một lượng nguyên vật liệu
không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả đồng vốn được nâng
cao. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất đóng vai trò rất quan trọng nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho
nhà quản lý, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí, tránh hiện tượng mất mát. Vì thế,
nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu là:
- Tiến hành kiểm tra, ghi chép tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt
như: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả….một cách chính xác. Đồng thời tiến
hành mở các sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn theo quy định của Bộ Tài Chính
cũng như theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để có thể cung cấp thông tin cho
nhà quản lý kịp thời, chính xác.
Bên cạnh đó, kế toán xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ
tổng hợp một cách khoa học, hợp lý.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, các định mức dự
trữ, định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó phát hiện kịp
thời các vật liệu kém phẩm chất, tình trạng thừa thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời
phải tính toán phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối tượng một cách hợp lý.
Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống kho tàng,
trang bị các phương tiện cân, đo…đầy đủ. Hơn nữa, doanh nghiệp phải có kế hoạch
xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các sản phẩm một cách chính xác.

- Định kỳ tiến hành kiểm kê, tham gia kiểm kê để biết được tình hình tồn của
nguyên vật liệu từ đó lập các báo cáo về số lượng cũng như phân tích tình trạng của
nguyên vật liệu.
1.1.2 – Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.2.1 – Phân loại nguyên vật liệu

12
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật
liệu có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để có thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật liệu
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chúng
theo những tiêu thức phù hợp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên liệu, vật liệu chính chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất kinh doanh như xặng, dầu , than…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải….
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý
tài sản cố định….
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật

liệu trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho
công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ
sở phân loại theo nội dung kinh tế, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết hình thành
nên “ Số danh điểm vật liệu”
* Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng….
- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản xuất.

13
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định vị trí giá vốn thực tế nguyên vật liệu
nhập kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm: Nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho quản lý
ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng….
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn liên
doanh, đem biếu tặng….
Cách phân loại này cho biết mục đích sử dụng nguyên vật liệu là phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu khác, là cơ sở để hạch toán theo
nơi sử dụng.
1.1.2.2 – Đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu theo
nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc tính giá vật liệu: Theo quy định chuẩn mực kế toán số 02 –
Hàng tồn kho thì: Hàng tồn kho nói chung hay nguyên vật liệu nói riêng được ghi
sổ theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp lý để có được nguyên vật
liệu. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính

theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Đây chính là điểm tương đồng giữa Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế về phương pháp tính giá
hàng tồn kho.
- Giá thực tế hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở trạng thái hiện
tại.
+ Chi phí thu mua gồm có giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định mức và các chi phí khác trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
+ Chi phí chế biến bao gồm những chi phí liên quan đến sản xuất như: Chi
phí nhân công, chi phí sản xuất chung.

14
- Giá trị thuần có thể thực hiện : Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất trừ đi chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ hàng tồn kho.
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nội dung và từng nguồn nhập.
* Nhập do mua ngoài:

Trị giá vốn Giá mua Các loại Chi phí vận Các khoản

thực tế nhập

=

trên hoá + thuế không + chuyển, bốc - CKTM,
kho đơn được hoàn dỡ giảm giá
lại


Trong đó:
- Giá mua trên hoá đơn:
+ Nếu vật tư mua về được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá
chưa có thuế GTGT.
+ Nếu vật tư mua về dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì giá mua
trên hoá đơn được hiểu là tổng số tiền thanh toán.
- Trong trường hợp vật tư mua về nhập kho có số lượng chênh lệch với số
lượng trên chứng từ mua hàng.
+ Nếu số lượng thực tế lớn hơn số lượng ghi trên hoá đơn do tính chất
thương phẩm thì trị giá vốn thực tế nhập kho vẫn được tính toán theo số ghi trên hóa
đơn, số lượng ghi theo số nhập.
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho lớn hơn số ghi trên hoá đơn là do người bán
giao nhầm hoặc nó là tài sản của doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp sẽ làm thủ tục
nhập kho theo số lượng tương đương trên hoá đơn, trị giá vốn thực tế nhập kho cg
được tính trên hoá đơn. Phần chênh lệch sẽ được quản lý riêng.
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho nhỏ hơn số ghi trên hoá đơn là do người
bán giao nhầm thì nhập kho theo số lượng và số tiền tương ứng với số thực tế nhập,
phần chênh lệch sẽ được theo dõi riêng.

15
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho nhỏ hơn số ghi trên hóa đơn là do nguyên
nhân chủ quan, doanh nghiệp sẽ yêu cầu bồi thường, trị giá vốn thực tế nhập kho sẽ
được tính trên cơ sở số lượng thực tế nhập và đơn giá trên hoá đơn.
Như vậy, trong trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài, theo chế
độ kế toán Việt Nam thì giá mua nguyên vật liệu là giá chưa có thuế GTGT (Nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), hoặc giá có thuế GTGT
(Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Tuy nhiên, theo

chế độ kế toán Pháp thì giá mua nguyên vật liệu là giá chưa có thuế GTGT do họ
chỉ áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT.
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là
giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
* Nhập do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá
ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi nhận.
* Nhập do thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công
chế biến cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công cộng với các chi phí phát
sinh khi nhận.
* Nhập do được biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh.
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Chuẩn mực kế toán Quốc
tế về hàng tồn kho (IAS-2) hướng dẫn cách thức tính giá trị bao gồm phương pháp
nhập trước-xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế
đích danh và phương pháp thay thế chấp nhận được. Trước kia phương pháp thay
thế chấp nhận được là phương pháp nhập sau-xuất trước. Nhưng chuẩn mực kế toán
mới đã chính thức xoá bỏ việc vận dụng phương pháp nhập sau-xuất trước. Mặc dù
vậy có nhiều ý kiến cho rằng quyết định này không loại bỏ những phương pháp tính
giá mà sự phản ánh của dòng vận động của hàng tồn kho tương tự như sự phản ánh
của phương pháp nhập sau-xuất trước.
Trong khi đó hệ thống kế toán Việt Nam vẫn qui định các phương pháp tính
giá trị thực tế hàng xuất kho bao gồm phương pháp giá thực tế đích danh, phương

16
pháp giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước - xuất trước và phương pháp
nhập sau - xuất trước.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn một trong các phương pháp sao cho
phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình đảm bảo phân bổ chính xác chi phí

nguyên vật liệu. Khi đã lựa chọn phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất quán
trong cả niên độ kế toán.
Có các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Phương pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế = Số lượng * Giá đơn vị bình
NVL xuất kho NVL xuất kho quân của NVL
Trong đó: Giá đơn vị bình quân được tính bằng 1 trong 3 cách:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân cuối kỳ):
Giá đơn v



Giá th
ực tế tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong kỳ

bình quân

=


c
ả kỳ dự trữ


S
ố l
ư
ợng tồn kho đầu kỳ + Số l
ư
ợng nhập kho trong kỳ


Việc tính đơn giá bình quân thực hiện vào cuối tháng nên phương pháp này
đơn giản nhưng mức chính xác không cao.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo cách này sau mỗi lần nhập đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính
lại nên cách này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán nhưng đòi hỏi
rất nhiều thời gian và công sức.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ này)

Giá đơn vị bình Giá thực tế NVL tồn cuối kỳ trước hay đầu kỳ này
quân cuối kỳ trước =
hoặc đầu kỳ này Số lượng NVL tồn cuối kỳ trước hay đầu kỳ này

17
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản đáp ứng được yêu cầu kịp thời
của thông tin kế toán nhưng độ chính xác không cao.
Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập kho trước sẽ
được xuất dùng trước. Xuất hết lô hàng nhập trước mới đến lô hàng nhập sau. Chính
vì thế mà theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho tính theo giá hàng nhập
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn giá trị hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Ưu điểm: Giúp kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng lô hàng nên mất nhiều thời gian và
công sức hơn nữa làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không theo kịp giá
thị trường. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít nguyên vật liệu, số lần

xuất kho ít.
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập sau sẽ đem xuất dùng
trước, xuất hết lô hàng nhập mới đến lô hàng nhập trước. Giá nguyên vật liệu xuất
kho tính theo hàng nhập cuối cùng, giá nguyên vật liệu tồn kho là giá hàng nhập
đầu. Đây là phương pháp có giả thiết ngược với phương pháp FIFO.
- Ưu điểm: Giá của hàng xuất phù hợp với giá thị trường nên phản ánh đúng
chi phí cúa doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Gây ra tình trạng tồn đọng hàng lâu dễ gây hao hụt, kém
phẩm chất.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này kế toán theo dõi giá nhập của từng lô hàng. Khi xuất
lô hàng nào sẽ lấy giá nhập của lô hàng đó để tính.
- Ưu điểm: Xác định ngay giá trị của nguyên vật liệu.
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi quản lý chặt chẽ từng lô
hàng vì vậy nó cũng đòi hỏi hệ thống kho bảo quản.
Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có
giá trị lớn, ít chủng loại.
Phương pháp giá hạch toán ( Hệ số giá):

18
Theo phương pháp này hàng ngày khi xuất nguyên vật liệu kế toán ghi sổ
theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng thống nhất và ổn
định trong thời gian dài cả kỳ kế toán, khi thay đổi phải giải trình với cơ quan cấp
trên. Giá này không có ý nghĩa trong thanh toán và ghi sổ tổng hợp.
Giá hạch toán của = Số lượng NVL * Đơn giá
NVL xuất kho xuất kho hạch toán
Đến cuối kỳ tính hệ số giá của NVL để điều chỉnh giá hạch toán về giá thực
tế:
Hệ số Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ

giá của =
NVL Giá hạch toán của NVL + Giá hạch toán NVL nhập
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

Giá thực tế của Giá hạch toán Hệ số
NVL xuất kho = của NVL xuất * giá của
trong kỳ kho trong kỳ NVL
Trên cơ sở giá thực tế tính được, kế toán tính được giá trị cần điều chỉnh để
từ đó ghi các bút toán cũng như giá trị điều chỉnh trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
Giá thực tế cần = Giá thực tế - Giá hạch toán
điều chỉnh xuất kho xuất kho
Ưu điểm: Giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhẹ nhàng hơn nhất là trong
các doanh nghiệp có nhiều nguyên vật liệu.
Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có số lượng nguyên vật
liệu nhiều, tần xuất nhập, xuất nguyên vật liệu thường xuyên.
Phương pháp xác định theo hàng tồn kho cuối kỳ được tính trên cơ sở giá
nhập thực tế lần cuối cùng:
Giá thực tế NVL

= Số lượng NVL * Đơn giá nhập thực tế
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối cùng

Giá th
ực tế NVL

=

Giá th
ực tế NVL


+

Giá th
ực tế NVL

-

Giá th
ực tế VL

xuất kho trong kỳ

tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ tồn cuối kỳ

19
1.2 - Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong kế toán nguyên vật liệu. Công việc này được thực hiện chủ yếu ở kho và tại
phòng Kế toán – Tài chính của doanh nghiệp. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong
công tác ghi chép vào thẻ kho cũng như việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán đã hình thành nên những phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm đảm bảo việc theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư hàng hóa về
số lượng, giá trị. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng 3
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Phương pháp ghi thẻ song song,
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp ghi sổ số dư.
1.2.2 – Phương pháp thẻ song song
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,

hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt khi doanh nghiệp đã
làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Vì vậy, phương pháp này
sẽ có xu hướng áp dụng ngày càng rộng rãi.
Tại kho: Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
NVL để ghi vào “ Thẻ kho” ( mở theo từng danh điểm trong từng kho). Khi nhận
chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
cảu chứng từ rồi ghi chép vào số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra
số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập,
xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư, hàng hoá cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập,
xuất NVL để vào “ Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu” ( Mở tương ứng với thẻ
kho) theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.Cuối kỳ, kế toán nguyên vật liệu tiến
hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” tương ứng
do thủ kho chuyển đến đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu”, kế toán

20
lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật liệu” theo từng danh
điểm từng loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.

21
Sơ đồ 1.1: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

- Ưu điểm: Công việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu

- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu, số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
1.2.2 – Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng
hoá ít, không có điều kiện ghi chép , theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
Tại kho: Thủ kho sử dụng “ Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập, xuất , tồn
kho nguyên vật liệu giống như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng Kế toán – Tài chính: Kế toán mở sổ “Sổ đối chiếu luận chuyển
nguyên vật liệu” để hạch toán số lượng và giá trị của từng thứ nguyên vật liệu theo
từng kho.Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm
nguyên vật liệu theo từng kho, kế toán lập bảng “Bảng kê nhập vật liệu”, “ Bảng kê
xuất vật liệu” và dựa vào các bảng kê này để ghi vào “ Sổ luân chuyển NVL”. Khi
nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
ti
ết vật liệu

Sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu ( Bảng kê tính
giá)
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
vật liệu

22
kho với “ Sổ luân chuyển nguyên vật liệu” đồng thời từ sổ “ Sổ đối chiếu luân
chuyển nguyên vật liệu”, kế toán lập “ Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu” để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.

Sơ đồ 1.2: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt.
- Nhược điểm: Vẫn còn ghi sổ trùng lắp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu
số lượng, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ được tiến hành vào
cuối kỳ nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
1.2.3 – Phương pháp sổ số dư.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế và chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu, trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn cao, doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm nguyên vật liệu
hợp lý.

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
v
ật li
ệu

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất vật

li
ệu

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
kho
vật
liệu
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu

23
Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương
pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng nguyên vật liệu tồn kho từ thẻ kho.
Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu
được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các
kho theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần (Kèm theo “ Phiếu giao nhận chứng
từ”) và giá hạch toán để giá trị thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh
điểm, từ đó ghi vào “Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn” ( Bảng này được mở theo từng
kho). Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối

chiếu tồn kho cho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư với tồn kho “ Bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn”. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ
kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ 1.3: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
- Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép vì kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số
tiền và ghi theo nhóm nguyên vật liệu, công việc kế toán được tiến hành đều trong
tháng giúp cho việc cung cấp kịp thời số liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư
Bảng luỹ kế
nhập, xuất, tồn
kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ
kế
toán
tổng
hợp

về
vật
liệu

24
quản lý doanh nghiệp. Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp
vụ và hạch toán kế toán. Kế toán có thể kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo
quản trong kho của thủ kho.
- Nhược điểm: Khó phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và phòng kế
toán. Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ nguyên vật liệu nên để có thông tin
về tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào chỉ căn cứ vào số liệu trên
thẻ kho.
1.3 - Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.1 – Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của vật tự, hàng hóa
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo
các phương pháp ghi thẻ song song, ghi sổ đối chiếu luân chuyển hay ghi sổ số dư.
Trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác
định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho thường được sử dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có
giá trị lớn.
 Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
- TK 152 “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Kết cấu TK :
+ Bên Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ

Giá thực tế của nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê
Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua trả lại người bán
Kết chuyển giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.

25
Trong mỗi doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý mà tài khoản này được mở
thành các tài khoản cấp 2 như: TK 152.1 – Nguyên vật liệu chính
TK 152.2 – Nguyên vật liệu phụ
……….
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: TK này phản ánh giá trị vật tư doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho.
Kết cấu của tài khoản này:
+ Bên Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường
+ Bên Có: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
+ Dư Nợ: Trị giá hàng mua đang đi đường cuối kỳ
- TK 331 “Phải trả người bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp và người bán, người nhận thầu về khoán vật tư, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Kết cấu của tài khoản này:
+ Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả, đã khấu trừ vào số tiền đã trả cho người
bán.
+ Bên Có: Phản ánh số tiền phải trả cho người bán
+ Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước cho người bán
+ Dư Có: Phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.
Ngoài ra, để phản ánh tình hình nhập xuất kế toán sử dụng các tài khoản liên
quan khác như:
- TK 141 “Tạm ứng”

- TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”
- TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
- TK 111 “Tiền mặt”
- TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng”
- TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- TK 641 “ Chi phí bán hàng”
- TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
 Hạch toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu

×