Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dược Kim Bảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.75 KB, 79 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU

Trong bất cứ một xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc
thực hiện q trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề
khơng thể thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng
trong việc sản xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm
việc cho người sử dụng lao động họ đều được trả cơng, hay nói cách khác đó
chính là thù lao động mà người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao
động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng
có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho q trình sản xuất chậm lại,
khơng đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao
động bỏ ra.
Ở phạm vi tồn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của q trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng
thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn
tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao
động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với cơng việc thực sự là
việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ Phần Dược phẩm Kim Bảng em
đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong
việc củng cố và mở mang hơn cho em, những kiến thức em đã được học tại
trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực hành. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần Dược Kim Bảng’’ cho bản luận văn của mình


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
Nội dung của luận văn, ngồi lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính
sau đây:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần dược phẩm kim bảng.
Phần III: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty cổ phần dược phẩm Kim Bảng.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn,
cũng như sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh, chị trong Cơng ty, đặc biệt
là Phòng Kế tốn, đã giúp em hồn thành được đề tài này.



















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP


I. Khái niệm - bản chất và nội dung kinh tế của kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1. Khái niệm - bản chất của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng cơng việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lương tn theo ngun tắc cung cầu giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào
sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp khơng thể quan tâm đó là mức lương tối
thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thơng thường trong điều
kiện làm việc bình thường, u cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các tư
liệu sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít

nhất phải trả mức lương khơng thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy
định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Đồng thời doanh nghiệp phải tính tốn giữa chi phí và doanh thu trong đó
tiền lương là một chi phí rất quan trọng ảnh hưởng tới mức lao động sẽ th làm
sao đó để tạo ra được lợi nhuận cao nhất.
2. Nội dung kinh tế của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay
nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi
phí lao động trong đơn vị sản phẩm, cơng việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hố.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong cơng tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch tốn lao động và tiền lương giúp
cho cơng tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là
cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng ngun tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
ngun tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành
sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ kế tốn tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí

lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch tốn ở các bộ phận sản xuất-
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp,
trợ cấp cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương,
cung cấp các thơng tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo
lương khơng chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao
động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh tốn đầy đủ, kịp thời cho
người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với cơng
việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí
phí lao động còn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy cơng việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
q trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại
lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì
vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác
nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương
và trợ cấp BHXH đúng ngun tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn
thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân

cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
ngun tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hồn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành
sản phẩm được chính xác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6

II. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động.
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được
xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng
lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng
thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với
điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích
cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng
giảm bớt được tính chất bình quân trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan
điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để
vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi

thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.
Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ: Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33...
Mỗi nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương
bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức
lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
7
phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là
290.000 đồng.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm
như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ lương theo chức
vụ.
*. Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban
hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động
của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu
nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số
của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.

Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều
tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương
cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
8
2. Cỏc hỡnh thc tr lng
*. Hỡnh thc tin lng theo thi gian:
Trong doanh nghip hỡnh thc tin lng theo thi gian c ỏp dng cho
nhõn viờn lm vn phũng nh hnh chớnh qun tr, t chc lao ng, thng kờ,
ti v- k toỏn. Tr lng theo thi gian l hỡnh thc tr lng cho ngi lao
ng cn c vo thi gian lm vic thc t, theo ngnh ngh v trỡnh thnh
tho ngh nghip, nghip v k thut chuyờn mụn ca ngi lao ng.
Tu theo mi ngnh ngh tớnh cht cụng vic c thự doanh nghip m ỏp
dng bc lng khỏc nhau. thnh tho k thut nghip v chuyờn mụn chia
thnh nhiu thang bc lng, mi bc lng cú mc lng nht nh, ú l cn
c tr lng, tin lng theo thi gian cú th c chia ra.
+ Lng thỏng, thng c quy nh sn vi tng bc lng trong cỏc
thang lng, lng thỏng c ỏp dng tr lng cho nhõn viờn lm cụng tỏc
qun lý kinh t, qun lý hnh chớnh v cỏc nhõn viờn thuc ngnh hot ng
khụng cú tớnh cht sn xut.
Lng thỏng = Mc lng ti thiu * h s lng theo cp bc, chc
v v ph cp theo lng.
+ Lng ngy, l tin lng tr cho ngi lao ng theo mc lng ngy

v s ngy lm vic thc t trong thỏng.
Mc lng thỏng
Mc lng ngy =
S ngy lm vic trong thỏng
+ Lng gi: Dựng tr lng cho ngi lao ng trc tip trong thi
gian lm vic khụng hng lng theo sn phm.
Mc lng ngy
Mc lng gi =
S gi lm vic trong ngy
Hỡnh thc tin lng theo thi gian cú mt hn ch l mang tớnh bỡnh
quõn, nhiu khi khụng phự hp vi kt qu lao ng thc t ca ngi lao ng.
Cỏc ch tin lng theo thi gian: - ú l lng theo thi gian n gin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
- Lng theo thi gian cú thng
- Hỡnh thc tr lng theo thi gian n gin: ú l tin lng nhn c
ca mi ngi cụng nhõn tu theo mc lng cp bc cao hay thp, v thi gian
lm vic ca h nhiu hay ớt quyt nh.
- Hỡnh thc tr lng theo thi gian cú thng: ú l mc lng tớnh
theo thi gian n gin cng vi s tin thng m h c hng.
- Hỡnh thc tin lng theo sn phm:
+ Khỏc vi hỡnh thc tin lng theo thi gian, hỡnh thc tin lng theo
sn phm thc hin vic tớnh tr lng cho ngi lao ng theo s lng v cht
lng sn phm cụng vic ó hon thnh.
Tng tin lng phi tr = n giỏ TL/SP * S lng sn phm hon
thnh
Hỡnh thc tin lng theo sn phm:
+ Hỡnh thc tin lng theo sn phm trc tip:
Tin lng phi tr cho ngi lao ng c tớnh trc tio theo s lng
sn phm hon thnh ỳng quy cỏch phm cht v n giỏ tin lng sn phm

ó quy nh, khụng chu bt c mt s hn ch no.
i vi Cụng ty khụng ỏp dng c hỡnh thc tin lng ny vỡ l Cụng
ty kinh doanh thng mi.
Tng TL phi tr = S lng sn phm thc t hon thnh * n giỏ TL +
Tin lng sn phm giỏn tip.
L tin lng tr cho lao ng giỏn tip cỏc b phn sn xut, nh bo
dng mỏy múc thit b h khụng trc tip to ra sn phm nhng h giỏn tip
nh hng n nng xut lao ng trc tip vỡ vy h c hng lng da
vo cn c kt qu ca lao ng trc tip lm ra tớnh lng cho lao ng giỏn
tip.
Núi chung hỡnh thc tớnh lng theo sn phm giỏn tip ny khụng c
chớnh xỏc, cũn cú nhiu mt hn ch, v khụng thc t cụng vic.
+ Tin lng theo sn phm cú thng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người
lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của cơng nhân viên được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng
được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng khơng tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hồn thành gấp một đơn đặt

hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích
người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngồi việc tổ chức theo
dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của cơng nhân viên, kết hợp với chế độ
khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo
sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Qn triệt đầy đủ hơn ngun tắc trả lương
theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản
xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích cơng nhân phát huy tính
sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá
rộng rãi.
III. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
1. Ti khon s dng
theo dừi tỡnh hỡnh thanh toỏn tin cụng v cỏc khon khỏc vi ngi
lao ng, tỡnh hỡnh trớch lp, s dng qu BHXH, BHYT, KPC k toỏn s
dng ti khon 334 v ti khon 338.
*. Ti khon 334: phi tr cụng nhõn viờn
- Ti khon ny dựng phn ỏnh tỡnh hỡnh thanh toỏn lng v cỏc
khon thu nhp khỏc cho cụng nhõn viờn (CNV) trong k.
Kt cu:
- Bờn n : Phỏt sinh tng
+ Phn ỏnh vic thanh toỏn tin lng v cỏc khon thu nhp khỏc cho
cụng nhõn viờn.
+ Phn ỏnh cỏc khon khu tr vo lng ca cụng nhõn viờn.
- Bờn cú: Phỏt sinh gim

+ Phn ỏnh tng s tin lng v cỏc khon thu nhp khỏc cho cụng nhõn
viờn trong k.
D cú: Phn ỏnh phn tin lng v cỏc khon thu nhp m doanh nghip
cũn n cụng nhõn viờn lỳc u k hay cui k.
Ti khon 334 c chi tit ra thnh 2 ti khon: - 334.1 Thanh toỏn
lng
- 334.8 Cỏc khon khỏc.
- TK 334.1: Thanh toỏn lng. Dựng d phn ỏnh cỏc khon thu nhp cú
tớnh cht lng m doanh nghip phi tr cho ngi lao ng.
- TK 334.8: Cỏc khon khỏc. Dựng phn ỏnh cỏc khon thu nhp
khụng cú tớnh cht lng, nh tr cp t qu BHXH, tin thng trớch t qu
khen thng m doanh nghip phi tr cho ngi lao ng.
*.Ti khon 338: Phi tr phi np khỏc.
- Dựng theo dừi vic trớch lp s dng cỏc qu BHXH, BHYT, KPC.
Kt cu:
- Bờn n: Phỏt sinh gim.
+ Phn ỏnh vic chi tiờu KPC, BHXH n v.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
+ Phn ỏnh vic np cỏc qu BHXH, BHYT, KPC cho cỏc c
quan qun lý cp trờn.
- Bờn cú: Phỏt sinh tng.
+ Phn ỏnh vic trớch lp cỏc qu BHXH, BHYT, KPC.
+ Phn ỏnh phn BHXH, KPC vt chi c cp bự.
D cú: Cỏc qu BHXH, BHYT, KPC cha np hoc cha chi tiờu
(Nu cú S d N thỡ s d N phn ỏnh phn KPC, BHXH vt chi cha
c cp bự)
Ti khon 338 c chi tit thnh cỏc ti khon cp 2 nh sau:
- Ti khon 338.2 (KPC)
- Ti khon 338.3 (BHXH)

- Ti khon 338.4 (BHYT)
Tng hp, phõn b tin lng, trớch BHXH, BHYT, KPC. Hng thỏng
k toỏn tin hnh tng hp tin lng phi tr trong k theo tng i tng s
dng (b phn sn xut, kinh doanh, dch v,...,) v tớnh toỏn trớch BHXH,
BHYT, KPC theo quy nh trờn c s tng hp tin lng phi tr v cỏc t l
trớch BHXH, BHYT, KPC c thc hin trờn Bng phõn b tin lng v
Trớch BHXH (Mu s 01/BPB)
Ni dung: Bng phõn b tin lng v trớch BHXH dựng tp hp v
phõn b tin lng thc t phi tr (gm lng chớnh, lng ph v cỏc khon
khỏc). BHXH, BHYT, KPC phi trớch np hng thỏng cho cỏc i tng s
dng lao ng (Ghi cú TK 334, 335, 338.2, 338.3, 338.4 )
K toỏn tin lng, BHXH, BHYT, KPC:
*.Hch toỏn cỏc khon phi tr cụng nhõn viờn:
- Cn c vo bng thanh toỏn tin lng, tin thng, k toỏn phõn loi
tin lng v lp chng t phõn b tin lng v cỏc khon cú tớnh cht lng
vo chi phớ sn xut kinh doanh ghi:
N TK 622: Chi phớ nhõn cụng trc tip (phn tin lng phi tr)
N TK 627: Phn tin lng ca cụng nhõn qun lý phõn xng.
N TK 641: Phn tin lng ca nhõn viờn bỏn hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
N TK 642: Phn tin lng ca nhõn viờn Qun lý doanh nghip.
N TK 241.2: Tin lng ca nhng ngi tham gia XDCBn.
Cú TK 334: Ghi tng tng s tin lng phi tr CNViờn.
- Phn ỏnh s tin thng phi tr cho cụng nhõn viờn trong k:
N TK 431.1: Gim qu khen thng
Cú TK 334:
- Phn ỏnh s BHXH phi thanh toỏn cho cụng nhõn viờn trong k:
N TK 338.3
Cú TK 334

- Phn ỏnh cỏc khon khu tr vo lng:
N TK 334: Gim lng
Cú TK 141: Tm ng tha
Cú TK 138.8: Phi bi thng
Cú TK 338.3, 338.4: BHXH, BHYT m CNV phi np.
- Phn ỏnh vic thanh toỏn tin lng, thng, BHXH cho CNV.
N TK 334
Cú TK 111: Tr bng tin mt
Cú TK 112: Tr bng chuyn khon.
*. Hch toỏn cỏc khon trớch theo lng:
- Trớch lp cỏc qu BHXH, BHYT, KPC, k toỏn ghi:
BT 1: N TK 622: 19%
N TK 627: 19%
N TK 641: 19%
N TK 642 19%
Cú TK 334: 6%
BT 2:
N TK 622: 19%
N TK 627: 19%
N TK 641: 19%
N TK 642: 19%
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
Cú TK 334: 6%
Cú TK 338: 25%
Cú TK 338.2: 2%
Cú TK 338.3: 20%
Cú TK 338.4: 3%
- Phn ỏnh s BHXH phi tr, phi thanh toỏn cho CNV trong k:
N TK 338.3:

Cú TK 334:
- Phn ỏnh s KPC chi tiờu ti n v :
N TK 338.2:
Cú TK 111: Tin mt
Cú TK 112: Tin NHng.
- Phn ỏnh vic np qu BHXH, BHYT, KPC cho cp trờn:
N TK 338.2, 338.3, 338.4
Cú TK 111
Cú TK 112
- Phn ỏnh s BHXH, KPC vt chi c cp bự.
N TK 111, 112
Cú TK 338.2
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
S hch toỏn tng hp tin lng, tin thng :

TK 111, 112 TK 334
TK 622, 627, 641,642
Thanh toỏn cho ngi L TL v nhng khon thu nhp
TK 3388 cú tớnh cht lng phi tr cho
Tr tin gi Gi h TNhp NL

h cho NL cho NL TK 335
TK 138,141 TK
622
Khu tr cỏc khon tin pht, TL NP thc t Trớch trc
Tin bi thng, phi tr cho TLNP
Tin tm ng... NL theo KH

TK 3383

TK333
Thu h thu Tr cp BHXH phi tr
Thu nhp cỏ nhõn cho NN cho ngi lao ng
TK 421
TK 338.3, 338.4, 3388

Thu h qu BHXH, Tin lng phi tr NL
BHYT, TòA áN






THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16

Sơ đồ hạch tốn tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ :

TK 111, 112 TK 338.2, 338.3, 338.4 TK 622, 627, 641,
642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí

TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334

TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH

2. Phương pháp kế tốn
*. Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương: là tồn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng,
các khoản phụ cấp thường xun.
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động
trong thời gian họ hồn thành cơng việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp
bậc và các khoản phụ cấp thường xun, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao
động trong thời gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương
theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập qn sự, làm nghĩa vụ xã
hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa
nhất định trong cơng tác hoạch tốn phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và
trong cơng tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương vừa đảm bảo hồn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh

nghiệp.
Các loại tiền thưởng trong cơng ty: là khoản tiền lương bổ sung nhằm
qn triệt đầy đủ hơn ngun tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu
nhập của người lao động tiền lương có tính ổn định, thường xun, còn tiền
thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc
vào kết qủa kinh doanh.
Ngun tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
+ Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một
năm trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm khơng thấp hơn một tháng lương được căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng cơng
việc, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
+ Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen
thưởng), tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế
hoạch đặt ra của cơng ty)
- Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
+ Qu BHXH:
Khỏi nim: Qu BHXH l qu dựng tr cp cho ngi lao ng cú
tham gia úng gúp qu trong cỏc trng hp h b mt kh nng lao ng nh
m au, thai sn, tai nn lao ng, hu trớ, mt sc.
Ngun hỡnh thnh qu: Qu BHXH c hỡnh thnh bng cỏch tớnh theo
t l 20% trờn tng qu lng cp bc v cỏc khon ph cp thng xuyờn ca
ngi lao ng thc t trong k hch toỏn.
. Ngi s dng lao ng phi np 15% trờn tng qu lng v tớnh vo
chi phớ sn xut kinh doanh.
. Np 5% trờn tng qu lng thỡ do ngi lao ng trc tip úng gúp
(tr vo thu nhp ca h).
Nhng khon tr cp thc t cho ngi lao ng ti doanh nghip trong

cỏc trng hp b m au, tai nn lao ng, thai sn, c tớnh toỏn da trờn c
s mc lng ngy ca h, thi gian ngh v t l tr cp BHXH, khi ngi lao
ng c ngh hng BHXH k toỏn phi lp phiu ngh hng BHXH cho
tng ngi v lp bng thanh toỏn BHXH lm c s thanh toỏn vi qu
BHXH.
Qu BHXH c qun lý tp trung ti khon ca ngi lao ng. Cỏc
doanh nghip phi np BHXH trớch c trong k vo qu tp trung do qu
BHXH qun lý.
Mc ớch s dng qu: L qu dựng tr cp cho ngi lao ng cú
tham gia úng gúp qu.
Hay theo khỏi nim ca t chc lao ng quc t (ILO) BHXH c hiu
l s bo v ca xó hi vi cỏc thnh viờn ca mỡnh thụng qua mt lot cỏc bin
phỏp cụng cng chng li tỡnh trng khú khn v kinh t xó hi do b mt
hoc gim thu nhp, gõy ra m au mt kh nng lao ng.
BHXH l mt h thng 3 tng:
Tng 1: L tng c s ỏp dng cho mi ngi, mi cỏ nhõn trong xó hi.
Ngi nghốo, tuy úng gúp ca h trong xó hi l thp nhng khi cú yờu cu
nh nc vn tr cp.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có cơng ăn việc làm ổn định.
Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao.
Về đối tượng: Trước đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nước. Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng
đối với tất cả các lao động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng2). Đối với tất cả
các thành viên trong xã hội (tầng1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có
điều kiện tham gia mua. BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những
người được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên thành viên trong xã
hội đóng hình thành quỹ BHXH.
- Quỹ BHYT:

Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những
người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2%
Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế, những người có tham
gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh tốn
thơng qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí cơng đồn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh
nghiệp phải chịu tồn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên cơng đồn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu
cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
- Hạch tốn lao động và thời gian lao động.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
Mục đích của hạch tốn lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngồi việc giúp cho cơng tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương
chính xác cho từng người lao động.
Nội dung của hạch tốn lao động bao gồm: Hạch tốn số lượng lao động,
thời gian lao động và chất lượng lao động.
*. Phân loại lao động trong doanh nghiệp:
Trong các doanh nghiệp cơng nghiệp thì cơng việc đầu tiên có tác dụng
thiết thực đối với cơng tác quản lý và hạch tốn lao động tiền lương là phân loại

lao động.
- Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Cơng nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào q trình sản xuất và
trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Cơng nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho q trình sản
xuất và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho cơng nhân trực tiếp hoặc có
thể tham gia một cách gián tiếp vào q trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thơng tiếp
thị, nhân viên hồn chỉnh, kế tốn, bảo vệ.
- Phân loại theo bậc lương:
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương
theo bậc lương, thang lương, thơng thường cơng nhân trực tiếp sản xuất có từ 1
đến 7 bậc lương.
+ Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thơng chưa qua
trường lớp đào tạo chun mơn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: gồm những cơng nhân đã qua một q trình đào tạo.
+ Bậc 5 trở lên: bao gồm những cơng nhân đã qua trường lớp chun
mơn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành,
(vd: như chun viên cấp 2).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
+ Vic phõn loi lao ng theo nhúm lng rt cn thit cho vic b trớ
lao ng, b trớ nhõn s trong cỏc doanh nghip.
*. T chc hch toỏn lao ng:
T chc hch toỏn lao ng tin lng v tin cụng lao ng, l rt cn
thit nú l mt b phn khụng th thiu trong h thng thụng tin chung ca hch
toỏn k toỏn.

- Nhim v ti chớnh ca yu t sn xut kinh doanh ny l:
+ T chc hch toỏn c cu lao ng hin cú trong c cu sn xut kinh
doanh v s tuyn dng, xa thi, thuyờn chuyn lao ng trong ni b n v
theo quan h cung cu v lao ng cho kinh doanh.
+ T chc theo dừi c cu v s dng ngi lao ng ti cỏc ni lm vic
cú thụng tin v s lng cht lng lao ng ng vi cụng vic ó b trớ ti
ni lm vic.
+ T chc hch toỏn quỏ trỡnh tớnh tin cụng v tr cụng lao ng cho
ngi lao ng.
+ T chc phõn cụng lao ng k toỏn hp lý trong phn hnh k toỏn yu
t lao ng v tin cụng lao ng.
+ Nguyờn tc chung thc hin cỏc nhim v t chc nờu trờn v lao
ng v tin lng l. La chn v vn dng trong quỏ trỡnh thc hin hot ng
kinh doanh ca n v mt lng chng t, s sỏch (ti khon). Ni dung ghi
chộp thụng tin trờn s sỏch v h thng bỏo cỏo k toỏn hp lý v lao ng v
tin lng cho yờu cu qun lý, c bit l qun lý ni b.
- Tin cn thit cho vic t chc tt h thng thụng tin k toỏn lao ng
tin lng l:
+ Phi xõy dng c c cu sn xut hp lý. õy l tin cho vic t
chc lao ng khoa hc ti ni lm vic cho t chc ghi chộp ban u v s
dng lao ng.
+ Thc hin t chc tt lao ng ta ni lm vic, s hp lý ca vic b trớ
lao ng ti v trớ lao ng theo khụng gian v thi gian ngnh ngh, cp bc,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
chun mơn là điều kiện để hạch tốn kết quả lao động chính xác và trên cơ sở
đó tính tốn đủ mức tiền cơng phải trả cho người lao động.
+ Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao
động, từng loại cơng việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tính
chất nhân sự, nội quy qui chế kỷ luật lao động.

+ Phải xác định trước hình thức trả cơng hợp lý và cơ chế thanh tốn tiền
cơng thích hợp có tác dụng kích thích vật chất người lao động nói chung và lao
động kế tốn nói riêng.
Nghĩa là: Phải bằng cách lượng hóa được tiền cơng theo thời gian, theo
việc, theo kết quả của việc đã làm trong khn khổ chế độ chung hiện hành.
+ Phải xây dựng ngun tắc phân chia tiền cơng khi nó có liên quan tới
nhiều hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra để tính chi phí trả lương
hợp lý các giá thành.
- Tổ chức hạch tốn lao động, thời gian lao động và kết quả lao động:
+ Hạch tốn số lượng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, DN sử dụng sổ sách theo dõi lao
động của doanh nghiệp thường do phòng lao động quản lý. Sổ này hạch tốn
về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, cơng việc và trình độ
tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của cơng nhân. Phòng lao động có thể lập sổ
chung cho tồn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận dể nắm chắc tình
hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
+ Hạch tốn thời gian lao động:
Thực chất là hạch tốn việc sử dụng thời gian lao động đối với từng cơng
nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng
chấm cơng để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ
trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian dể cơng
nhân viên tham gia lao động.
Bảng chấm cơng được lập riêng cho từng tổ, xưởng sản xuất, do tổ trưởng
hoặc trưởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm cơng được sử
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
dụng làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương theo thời
gian.
+ Hạch tốn kết quả lao động:
Mục đích của hạch tốn này là theo dõi ghi chép kết quả lao động cuả

cơng nhân viên biểu hiện bằng số lượng (khối lượng cơng việc, sản phẩm đã
hồn thành) của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch tốn kế tốn
sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp.
Các chứng từ này là ‘‘phiếu xác nhận sản phẩm, cơng việc hồn thành’’,‘‘Bảng
ghi năng suất cá nhân, bảng kê khối lượng cơng việc hồn thành”.
Chứng từ hạch tốn kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kỹ thuật xác
nhận, lãnh đạo duyệt. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay bộ
phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Tóm lại hạch tốn lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao
động, vừa làm cơ sở tính tốn tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy
hạch tốn lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng, tính
đủ lương cho cơng nhân viên trong doanh nghiệp.
- Hạch tốn tiền cơng với người lao động:
+ Xác định trình tự tính tốn tổng mức tuyệt đối với người lao động trong
kỳ hạn được trả, được thanh tốn. Để thực hiện được nội dung này cần phải có
điều kiện sau:
. Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng
lao động.
. Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương, thưởng, phụ cấp
của nhà nước.
. Phải xây dựng hình thức trả cơng thích hợp cho từng loại lao động
trước khi đi vào cơng việc tính tốn tiền cơng.
. Phải lựa chọn cách chia tiền cơng hợp lý cho từng người lao động, cho
các lọai cơng việc được thực hiện bằng một nhóm người lao động khác nhau về
ngành nghề, cấp bậc, hiệu suất cơng tác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
+ Xây dựng chứng từ thanh tốn tiền cơng và các khoản có liên quan khác
tới người lao động với tư cách là chứng từ tính lương và thanh tốn. Chứng từ

này được hồn thành sau khi thực hiện được sự trả cơng cho từng người lao
động và trở thành chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và BHXH.
+ Lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ tiền lương và BHXH cho từng
đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương gián tiếp) và qua tiêu
chuẩn trung gian phân bổ cho đối tượng chịu phí tiền lương cuối cùng, lập
chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm căn cứ ghi sổ tổng hợp của kế tốn
theo đúng ngun tắc.
+ Xây dựng quan hệ ghi sổ tài khoản theo nội dung thanh tốn và tính
tốn phân bổ tiền lương phù hợp với u cầu thơng tin về đối tượng kế tốn nêu
trên.
*. Chứng từ, thủ tục thanh tốn lương.
Để thanh tốn tiền lương tiền cơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng ngày kế tốn doanh nghiệp phải lập bảng thanh tốn tiền
lương (Mẫu số 02-LĐTL, ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11
năm 1995 của Bộ Tài Chính), Thơng Tư liên tịch số 119-2004-TTNT-BTC-
TLĐLĐVN ngày 8/12/2004-Bộ Tài Chính-TLĐLĐVN. Cho từng tổ, đơn vị,
phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm,
lương thời gian) các khoản phụ cấp, tự cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người
lao động còn được lĩnh, thanh tốn về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự
sau khi kế tốn trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt.
Bảng thanh tốn lương, BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh tốn lương
và BHXH cho người lao động. Thơng thường tại các doanh nghiệp việc thanh
tốn lương và các khoản trích theo lương, các khoản trích khác cho người lao
động được chia làm 2 kỳ.
Kỳ 1 là tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi trừ đi các khoản thanh
tốn lương, thanh tốn BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
cùng các chứng từ và báo cáo Thu- Chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng

kế tốn để kiểm tra và ghi sổ













PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KIM BẢNG

I. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức hoạt động tại cơng ty Cổ phần Dược
phẩm Kim Bảng có ảnh hưởng đến kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty
Tên Doanh nghiệp : Cơng ty Cổ Phần Dược Phẩm Kim Bảng.
Trụ sở chính : Thị Trấn Quế - Tỉnh Hà Nam.
Điện thoại : 0351.820056
Thành lập theo quyết định số..../BYT ngày 04 tháng 01 năm 2001 .
Giấy phép kinh doanh số : 0603000003 do Sở y tế tỉnh Hà nam cấp
.
Năm 2001 khi mới thành lập, Cơng ty kinh doanh các mặt hàng thuốc
chữa bệnh, khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, mỹ phẩm đại lý ký gửi hàng

hóa, quầy thuốc, cửa hàng.....
Đến ngày 11/10/2001 bổ sung ngành nghề kinh doanh, đó là sản xuất kinh
doanh ni trồng và xuất khẩu dược liệu 11/10/2001 của UBND tỉnh Hà Nam .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×