Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đối với một số dự án giao thông trên địa bàn quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.16 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THÁI THỤY



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI
MỘT SỐ DỰ ÁN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ




Hà Nội, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THÁI THỤY



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI
MỘT SỐ DỰ ÁN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH BỒNG



Hà Nội, năm 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thái Thụy












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới TS. Nguyễn Đình Bồng giáo
viên hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, lãnh đạo UBND
quận Thanh Xuân, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thanh Xuân,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận Thanh Xuân, các phòng, ban,
cán bộ và nhân dân các phường Khương Mai, Khương Trung, Phương Liệt
đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ
đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Thụy


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng 5
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ 5
1.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở một số nước và
các tổ chức trên thế giới 8
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của một số tổ chức quốc tế 8
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của một số nước 9
1.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam 14
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam từ khi có luật Đất đai 1987 đến nay 14
1.3.2 Cơ sở pháp lý hiện hành về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam 18
1.4.1. Khái quát về tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong cả nước 18
1.4.2 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn một số tỉnh thành phố 20
1.4.3 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
2.2.2. Tình hình quản lý đất đai và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội 28
2.2.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại các dự án nghiên cứu 29
2.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tại các dự án nghiên cứu 29
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp 29
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp 29
2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích và xử lý số liệu 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Thanh Xuân, TP Hà Nội 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của quận
Thanh Xuân 37
3.2. Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng 40
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai 40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 44
3.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại các dự án nghiên cứu trên địa bàn quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội 51
3.3.1. Tình hình thực hiện chính sách 51
3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội 52
3.3.3. Tình hình thực hiện chính sách BTHTTĐC khi Nhà nước thu hồi đất
tại các dự án nghiên cứu 55
3.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái
định cư trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 83
3.4.1. Những kết quả chủ yếu 83
3.4.2. Những hạn chế chủ yếu 83
3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách BTHT 84
3.5.1. Chính sách BTHT 84
3.5.2. Quản lý đất đai 84
3.5.3. BTHTTĐC 85
3.5.4. Tổ chức cán bộ 85
3.5.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật 85
3.5.6. Đào tạo 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1. Tổng hợp kết quả thực hiện giải phóng mặt bằng năm 2010 -
2012 24
1.2. Tổng hợp kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
năm 2010 26
3.1 Diện tích cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 46
3.2. Biến động các loại đất năm 2010-2013 50
3.3. Mục đích sử dụng tiền BTHT của người dân bị thu hồi 72
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến kinh tế gia đình 73
3.5. Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất 75
3.6. Đánh giá của người dân về việc tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi
xã hội sau khi thu hồi đất 79
3.7. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về thực trạng môi trường 80
3.8. Những kiến nghị của người dân bị thu hồi 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang

3.1. Bản đồ hành chính quận Thanh Xuân, TP Hà Nội 31
3.2. Một số hình ảnh quận Thanh Xuân trên con đường CNH-HĐH 40

3.3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Thanh Xuân, TP Hà Nội 43
3.4. Cơ cấu diện tích đất quận Thanh Xuân năm 2013 51
3.5: Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 61
3.6. Một số hình ảnh đường Trường Chinh thuộc dự án VĐ2 69
3.7. Một số hình ảnh thi công Hồ Đầm Chuối - phường Khương Đình 71
3.8. Mục đích sử dụng tiền BTHT của người dân bị thu hồi đất 72
3.9. Biểu đồ đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến kinh tế hộ gia đình 74
3.10. Biểu đồ đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến tình hình việc làm 77
3.11. Biểu đồ đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến quan hệ nội bộ gia đình 79
3.12. Biểu đồ đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến sự tiếp cận cở sở hạ tầng, phúc lợi xã hội 79
3.13. Biểu đồ đánh giá của người dân về ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến tình trạng môi trường 80
3.14. Biểu đồ kiến nghị của người dân về vấn đề thu hồi đất 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
BĐS Bất động sản
BTHTTĐC Bồi thường hỗ trợ tái định cư
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐKĐĐ Đăng ký đất đai
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng

HSĐC Hồ sơ địa chính
KTXH Kinh tế xã hội
SDĐ Sử dụng đất
STNMT Sở tài nguyên và môi trường
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TTBĐS Thị trường bất động sản
UBND Ủy ban nhân dân
VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
WB World Bank
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng.
Đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá gắn
với phát triển kinh tế tri thức, Hà Nội đã và đang thực hiện thành công rất
nhiều dự án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện lại nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn. Một trong
những vấn đề nan giải mang tính cấp bách là công tác bồi thường hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển. Đây là một trong những vấn đề phức tạp, thậm chí nóng bỏng, bởi nó
không chỉ liên quan đến phát triển kinh tế mà còn liên quan đến ổn định
chính trị, giữ vững an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Có thể nói bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là khâu đầu tiên cũng là khâu quyết định việc
thực hiện dự án đầu tư, nếu không thực hiện tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến tiến

độ của dự án, gây lãng phí về tài chính và đất đai; vì vậy hoàn thiện chính
sách, cơ chế bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
công việc mà các nhà quản lý cần làm một cách thường xuyên.
Bồi thường hỗ trợ tái định cư (BTHTTĐC) khi Nhà nước thu hồi đất
là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác động tới mọi vấn đề đời
sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của cộng đồng dân cư.
ảnh hưởng trực tiến đến Nhà nước, Chủ đầu tư, đặc biệt là đối với người
dân có đất bị thu hồi. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng chính sách
pháp luật đất đai, Nhà nước rất quan tâm hoàn thiện chính sách bồi thường
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định
90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 về “Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”.
và Nghị định số 22/NĐ-CP Ngày 24/04/1998 thay thế nghị định 90/NĐ- CP.
Từ khi có Luật Đất đai 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định
197/2004/NĐ – CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy
định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền SDĐ,
trình tự thủ tục BTHTTĐC khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết tranh
chấp đất đai và Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ
sung về việc lập quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
Hiện nay, việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được
thực hiện theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về việc lập quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Các quy định mới của pháp luật đất đai về BTHTTĐC khi Nhà nước
thu hồi đất đã có hiệu quả, phù hợp với nguyện vọng của đa số nhân dân,

khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc mà các văn bản trước đây chưa
đề cập. Tuy nhiên việc thực hiện cũng còn nhiều bất cập, tình trạng khiếu
nại về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn
tiếp dẫn, có nơi có lúc trở thành điểm nóng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự
xã hội và phát triển kinh tế của các địa phương.
Hà Nội là thủ đô, trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước;
Hà Nội đang đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH, cùng với cả nước phấn đấu
đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Trong quá
trình thực hiện CNH-HĐH, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới… ngày
càng trở nên cấp thiết để đáp ứng sự phát triển nhanh, mạnh của Thủ đô.
Thanh Xuân là một quận nội thành Hà Nội, trong quá trình CNH-
HĐH nhu cầu về đất cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao trên địa bàn quận ngày càng gia tăng. Việc thực hiện chính
sách BTHTTĐC đã góp phần quan trọng trong sự phát triển của quận; tuy
nhiên cũng như các địa phương khác thuộc thành phố và cả nước, bồi
thường, giải phóng mặt bằng cũng đang là vấn đề ”nóng” trong công tác
quản lý đất đai của quận;
Xuất phát từ tình hình thực tế trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất đối với một số dự án giao thông trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội” nhằm đề xuất các giải pháp, góp phần thực hiện
tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
quận Thanh Xuân, góp phần đẩy mạnh tiến trình CNH-HĐH địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất đối với một số dự án giao thông trên địa bàn quận Thanh

Xuân, thành phố Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án giao thông trên
địa bàn quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách về bồi thường
hỗ trợ và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy chính xác
trung thực khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường, hỗ trợ qua một số dự án đã được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

- Đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và nâng cao đời sống của nhân dân
nơi có đất bị thu hồi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ
1.1.1.1. Các khái niệm chủ yếu
i)Thu hồi đất:
"Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, ủy ban nhân dân xã
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này". (Quốc hội, 2003,
Luật Đất đai)

ii) Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
(Quốc hội, 2003, Luật Đất đai).
iii) Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
(Quốc hội, 2003, Luật Đất đai).
1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu cho người đó.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất
do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành
pháp nhân mới.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí
để di dời đến địa điểm mới. (Quốc hội, 2003, Luật Đất đai).
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa"
+ Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn.
Có 3 hình thức tái định cư:
+ Tái định cư tập trung;
+ Tái định cư tại chỗ;
+ Tái định cư xen ghép (phân tán) (Từ điển ngôn ngữ, 2013).
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trong công tác bồi thường, hỗ trợ,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Do công tác đăng ký đất
đai ở nước ta vẫn còn yếu kém nên công tác bồi thường hỗ trợ đã gặp rất
nhiều khó khăn.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất được
xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết
định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, nhà nước
can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử
để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
- Yếu tố giá đất và định giá đất : Một trong những vấn đề đang gây
ách tắc cho công tác bồi thường, hỗ trợ hiện nay đó là giá bồi thường cho

người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về QSD đất.
- Thị trường bất động sản: Khi tiến hành công tác GPMB sẽ tác động
không nhỏ tới giá của bất động sản trong khu vực và khu vực lân cận. Từ
năm 2011 trở lại đây, thị trường bất động sản đang tự điều chỉnh và dần đi
vào ổn định, phát triển bền vững hơn.
- Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát
triển cơ sở hạ tầng: Công tác đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật (đường giao thông, cầu, cống) chủ yếu thực hiện theo hình
thức xây dựng-kinh doanh- chuyển giao (BOT) và được khuyến khích bằng
việc không thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã góp phần phát triển cơ sở
hạ tầng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau khi GPMB
khu vực đó cở sở hạ tầng được đầu tư phát triển đồng bộ và làm tiền đề
phát triển kinh tế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở một số nước và
các tổ chức trên thế giới
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của một số tổ chức quốc tế
1.2.1.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Ngân hàng thế giới (WB) là tổ chức đầu tiên đưa ra chính sách tái định
cư không tự nguyện, và được từng bước, nghiên cứu phát triển (chu kỳ 4 năm).
Năm 1980 WB đưa ra Chính sách chung cho tái định cư không tự
nguyện trong Bản hướng dẫn hoạt động về những vấn đề xã hội trong tái
định cư không tự nguyện trong các dự án do WB đầu tư; Năm 2004, WB
đưa ra bản hướng dẫn hoạt động về tái định cư không tự nguyện ; Chính
sách tái định cư không tự nguyện của WB dựa trên nguyên tắc lựa chọn
phương án tái định cư ít nhất và có sự tham gia của các tổ chức phi chính

phủ, đại diện của những người thiệt hại vào thiết kế, khai thác, theo dõi
giám sát quá trình công việc tái định cư.
Tiếp theo chính sách tái định cư không tự nguyện được các ngân
hàng khu vực đưa ra như: Ngân hàng phát triển liên Mỹ ( Inter American
Development Bank – IADB) 1993, Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB
(1995), Sổ tay tái định cư (1998); Ngân hàng phát triển Châu Phi- AfDB
(1995). (World Bank (WB, 2009).
1.2.1.2. Chính sách đền bù khi thu hồi đất của các tổ chức quốc tế khác
Năm 1990, một số tổ chức quốc tế như: Trung tâm Liên hiệp quốc về
định cư (United Nation Centre of Human Settlement / Habitats; Ủy ban Liên
hiệp quốc về quyền con người (United Nation Commission of Human Right-
UNCHR); Tổ chức Nông Lương thế giới (Food and Agriculture Organization
- FAO), đã tập trung nghiên cứu vấn đề thu hồi đất - chỗ ở bắt buộc;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Năm 1997, UNCHR đưa ra hướng dẫn thực tiễn thu hồi đất- chỗ ở
bắt buộc. Các tổ chức này đã đưa ra nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên
liên quan đến dự án, chi hối từ pháp luật, chính sách, quy hoạch, thu nhập,
thuế ở tầm quốc gia đối với việc triển khai trên thực tế có liên quan đến
chính quyền địa phương, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và
người dân bị thiệt hại với những vấn đề chủ yếu như: Tổ chức tốt việc tái
định cư cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại gắn với
môi trường sống, việc làm, sinh hoạt của cộng đồng liên quan đến tập quán,
văn hóa, tâm linh; Bảo đảm quyền hưởng lợi của địa phương, cộng đồng
dân cư bị ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại từ thuế, phí, giá ưu đãi mua
sản phẩm của dự án; Sự gắn kết lâu dài giữa dự án và cộng đồng dân cư địa
phương nhằm đảm bảo tự chủ, bình đẳng giữa 2 bên với sự gắn kết quyền
lợi lâu dài; Nguyên tắc Chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan đến dự án đã
được áp dụng trong nhiều dự án đã triển khai ở các nước trên thế giới, đặc

biệt các dự án thủy điện. (World Bank (WB, 2009).
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của một số nước
1.2.2.1 Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai,
gồm hai dạng: 1/ đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước; 2/ đất nông thôn và
ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất
năm 2005 quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể
căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi
thường”. Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất
thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà
nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ
thay đổi mục đích sử dụng đất mà thôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Việc trưng thu các đất sau đây phải được Quốc vụ viện (Chính phủ)
phê chuẩn: 1/ đất ruộng cơ bản; 2/ đất canh tác vượt quá 35 ha; 3/ đất khác
vượt quá 70 ha. Trưng thu các đất khác do chính quyền cấp tỉnh phê chuẩn
rồi báo cáo Quốc vụ viện.
Chính quyền địa phương từ cấp huyện trở lên có nhiệm vụ công bố và
tổ chức thực hiện việc trưng thu đất đai, rồi cung ứng đất thuộc sở hữu nhà
nước cho các đơn vị kiến thiết theo phương thức xuất nhượng có thu tiền.
Thế nhưng, các đất xây dựng sau đây nếu được chính quyền cấp huyện trở
lên phê chuẩn thì cung theo phương thức giao sử dụng: 1/ đất cơ quan nhà
nước và đất quân sự; 2/ đất cơ sở hạ tầng đô thị và sự nghiệp công ích; 3/ đất
cơ sở hạ tầng trọng điểm được nhà nước chăm lo về năng lượng, giao thông,
thủy lợi ; 4/ các đất khác được văn bản pháp luật, hành chính cho phép.
Khi trưng thu đất đai thì phải bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất
lúc đó. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư

tính theo số nhân khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường
đất bằng 6~10 lần, còn tổng số tiền trợ giúp an cư tối đa không quá 15 lần
giá trị trung bình sản lượng hàng năm của 3 năm trước trưng thu.
Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công
cộng hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê
chuẩn thì được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi đó để thu hồi
đất buộc phải di dời nhà cửa, vì vậy năm 1991 Quốc vụ viện ban hành
Điều lệ quản lý di dời nhà cửa đô thị, đến năm 2001 thì thay bằng Điều lệ
mới. Theo Điều lệ này thì bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị
di dời bằng tiền tính theo giá thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản.
Không bồi thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn. Nói chung,
chính quyền các thành phố lớn đều dựa trên văn bản pháp quy của nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nước để ban hành các quy định, điều lệ của địa phương về trưng thu đất và
di dời nhà cửa. (Phạm Sỹ Liêm, 2009)
1.2.2.2. Hàn Quốc
a) Luật “sung công đất” năm 1962: Để thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một khoảng thời gian
ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung công đất” đã được
thiết lập vào năm 1962.
b) Luật các trường hợp đặc biệt thu hồi đất phục vụ mục đích công
và đền bù thiệt hại năm 1975: Ngoài mục đích thương lượng thu hồi đất
công cộng và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật Luật thu hồi đất đã
được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển khai bồi
thường cho đến nay. Theo đó, pháp luật về BTGPMB của Hàn Quốc được
chia ra thành hai thể chế.
- Một là “đặc lệ” liên quan đến BTGPMB cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật.

- Hai là “sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
c) Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000: Luật
quy định thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa
điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông
qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho
việc bồi thường. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người
có quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Quy trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài
sản và đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Nhà nước hỗ trợ tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh
hoạt của con người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do
thực hiện công trình công cộng cần thiết của Nhà nước.
Theo luật bồi thường, nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện
có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú
hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà đó. Còn nếu như các dự án xây dựng
chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở
thấp hơn giá thành. (Jang Moon Song Hàn Quốc, 2006)
1.2.2.3. Chính sách thu hồi đất ở Tây Úc
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở Tây Úc được quy định tại Đạo luật quản lý đất đai WA1997. Theo
Đạo luật này, Ngay sau khi Dự án, kế hoạch được đăng ký, Chính phủ sẽ
thông báo về kế hoạch dự kiến bao gồm: Bản miêu tả về khu đất, chi tiết về

mục đích của công trình công cộng sẽ xây dựng, thông tin chi tiết về các lợi
ích bị ảnh hưởng; Nêu chi tiết về địa điểm mà mọi người có thể xem bản kế
hoạch vào những thời gian thích hợp, lí do lựa chọn khu đất để xây dựng
công trình công cộng, thời hạn dự kiến tiến hành thu hồi đất, tên của cán bộ
đầu mối trong cơ quan chịu trách nhiệm về thu hồi, địa chỉ để khiếu nại,
khiếu kiện; Sẽ không có giao dịch nào được tiến hành đối với những tái sản
trong khu vực này nếu không có sự phê duyệt của Bộ trưởng.
Cơ sở bồi thường: Nguyên tắc “giá trị đối với chủ sở hữu” thừa nhận
rằng mức bồi thường cao hơn giá trị thị trường. Giá trị đối với chủ sở hữu
bao gồm: Giá trị thị trường của lợi ích bị ảnh hưởng; Giá trị đặc biệt do sở
hữu hoặc việc sử dụng đất bị thu hồi; Thiệt hại do thửa đất bị chia cắt;
Thiệt hại về tiếng ồn hoặc các thiệt hại khác; Không tính đến phần giá trị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

tài sản tăng thêm hay giảm đi do bị thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá
thị trường hiện tại, được quyết định với cơ quan quản lý với sự tư vấn của
người đứng đầu cơ quan định giá. Bộ trưởng sau khi tham vấn, phài quyết
định các vấn đề có liên quan như quyền, lợi ích, giá trị tài sản,… Giá trị thị
trường được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một cách
tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định.
Hình thức bồi thường: Bồi thường được trả bằng tiền mặt theo giá
thị trường.
Pháp Luật cũng quy định về bồi thường cho hoạt động kinh doanh,
bao gồm bồi thường cho việc phải gián đoạn và khôi phục sản xuất.
Chỉ có chủ sở hữu mới được bồi thường còn người thuê đất thì không.
Các hộ gia đình bị thu hồi nhà ở được bồi thường $10,000 (có tính
đến yếu tố lạm phát so với năm 1989).
Về các biện pháp phục hồi thu nhập: Pháp luật tại Australia không có
quy định cụ thể, khoản bồi thường cần phải hợp lý, ngoài ra đã có hệ thống

an sinh xã hội chi trả.
Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Australia cũng ko có hoạt
động giám sát.
Bộ trưởng sẽ đưa bản copy công bố dự án cho những người sẽ bị ảnh
hưởng bởi dự án, cùng với sơ đồ vị trí khu đất mà dự án sẽ triển khai và
văn bản nêu tóm tắt các quyền chính cho những người dân bị ảnh hưởng để
tham vấn ý kiến của dân cư.
Những công trình xây dựng bất hợp pháp sẽ không được bồi thường.
Tuy nhiên, do việc quản lý đất đai khá chặt chẽ, nên những trường hợp như
vậy không nhiều.
Việc khiếu nại được thực hiện theo Luật về thu hồi tài sản 1989.
Australia có tòa án riêng về đất đai, Luật cũng quy định rơ đối tượng được
đòi bồi thường, những gì có thể được bồi thường và cách xử lý bồi thường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

theo đó, chỉ những người có lợi ích bị ảnh hưởng mới có quyền đòi bồi
thường. Pháp luật cũng không quy định cụ thể về tái định cư, chủ sở hữu sẽ
phải tự tìm nhà mới. (Bộ Tài nguyên và Môi trường , năm 2012)
1.3. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
ở Việt Nam
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam từ khi có luật Đất đai 1987 đến nay
1.3.1.1. Giai đoạn 1986-1992
Luật Đất đai năm 1987 là một trong những sắc luật đầu tiên được
ban hành mở đầu của thời kỳ Đổi mới. Các quy định về việc bồi thường
dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980; vấn đề đền bù và hỗ trợ
tái định cư ở Việt Nam ngày càng được chú trọng và xử lý đồng bộ, phù
hợp với tình hình mới.
Các văn bản pháp quy về đền bù khi Nhà nước thu hồi đất: Quyết

định số 186/HĐBT Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng về việc đền bù
thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào
mục đích 1986-1992 là giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; nhu cầu của phát triển đòi hỏi phải được cung cấp một lượng lớn
đất đai cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phát triển công nghiệp
nghiệp, mở rộng đô thị… chính sách đền bù thu hồi đất chủ yếu được áp
dụng là đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục
đích sử dụng vào mục đích khác theo Quyết định số 186/HĐBT Ngày
31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng
1.3.1.2. Giai đoạn 1993-2003

×