Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng hoạt động Marketing của chi nhánh ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.94 KB, 30 trang )

Lời giới thiệu
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên năm cuối tự tin hơn khi bước chân ra
khái giảng đường đại học, trường ĐHKTQD đã kết hợp với các khoa dành
thời gian 3 tháng từ 14/ 02/ 04 đến 22/ 05/ 04 cho sinh viên đến thực tập tại
các đơn vị, các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các
địa bàn khác. Em nghĩ đây là một hoạt động rất bổ Ých.
Nhận thấy trong những năm gần đây hoạt động của hệ thống ngân hàng
nước ta đang ngày một nở ré, đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Đáng kể hơn cả là sự phát triển
vững chắc và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng quốc doanh, trong đó có
Ngân hàng công thương Việt Nam. Bên cạnh những hoạt động mang tính
chuyên môn ngày càng được chuyên nghiệp hoá, các hoạt động Marketing
trong toàn bộ hệ thống của ngân hàng cũng ngày càng được quan tâm hơn. Do
đó, em quyết định chọn nơi thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng- mét chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Bản báo cáo thực tập dưới đây là giới thiệu tổng quát về chi nhánh, về
lịch sử hình thành, các hoạt động kinh doanh, các hoạt động Marketing đang
được triển khai tại chi nhánh mà em ghi nhận được trong suốt quá trình em
thực tập từ 14/ 02 đến 15/ 03.
Bài viết gồm những nội dung chính sau đây:
Phần I: Giới thiệu tổng quát về Chi nhánh ngân hàng công thương Hai
Bà Trưng.
Phần II: Thực trạng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Phần III: Thực trạng các hoạt động Marketing của chi nhánh.
Phần IV:Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
kinh doanh và hoạt động Marketing của chi nhánh.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo rất tận
tình của các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, đặc biệt là các cô chú trong
phòng tổng hợp - tiếp thị cũng như sự quan tâm, hướng dẫn rất nhiệt tình của
thầy giáo - ThS Vò Minh Đức.
Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em


chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy giáo đóng góp ý
kiến sửa chữa để em có thể hoàn thành tốt hơn bài viết của mình trong những
lần sau.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cũng như toàn thể cán bộ, nhân
viên trong ngân hàng.
Hà Nội - 20/ 03/ 04
Sinh viên
Sinh viªn
Nguyễn Thị Tâm NguyÔn
ThÞ T©m
Phần I
Khái quát chung về ngân hàng công thương khu vực II - Hai bà
trưng

Thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý theo nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI tháng 7/ 1998 Ngân hàng công thương Việt Nam
được thành lập theo nghị định số 53 HĐBT ngày 26 / 03 /1988 của HĐBT
( nay là Chính Phủ ).
Trong 15 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống NHCTVN đã vượt
qua những khó khăn thách thức, không ngừng đổi mới phát triển,đã thu được
những kết quả to lớn, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
So với ngày mới thành lập, sau 15 năm hoạt động đến nay, NHCTVN đã
có bước phát triển toàn diện về mọi mặt, giữ vững vai trò vị trí là ngân hàng
chủ đạo, chủ lực trong việc huy động vốn, cho vay và đầu tư phát triển, cung
cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đối với các ngành sản xuất, công nghiệp,
thương nghiệp ở Việt Nam.
Đóng góp vào những thành tựu to lớn trên của NHCTVN không thể
không kể đến hệ thống các chi nhánh của ngân hàng, mà tiêu biểu là chi
nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng. Năm 2003 vừa qua, chi nhánh

Hai Bà Trưng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng góp một phần
không nhỏ vào việc tăng cường vốn huy động cho NHCTVN và đạt danh hiệu
thi đua: “ Chi nhánh giỏi ” trong hệ thống NHCTVN.
I. Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng - 10 năm hình thành
và phát triển.
Ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng là một chi nhánh của
NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện nghị định số 53/ HĐBT ngày 26 / 3/ 1988
của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ
chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng cấp quận Hai Bà Trưng
trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội chuyển thành các chi nhánh NHCT khu
vực I và II quận Hai Bà Trưng trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội
thuộc NHCT Việt Nam. Tại quyết định số 93/ NHCT - TCCB ngày 1/ 4/ 1993
của Tổng giám đốc ngân hàng Công thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ
chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT
Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà
Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT VIệt Nam được tổ chức hạch
toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ
ngày 1/ 9/ 1993, theo quyết định của tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sát
nhập chi nhánh NHCT khu vực I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà
Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/ 9/ 1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ( Hà
Nội ) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT.
Hiện nay, NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn
ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị
trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng
lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân
hàng còn thường tăng cường việc huy động vốn, thay đổi cơ cấu phục vụ phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh

doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây, NHCT Hai Bà Trưng đã không
ngừng phấn đấu về mọi mặt, thu được rất nhiều thành tựu trong hoạt động
kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới
đầy tính cạnh tranh.
II. Lĩnh vực hoạt động.
Như đã trình bày ở trên, chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng đang phấn đấu
để đa dạng hoá các hình thức, phương thức kinh doanh của mình nhằm đáp
ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, ngoài một số lĩnh vực
kinh doanh truyền thống ngân hàng đã mở rộng hoạt động ra các lĩnh vực mới
mẻ hơn. Bao gồm:
Huy động vốn :
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn của mọi tổ chức khách
hàng là cá nhân và tập thể.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và các hình thức huy động khác.
Cho vay và đầu tư cho dù án:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, xây
dựng và cho vay các thành phần kinh tế.
Dịch vô kinh doanh khác:
+ Cho thuê, cầm cố, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, bảo lãnh đấu thầu, bảo
lãnh thanh toán L/C và các dịch vụ bảo lãnh khác.
+ Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
+ Các dịch vụ ngân hàng khác như: dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
nhanh qua mạng vi tính, chi trả kiều hối
Để đảm bảo thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trên, chi nhánh
NHCT Hai Bà Trưng kể từ khi thành lập đến nay đã không ngừng nghiên cứu
tổ chức và tái tổ chức lại cơ cấu sao cho phù hợp nhất. Đặc biệt là trong năm
2003 vừa qua, thực hiện chương trình “ Hiện đại hoá ngân hàng” của toàn hệ
thống, bộ máy hoạt động của chi nhánh đã có những thay đổi rõ rệt, đóng góp
một phần không nhỏ vào việc nâng cao hoạt động của ngân hàng.
III. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Phòng kế toán giao dịch.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng,
tổ chức hạch toán kế toán theo qui định của Nhà nước và của Ngân hàng
Công thương Việt Nam; cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo qui định của
NHCT và NHNN; quản lý hệ thống giao dịch trên máy; quản lý quĩ tiền mặt
trong ngày; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm của ngân hàng.
Nhiệm vô:
1/ Quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
2/ Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
3/ Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ , thanh toán điện tử
liên ngân hàng, lập và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên và chi
nhánh
2. Phòng tài trợ thương mại.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại
tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Nhiệm vô:
1/ Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp.
2/ Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.
3/ Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi
nhánh.
4/ Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại.
3. Phòng khách hàng số 1 ( Doanh nghiệp lớn ).
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ

hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương.
Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng là
các doanh nghiệp lớn.
2/Tiếp thị, hỗ trợ cho khách hàng.
3/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng
4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch.
4. Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ).
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các
sản phẩm cho vay phù hợp chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng công
thương.
Nhiệm vô:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2/ Tiếp thị, hỗ trợ cho khách hàng.
3/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng
4/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và
những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết
5. Phòng khách hàng cá nhân.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để
huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho
vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng công thương
Nhiệm vụ:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng là
các cá nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư.

3/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện thông tin về khách hàng.
6. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân
để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
cho vay; quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương; quản lý
hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
Nhiệm vô:
1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng
là các cá nhân.
2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư ( bằng VNĐ và ngoại tệ ).
3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng.
4/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch.
5/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
6/ Làm các công tác khác khi được Giám đốc giao.
7. Phòng thông tin điện toán.
Chức năng:
Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
Nhiệm vô:
1/ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và ký thuật đối với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
2/ Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng máy tính.
3/ Phối hợp với các phòng chức năng để triển khai công tác đào tạo về
công nghệ thông tin tại chi nhánh.
4/ Làm một số công tác khác do Giám đốc giao.
8. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng

Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của NHNN và NHCTVN; ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có
thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
1/ Quản lý an toàn kho quỹ.
2/ Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời, chính xác, đúng chế
độ quy định.
3/ Phối hợp với phòng kế toán giao dịch.
10. Phòng kiểm tra nội bộ.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc giám sát, kiểm tra,
kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo thực
hiện theo đúng pháp luật của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Nhiệm vô:
1/ Thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch
hoặc chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
2/ Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy
định.
3/ Tham mưu cho giám đốc về công tác phòng, chống tham nhòng.
11. Phòng tổng hợp tiếp thị.
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh các dự kiến về
kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
Nhiệm vụ:
1/ Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn
đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng
tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

2/ Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: Lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ
ATM, giải quyết các vướng mắc của khách hàng, triển khai sản phẩm thẻ
3/ Thực hiện công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng
4/ Làm công tác thi đua của chi nhánh
IV. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của chi nhánh trong những
năm tới.
Trong những năm tới, thực hiện định hướng chiến lược phát triển chung
của NHCTVN “ Xây dựng NHCTVN trở thành một NHTM chủ lực và hiện
đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công
nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam và hưởng
ứng phương châm hành động của NHCTVN :
Giai đoạn 2002 đến 2005 “ Phát triển- An toàn- Hiệu quả ” , là ngân
hàng đạt trình độ trung bình trong khu vực.
Giai đoạn sau 2005 “ Hội nhập và phát triển vững chắc ”, trở thành ngân
hàng đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực.
Chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đã đề xuất một số mục
tiêu cơ bản của mình và các biện pháp động viên khuyến khích cán bộ nhân
viên thực hiện tốt nhất các mục tiêu đó. Cụ thể là:
1. Tổng nguồn vốn huy động tăng 20%.
2. Tổng dư nợ và đầu tư kinh doanh khác tăng 18%.
3. Không có nợ quá hạn mới phát sinh ( không có nợ tồn đọng cò ).
4. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn chiếm 40%/ tổng dư nợ.
5. Lợi nhuận tăng 10%.
Bên cạnh đó là rất nhiều mục tiêu khác mà các cán bộ trong ngân hàng
cần đạt được trong những năm tới về các dịch vụ ngân hàng, chất lượng hoạt
động dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
phần II
Thực trạng các hoạt động kinh doanh
của chi nhánh
Năm 2003, với ý nghĩa là năm bản lề thực hiện kế hoạch 5 năm, nền kinh

tế nước ta đã đạt được những thành tựu rực rỡ trong nhiều lĩnh vực. Mức tăng
trưởng GDP đạt 7,2%, cao nhất trong 3 năm gần đây. Trong đó sản xuất công
nghiệp tăng 14,5%, các ngành dịch vụ tăng 7,2%, kim ngạch xuất khẩu tăng
tới 17%, cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực.
Tình hình kinh tế phát triển đã có những ảnh hưởng tốt đến hoạt động
Ngân hàng công thương nói chung và Chi nhánh ngân hàng công thương Hai
bà trưng nói riêng. Dưới sự chỉ đạo sát sao của NHCTVN , NHNN thành phố
Hà Nội ủng hộ nhiệt tình của các ban , ngành hữu quan cùng với sự nỗ lực,
với tinh thần trách nhiệm cao của toàn thể CBNV, năm 2003 cũng là năm
thành công của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng: nguồn vốn tăng trưởng ổn
định, chất lượng tín dụng được cải thiện và nâng cao, dư nợ tín dụng lành
mạnh ngày càng tăng, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển, thu hót
thêm nhiều khách hàng, đặc biệt là triển khai thành công chương trình Hiện
đại hoá ngân hàng xây dựng chi nhánh Phát triển- An toàn- Hiệu quả.
A. Những thành tựu và hạn chế.
I. Những thành tựu đạt được.
Kết quả kinh doanh.
1. Hoạt động huy động vốn.
Tính đến 31/12/2003:
Tổng nguồn vốn huy động 2.168 tỷ đồng, đạt 99,5 kế hoạch. Tăng so với
cuối năm 2002 là 156 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,8%.
Trong đó:
+ Tiền gửi dân cư tăng là 9,6%
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng 5,8%.
Năm 2003, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động về lãi suất: có
thời điểm mức lãi suất huy động cao nhất trong thời gian gần đây, có thời
điểm mức lãi suất lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình huy động vốn của chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động về lãi
suất giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Tuy nhiên
chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động

vốn: Phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính
sách khách hàng để phát triển nguồn vốn.
Từ những biện pháp tích cực và uy tín của chi nhánh , tổng nguồn vốn huy
động đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát
triển kinh doanh, ngoài ra còn thường xuyên nép vốn thừa theo kế hoạch bình
quân hơn 1000 tỷ đồng về NHCT Việt Nam, để điều hoà chung toàn hệ thống.
2. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu tư đến 31/12/2003 là
930 tỷ đồng, đạt 95,7% kế hoạch , so với cuối năm 2002 giảm 301 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 920 tỷ đồng , tăng 16 tỷ.
+ Các khoản đầu tư đạt 10 tỷ đồng , giảm 317 tỷ.
Nguyên nhân giảm: để hỗ trợ đảm bảo nguồn vốn chung của toàn hệ
thống NHCT ở thời điểm khan vốn, chi nhánh đã rút các khoản đầu tư tại
Ngân hàng nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân, không đầu tư tiếp.
Cơ cấu dư nợ:
+ Cho vay ngắn hạn : 519,5 tỷ đồng, chiếm 56,4 % trong tổng dư nợ
+ Cho vay trung, dài hạn: 400,5 tỷ đồng, chiếm 43,6% trong tổng dư nợ.
Trong đó:
+ Cho vay trung hạn: 136 tỷđồng , chiếm 14,8 % trong tổng dư nợ.
+ Cho vay dài hạn: 264,5 , chiếm 28,8% trong tổng dư nợ.
Thực hiện phương châm Phát triển - An toàn - Hiệu quả , công tác đầu tư
cho vay của chi nhánh đã thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chi
nhánh quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn
vốn, quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh , vững chắc. Đã
tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng,
tìm nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng , tháo gỡ khó
khăn trong sản xuất kinh doanh.
Về chất lượng tín dụng:
Công tác kiểm tra, kiểm soát đã được nâng lên một bước trong việc dự

báo các rủi ro tín dụng đầu tư vào các ngành hàng, đã gắn việc phát hiện các
sai sót với việc bình bầu chi trả lương kinh doanh, nên đã phát huy được hiệu
quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Chính sách tín dụng của chi nhánh trong năm 2003 được hướng vào việc
coi trọng đầu tư những ngành kinh tế quan trọng như: thuỷ điện, than Trong
những năm qua, chi nhánh đã thực hiện đầu tư cho các dự án như: dự án đầu
tư thiết bị của công ty tài chính, dự án xây dựng nhà thi đấu Phú Thọ và nhà
thi đấu Thanh Hoá của công ty xây dựng số 2, Các dự án đầu tư cho vay đều
phát huy hiệu quả và đóng góp một phần vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chi nhánh luôn quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu
chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ
tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định cho vay.
Thực hiện chỉ đạo của NHCTVN công tác xử lý nợ tồn đọng trong
những năm gần đây đã được triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn
đọng đều được rà soát lại và phân tích các khó khăn thuận lợi để tìm ra biện
pháp xử lý phù hợp nhất. Tuy nhiên, số nợ tồn đọng còn dư đến nay hầu như
là các khoản rất khó đòi ( vay vốn dự án Đài Loan ) nên đã ảnh hưởng đến kết
quả thu nợ. Tổng số nợ xử lý trong năm 2003 được 5,184 triệu đồng trong đó
xử lý rủi ro 2,039 triệu đồng , được NHCTVN đánh giá, xếp loại khá trong
công tác xử lý nợ tồn đọng.
Tổng dư nợ quá hạn đến 31/12/2003 là 9,3 tỷ; chiếm 1,01 % trong tổng dư nợ.
Về cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Chi nhánh NHCT Hai Bà
Trưng là một trong những chi nhánh có tỷ lệ cho vay không có đảm bảo tương
đối lớn. Do vậy cần phải tập trung, tích cực tìm mọi biện pháp để giảm thấp tỷ
lệ này, tránh sự nhắc nhở của NHCTVN.
3. Công tác kinh doanh đối ngoại.
Nghiệp vô kinh doanh đối ngoại ngày càng được phát triển có chất lượng
với một tiềm năng lớn, góp phần đáng kể vào sự phát triển của Chi nhánh.
Doanh sè mua bán một số loại ngoại tệ chủ yếu ( quy USD ):

+ Doanh sè mua: 29,6 triệu USD
+ Doanh số bán : 29,4 triệu USD
Doanh sè thanh toán quốc tế:
+ Thanh toán nhập khẩu: 30,7 triệu USD + Thanh to¸n nhËp khÈu:
30,7 triÖu USD
+ Thanh toán xuất khẩu : 10,6 triệu USD + Thanh to¸n xuÊt khÈu :
10,6 triÖu USD
+ Thanh toán chuyển tiền đi : 6,8 triệu USD
+ Thanh toán chuyển tiền đến: 3,0 triệu USD
Chi trả kiều hối:
+ Sè lượt chi trả: 211 lượt
+ Doanh sè ( quy đổi USD ) : 1,068 triệu ( 16,695 triệu đồng VN )
Qua quá trình phát triển, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã tạo lợi thế để mở
rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ, tăng thu dịch vụ phí.
Đây là khoản thu an toàn và phản ánh trình độ phát triển tiến bộ của Ngân hàng.
Tình hình lao động.
Tại chi nhánh một trong những chiến lược được ban lãnh đạo quan tâm
hàng đầu là chiến lược phát triển nguồn nhân lực, trong đó công tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên từ
nhiều năm nay đã được chú ý.
Tại chi nhánh trong những năm qua, ban giám đốc đã rất quan tâm và có
kế hoạch cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo tại các trường, các trung tâm đào tạo
trong và ngoài ngành; tổ chức tập huấn, đào tạo các khoá học nâng cao nghiệp
vụ tại chi nhánh như: ngoại ngữ, vi tính, thanh toán quốc tế, marketing, kiến
thức mới về tín dụng, luật Bản thân nhiều cán bộ đã tự liên hệ và tự túc kinh
phí học các líp luật, ngoại ngữ vi tính, kế toán mới ngoài giê làm việc, thường
vào các buổi tối trong tuần. Nhiều cán bộ đã tự liên hệ học các líp lý luận cao
cấp, cao học, làm nghiên cứu sinh Hiện nay số cán bộ ngân hàng công
thương có 2 bằng đại học trở lên ngày càng tăng. Nhiều đồng chí có học vị
thạc sỹ, tiến sĩ. Một số đồng chí đang tiếp tục quá trình bảo vệ luận án tiến sỹ,

thạc sỹ.
Năm 2003 vừa qua, công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được hoàn thiện. Do
đòi hỏi mô hình tổ chức mới để phù hợp với chương trình hiện đại hoá ngân
hàng, tại chi nhánh đã triển khai sắp xếp lại mô hình tổ chức và cán bộ theo
đúng quy định của NHCTVN. Việc bổ nhiệm cán bộ vào các vị trí mới đều
được thực hiện theo đúng quy chế, đảm bảo dân chủ công khai và thống nhất
trong ban giám đốc, ban chấp hành Đảng uỷ, vì sự phát triển của chi nhánh.
Công tác đào tạo được chú ý, Chi nhánh đã cử cán bộ tham gia các
chương trình tập huấn, hội thảo do NHCTVN triệu tập, tạo điều kiện cho cán
bộ nhân viên không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, nâng cao chất
lượng cán bộ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu kinh doanh ngày một phát triển của
chi nhánh.
Trong năm 2004 tới, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ban lãnh
đạo chi nhánh là tiếp tục nâng cao chất lượng của đội ngò cán bộ công nhân
viên - làm nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động của chi nhánh.
Bên cạnh công tác đào tạo, các hoạt động đoàn thể khác như : khen thưởng,
lập quỹ thi đua cũng được phát huy sôi nổi, tạo được không khí hăng say công
việc trong toàn bộ chi nhánh. Đảng uỷ Ngân hàng công thương luôn phát huy
được vai trò lãnh đạo của Đảng, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về
đường lối, chủ trương đổi mới của Đảng, của Nhà nước, tạo mọi điều kiện cho
cán bộ công nhân viên được học tập quán triệt chỉ thị, nghị quyết của Đảng, quan
tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội ngò Đảng viên.
Công tác công đoàn, đoàn thanh niên và các phong trào khác đã hoạt
động sôi nổi, kết hợp tốt với chuyên môn để triển khai tốt các hoạt động
phong trào và công tác xã hội, tham gia tích cực và đạt giải cao trong các hội
thi: Thi nghiệp vụ giỏi, thi hội diễn văn nghệ, hội thao
Chi nhánh cũng tham gia rất nhiệt tình các hoạt động từ thiện. Cụ thể là:
năm 2003 vừa qua, chi nhánh đã tiếp tục nhận phụng dưỡng đến hết đời 2 bà
mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng với số tiền phùng
dưỡng hàng năm là 4,8 triệu đồng, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ

quỹ từ thiện , quỹ vì người nghèo. Đây là những hoạt động rất thiết thực,
góp phần không nhỏ làm tăng uy tín của chi nhánh trong nhân dân, từ đó nâng
cao sự tín nhiệm của nhân dân đối với ngân hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã không ngừng đầu tư nhằm nâng
cao các điều kiện lao động để phục vụ cho các cán bộ công nhân viên cũng
như cập nhật các công nghệ mới nhất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Năm 2003 vừa qua, chi nhánh đã triển khai chuyển đổi thành công
chương trình hiện đại hoá ngân hàng do NHCTVN chọn chi nhánh là một
trong những đơn vị đầu tiên thí điểm.
NHCT khu vực Hai Bà Trưng đã tiếp tục duy trì và phát triển hệ thống
công nghệ thông tin. Trong năm qua, chi nhánh đã triển khai lắp đặt một số
máy như: máy rút tiền mặt tự động, tại các điểm giao dịch phục vụ thực hiện
chương trình Hiện đại hoá , góp phần vào việc chuyển đổi thành công chương
trình mới của chi nhánh. Nhiều dự án được ứng dụng công nghệ tin học vào
các nghiệp vụ ngân hàng, công tác thông tin điện toán đã được triển khai và
thực hiện tốt, đúng yêu cầu của NHCTVN.
Bên cạnh những thành tựu mà tập thể cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng đã đạt được trong những năm
qua, thì vẫn còn một số những yếu tố đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của chi nhánh mà em xin được kể ra dưới đây.
B. Những hạn chế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. Tỷ lệ cho vay không có bảo đảm còn chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt đối với
doanh nghiệp nhà nước, do đó cần phải quan tâm hơn nữa để hạ thấp tỷ lệ
này. Đây là một vấn đề quan trọng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, quyền được ưu tiên khi được phá sản doanh nghiệp
2. Sự nhạy bén trong kinh doanh của một số cán bộ còn hạn chế.
3. Phong cách giao dịch còn tiếp tục phải đổi mới, xây dựng phong cách
kinh doanh hiện đại, văn minh để đáp ứng với cơ chế thị trường.
4. Thu hồi lãi treo còn rất khó khăn, nên tốc độ thu chậm.

Hi vọng rằng trong những năm tới, chi nhánh sẽ tìm ra được giải pháp
tháo gỡ cho những vướng mắc trên. Có như vậy thì mục tiêu “ Phát triển - An
toàn - Hiệu quả ” mà chi nhánh đã cam kết cùng với toàn bộ hệ thống
NHCTVN mới sớm thực hiện được.
phần III
Thực trạng các hoạt động Marketing
của chi nhánh
I. Thực trạng các hoạt động Marketing của chi nhánh trong những
năm qua.
Sau đây là một số hoạt động Marketing cụ thể được áp dụng tại chi
nhánh trong những năm qua xét trên phương diện 4P:
1. P1: “ Sản phẩm ” .
Nhìn chung các dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam hiện nay đều thuộc
loại dịch vụ truyền thống và khá giống với các ngân hàng khác. Do đó, nhằm
thu hót và giữ chân khách hàng, Chi nhánh đã chú ý hơn đến việc triển khai
và phát triển dịch vụ mới phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Một số các loại hình dịch vụ mới đã được triển khai tại chi nhánh trong
những năm gần đây như: dịch vụ rút tiền tự động ATM 2002, thẻ tín dụng
1998, chợ bất động sản 2002 Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động này
thường không cao, chủ yếu ở mức thử nghiệm. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là vì hầu hết các dịch vụ mới đều được ra đời theo ý kiến chủ quan
của các cá nhân, thị trường thâm nhập không được đo lường trước, tiện Ých
của dịch vụ mới không phù hợp với nhu cầu khách hàng, chất lượng dịch vô
không ổn định
2. P2 “ Giá”.
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các tổng công ty 90, 91, các khách
hàng lớn, các doanh nghiệp quốc doanh như: nhà máy xi măng Hải Phòng,
đường dẫn khí Nam Côn Sơn nên chi nhánh cũng như các ngân hàng thương
mại khác có điều kiện thực hiện việc giảm giá.
Tuy nhiên, năm 2003, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động về

lãi suất, có thời điểm mức lãi suất huy động cao nhất trong thời gian gần đây,
có thời điểm mức lãi suất lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình huy động vốn của chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động
về lãi suất giữa các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng. Tuy nhiên, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn, phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái
phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng để phát triển nguồn vốn.
Từ những biện pháp tích cực và cụ thể của chi nhánh, tổng nguồn vốn huy
động đã tăng đáng kể và ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho
phát triển kinh doanh, ngoài ra còn thường xuyên nép vốn thừa theo kế hoạch
bình quân hơn 1000 tỷ đồng về NHCTVN để điều hoà chung cho hệ thống.
Như vậy, trong những năm tới chi nhánh cần phải hợp tác hơn nữa với
các ngân hàng trong hệ thống, trong khu vực nhằm thống nhất mặt bằng giá
dịch vụ luôn là giải pháp tốt nhằm đạt được cùng lúc 2 mục đích: vừa thu hót
khách hàng, vừa thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
3. P3 “ Phân phối ”.
Với mục tiêu tăng cao số lượng dịch vụ cung ứng đến khách hàng, trong
những năm qua, chi nhánh đã chú ý phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ
bằng cả biện pháp mở rộng mạng lưới ( thành lập phòng giao dịch mới như
phòng giao dịch Chợ Hôm, phòng giao dịch Trương Định ) vừa đa dạng hoá
phương thức cung ứng dịch vụ như: nhận tiền gửi tại nhà, nhận tiền gửi tại trụ
sở cơ quan khách hàng, dịch vụ rút tiền tự động ( ATM ). Đây là những cố
gắng rất lớn của chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, các biện pháp này
phần lớn được khai thác theo suy nghĩ chủ quan, không căn cứ trên các kết
quả “ đo đạc ” thị trường sở tại vì vậy các phòng giao dịch lập ra song rất Ýt
khách, hoặc doanh thu không đáng kể ( như phòng giao dịch Trương Định ).
4. P4 “ Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến dịch vụ”.
Trong những năm qua, có thể nói hoạt động Marketing diễn ra sôi nổi
nhất trong lĩnh vực này với các biện pháp thường hay được sử dụng là: quảng
cáo, khuyến mại, tổ chức hội nghị khách hàng, tiếp thị

Biện pháp quảng cáo thường được chi nhánh triển khai nhằm mục đích giới
thiệu một sản phẩm mới, tuyên truyền một đợt thay đổi lãi suất, tăng cường củng
cố hình ảnh của ngân hàng với công chúng trong các dịp Lễ, Tết. Trong những
năm gần đây, nội dung và hình thức của quảng cáo tuy đã được chi nhánh chú ý
cải thiện song nhìn chung còn đơn điệu cả về nội dung và hình thức.
Bên cạnh hoạt động quảng cáo, chi nhánh đã chú ý hơn đến việc in Ên
các tờ rơi giới thiệu với khách hàng các loại dịch vụ chào bán, thủ tục giao
dịch, lãi suất, Đây là một biện pháp mang lại hiệu quả khá cao, song tiếc
rằng còn không được thực hiện một cách thường xuyên.
Hỗ trợ cho công tác xúc tiến cung ứng dịch vụ, trong thời gian gần đây,
chi nhánh đã tổ chức thường xuyên hơn các hội nghị khách hàng nhằm lắng
nghe ý kiến góp ý của khách hàng, tổ chức các buổi thuyết trình hoặc hội họp
nhằm thông tin đến khách hàng các dịch vụ mới, các quy chế mới của Pháp
lực đối với ngân hàng Thông thường, kết quả của các biện pháp này thu về
rất cao, được khách hàng rất hoan nghênh trong khi số lần thực hiện của chi
nhánh lại quá Ýt ( mỗi năm chỉ tiến hành khoảng 2- 3 lần ).
II. Một số thành tựu đạt được.
Tuy trên thực tế, việc thực hiện các hoạt động Marketing của chi nhánh trong
những năm qua đã gặp không Ýt khó khăn nhưng với sự nỗ lực của đội ngò lãnh
đạo, cán bộ nhân viên trog ngân hàng, chất lượng của các hoạt động Marketing tại
chi nhánh đã ngày càng được nâng lên một cách đáng kể. Cụ thể là:
1/ Từ chỗ chỉ là một tổ có cơ cấu nhỏ bé với số lượng cán bộ nhân viên
sơ sài, trình độ hiểu biết về Marketing - mét lĩnh vực mới trong ngân hàng
còn nhiều hạn chế thì nay chi nhánh đã thành lập hẳn một phòng tổng hợp tiếp
thị với các cán bộ nhân viên có chất lượng và số lượng hơn hẳn. Hầu hết các
cán bộ nhân viên trong phòng đều được đào tạo những kiến thức về chuyên
ngành ngân hàng cũng như các nghiệp vụ marketing. Ngoài phòng tổng hợp
tiếp thị, thì hoạt động Marketing trong chi nhánh cũng được nâng cấp một
cách rõ rệt, biểu hiện ở việc thành lập các phòng khách hàng một cách chi tiết
và cụ thể hơn so với ngày mới thành lập - chỉ có một phòng khách hàng.

Hiện nay, Chi nhánh đã có 3 phòng khách hàng (như đã trình bày ở trên
là: phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân) nhằm đảm bảo tốt hơn công tác chăm sóc
khách hàng. Đây một nỗ lực hết sức đáng kể mà không phải bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng có thể làm được.
Nhờ có sự kết hợp đồng bộ giữa phòng tổng hợp tiếp thị và 3 phòng
khách hàng trên mà công tác chăm sóc khách hàng của chi nhánh đã ngày một
tốt hơn: khách hàng đã được tư vấn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn
đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm, khách hàng được hướng
dẫn khi tới giao dịch tại chi nhánh.
Tại chi nhánh đã triển khai một số công tác chăm sóc khách hàng mà
theo em là hết sức hiệu quả như:
+ Đối với các khách hàng truyền thống, chi nhánh đã tiến hành thiết lập
hồ sơ và tổ chức gặp gỡ khách hàng, đồng thời có các biện pháp hỗ trợ, tháo
gỡ khó khăn cho khách hàng trong quan hệ vay vốn thanh toán như: vay với
lãi suất ưu đãi, cho vay theo hạn mức
+ Đối với các khách hàng có quan hệ gửi tiền, chi nhánh thường xuyên
có chính sách khuyến khích, động viên phù hợp.
+ Đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn, thời hạn dài thì chi
nhánh có quà tặng vào các dịp lễ, tết.
+ Đối với các trường hợp khác khi có nhu cầu rút tiền trước hạn hoặc có
nhu cầu vay vốn thì chi nhánh luôn đáp ứng một cách kịp thời, thủ tục thuận
tiện với lãi suất hợp lý.
Đặc biệt, trong năm vừa qua, chương trình INCAS đã chính thức được triển
khai thực hiện tại chi nhánh và bước đầu đã thu được những thành công nhất định.
Hoạt động Marketing của chi nhánh cũng được nâng cao rõ rệt, điều đó thể
hiện qua việc ngày nay chóng ta có thể bắt gặp hình ảnh của chi nhánh trên các
báo, tạp chí như: Lao Động, tạp chí Ngân hàng hay trên các trang Web của toàn
bộ hệ thống, tất nhiên là do đó chi phí dành cho các hoạt động quảng cáo của ngân
hàng ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong tổng chi phí chung.

2. Thực hiện chương trình: “ Hiện đại hoá ngân hàng” của Ngân hàng công
thương Việt Nam, cơ sở vật chất cũng như các điều kiện làm việc, chất lượng
phục vụ của các quầy giao dịch tại ngân hàng đã được nâng cấp một cách rõ rệt.
3.Trong năm vừa qua, tỷ lệ thu nhập từ các dịch vụ của ngân hàng trên
tổng thu nhập đã được tăng lên rõ rệt ( 20% ).
III. Những khó khăn đối với các hoạt động Marketing của chi nhánh
Mét trong những trở ngại lớn nhất cho việc đẩy mạnh việc thực hiện các
hoạt động Marketing của chi nhánh là trình độ hiểu biết của cán bộ nhân viên
nói chung và các nhân viên trong phòng tiếp thị nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế, nhiều cán bộ không được đào tạo qua nghiệp vụ Marketing, chỉ qua đào
tạo thêm hoặc do các đòi hỏi của nghiệp vụ, rất nhiều cán bộ được hỏi đều trả
lời là không hiểu hoạt động Marketing trong ngân hàng là làm những gì. Đây
thực sự là một bài toán khó cho công tác đào tạo của chi nhánh.
Bên cạnh đó là những khó khăn do cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, sự cập
nhật công nghệ thông tin mới so với toàn bộ hệ thống vẫn còn chậm. Trong khi
các chi nhánh ngân hàng khác như: Đống Đa đã triển khai chương trình INCAS
từ năm 1998 thì năm vừa qua chương trình này mới được triển khai tại chi nhánh,
thái độ phục vụ của các nhân viên vẫn còn chưa được ân cần, nhiệt tình với khách
hàng, vẫn chưa ý thức được khách hàng là “ ân nhân” của mình
Ngoài ra còn những khó khăn do ảnh hưởng của môi trường vĩ mô mang
lại. Những năm gần đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết AFTA, hiệp định
thương mại Việt Mỹ và tiến tới gia nhập WTO, hệ thống NHTMVN nói
chung và NHCTVN nói riêng sẽ phải cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng
quốc tế và khu vực với trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại, năng lực tài
chính mạnh. Ví dụ như Citibank, gần đây họ cung cấp dịch vụ hỏi đáp thông
tin qua điện thoại miễn phí cho khách hàng hay như The bank of Tokyo, họ
lôi kéo khách hàng bằng những hội nghị khách hàng thường xuyên, bằng các
khoản tài trợ cho các hội thảo khoa học Rõ ràng với tiềm lực tài chính không
được dồi dào, các ngân hàng thương mại quốc nội không thể thực hiện chiến
lược này.

Bên cạnh đó, các thủ tục thanh toán trong ngân hàng vẫn còn phức tạp,
rườm rà, mất nhiều thời gian, gây khó khăn cho khách hàng khi đến giao dịch,
cần phải được đơn giản hoá.
Tất cả những khó khăn trên đòi hỏi ban lãnh đạo chi nhánh phải kết hợp
tốt hơn nữa với các ban lãnh đạo cấp trên trong hệ thống để tìm ra biện pháp
khắc phục kịp thời.
Phần IV
Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing trong chi
nhánh.
I. Một số kiến nghị cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1. Giải pháp quan trọng hàng đầu vẫn là tiếp tục đẩy mạnh công tác
huy động vốn, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung
và dài hạn. Triển khai thực hiện tốt các hình thức huy động vốn có tính cạnh
tranh cao, xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất theo chỉ đạo của NHCTVN.
Về tín dụng: Phấn đấu tăng trưởng dư Nợ lành mạnh,an toàn và hiệu quả
đối với mọi thành phần kinh tế. Phân tích đánh giá thế mạnh từng khu vực,
từng ngành nghề, từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả để chủ
động tiếp thị, thu hót khách hàng, mở rộng đầu tư cho vay. Đặc biệt phải quan
tâm đến chất lượng tín dụng, coi trọng tính an toàn và khả năng thu hồi nợ của
các khoản vay.
2. Chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay, xây dựng được lực lượng
khách hàng chiến lược của chi nhánh, thường xuyên phân tích, đánh giá định
kỳ để xác định những khách hàng mang lại hiệu quả, lợi Ých cao cho chi
nhánh để thiết lập mối quan hệ lâu dài, bền vững. Nhiệm vụ này về cơ bản là
phải do phòng tiếp thị phối hợp với các phòng khách hàng đảm nhiệm để trình
lên ban giám đốc.
Triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ, nâng cao ý thức trách
nhiêm không để nợ quá hạn mới phát sinh.
3. Về công tác xử lý nợ tồn đọng: Tiếp tục triển khai tích cực các biện

pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý dư nợ tồn đọng của chi nhánh.
Hiện nay, tỷ lệ khách hàng vay không có bảo đảm của chi nhánh còn cao
nên trước mắt nhiệm vụ đặt ra cho ngân hàng là phải giảm đáng kể tỷ lệ này.
Vì vậy, một số giải pháp đặt ra cho thực tế này là:
+ Chỉ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng đã
đem hết tài sản làm đảm bảo cho các khoản vay trước đó.
+ Ưu tiên lùa chọn khách hàng đã được kiểm toán độc lập để cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản.
+ Hạn chế cho vay không có đảm bảo đối với dự án sản xuất sản phẩm
mới, thị trường chưa ổn định.
+ Xây dựng tiêu chí lùa chọn khách hàng cho vay không có đảm bảo cần
chú trọng đến nội dung mang tính bản chất.
4. Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức cán bộ, sắp xếp cán bộ đáp ứng chất
lượng phát triển kinh doanh. Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán
bộ phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của các mặt nghiệp vụ. Xây dựng đội
ngò cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, tâm huyết với ngành, có chính sách phù hợp, khuyến khích, thu hót cán
bộ, nhân tài để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và hội nhập của
NHCTVN nói chung và của chi nhánh nói riêng.
5. Cơ cấu lại khách hàng và danh mục đầu tư, cho vay theo hướng đa
dạng hoá khách hàng, không tập trung dư nợ lớn.
6. Xây dựng phong cách văn hoá kinh doanh riêng của NHCTVN theo
phương châm “ Hiện đại - Văn minh - Hiệu quả ”, mang đặc trưng của
NHCTVN.
7. Bên cạnh đó, do địa thế của chi nhánh nằm giữa trung tâm dân cư nên
công tác bảo vệ cơ quan cũng cần phải được quan tâm kịp thời nhằm đảm bảo
an toàn tuyệt đối, đảm bảo an toàn kho quỹ mọi lúc, mọi nơi.
Công tác đoàn thể cũng cần được quan tâm. Chi nhánh cần phối hợp
chặt chẽ giữa các tổ chức Chính quyền, Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên
phát huy sức mạnh tập thể; thực hiện đoàn kết dân chủ, công khai; tổ chức

chăm lo đời sống cho CBNV trong toàn chi nhánh và tích cực tham gia công
tác xã hội; phát động các phong trào thi đua trong toàn thể CBNV nhằm hoàn
thành tốt các mục tiêu đã đề ra.

×