Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.83 KB, 22 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ra sức đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới, hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những
sản phẩm trong nước có hiệu quả.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thương mại với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy Ðảng cộng sản Việt
Nam đã nhiều lần khảng định tầm quan trọng đặc biệt của công tác xuất khẩu và coi
đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện. Có đẩy mạnh
xuất khẩu mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới khai thác được lợi thế của mình trong
phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho nhân dân lao
động.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nước nông nghiệp lạc hậu với 70% dân số
sống bằng nghề nông, Việt nam xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cần thiết để nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ hiện đại nhằm hiện đại hoá nông nghiệp góp phần phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước.
Tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, công ty Cổ phần và hợp tác đầu
tư Vilexim cũng góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Là một trong những công ty có danh tiếng về kinh doanh xuất nhập khẩu ở
Việt Nam, mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng trong đó nông sản là một
trong những mặt hàng được công ty Cổ phần và hợp tác đầu tư Vilexim chú trọng
trong cơ cấu mặt hàng của mình. Tuy nhiên bên cạnh những thành công mà công ty
dã đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định trong khâu tìm nguồn hàng, tìm
thị trường xuất khẩu, dự trữ và bảo quản hàng hoá
Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác
đầu tư Vilexim

I. Lịch sử hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim tiền thân là Công ty
xuất nhập khẩu với Lào (trước đây thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu biên giới)
được thành lập căn cứ quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại
Thương (nay là Bộ Thương Mại). Công ty được Bộ giao cho tiến hành các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu với CHDCND Lào. Nhưng từ năm 1983 đến nay
theo xu thế khách quan của kinh tế thị trường và sự đổi mới của đất nước công ty
không chỉ thực hiện kinh doanh với Lào mà đã mở rộng thị trường với nhiều nước
như: Ðài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốcvà nhiều tổ chức kinh tế. Công ty
thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh quan hệ thương mại
và các hoạt động khác có liên quan.
Tháng 10-2003 Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã đổi tên thành Công ty
xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim.
Do tính tất yếu khách quan của việc Cổ phần hoá doanh nghiệp nên ngày 23-8-
2004 thực hiện quyết định số 1188/QÐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương Mại, Công
ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim chính thức đổi tên thành Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim từ ngày 07-01-2005.
Hiện nay công ty có tên giao dịch tiếng Việt là: Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Tên giao dịch tiếng Anh: Vilexim Import Export and Co-operation
Investment Joint Stock Company.
Tên viết tắt là: Vilexim.
Công ty có trụ sở chính tại địa chỉ: 170 Ðường Giải Phóng, Thanh Xuân, Hà
Nội.

Các chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty:
-Chi nhánh tại TPHCM: Vilexim HCM
Ðịa chỉ: 36/22 Ðường D2-Phường 25 Q.Bình Thạnh-Tp Hồ Chí Minh
-Chi nhánh tại Hải Phòng: Vilexim Hải Phòng
Ðịa chỉ: 138 Lê Lai-Q. Ngô Quyền-TP Hải Phòng
-Chi nhánh tại Hà Tây:

Ðịa chỉ: 570 Quang Trung-Thị xã Hà Ðông-Hà Tây
-Trung tâm XK lao động
Ðịa chỉ: 139 Lò Ðúc-Hai bà Trưng-Hà Nội
-Văn phòng đại diện là Công ty liên doanh thép VILASTEEL tại Viên Chăn
nước CHDCND Lào
Ðịa chỉ: Bản Thongpong-Vientiane-Lao
2.Chức năng và cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.1 Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần và hợp tác đầu tư Vilexim có các chức năng cụ thể sau
* Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của bộ thương mại với CHDCND
Lào, các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác các
mặt hàng nông lâm sản, hoá chất (trừ những loại hoá chất Nhà nước cấm), dược
liệu, bông vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ, thiết bị dùng cho
giáo dục.
* Xuất khẩu lao động đi nước ngoài, đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng và
nghề nghiệp cho lao động di làm việc ở nước ngoài.
* Ðại lý tiêu thụ hàng hoá.
* Kinh doanh hàng ăn uống.
* Kinh doanh vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất cho các ngành công, nông,
lâm, ngư nghiệp; Kinh doanh thuỷ hải sản, lương thực thực phẩm, phương tiện vận
tải, vận tải quá cảnh, dịch vụ và hàng tiêu dùng;
* Lắp ráp, bảo hành, sửa chữa xe máy;
* Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty
TỔ CHỨC BỘ MÁY

- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng Quản trị: Chủ tịch Hội đồng Quản trị và 4 thành viên
- Ban Giám đốc: Giám đốc Điều hành và các Phó Giám đốc

- Các đơn vị trực thuộc: Các Phòng, Ban, Chi nhánh, Đại diện…
1. Phòng Tổng hợp & Marketing
2. Phòng Tổ chức Hành chính
3. Phòng Tài chính Kế toán
4. Phòng Xuất – Nhập khẩu 1, 2, 3, 4,5…
5. Trung tâm Xuất khẩu lao động 139 Lò Đúc
6. Chi nhánh Công ty XNK và Hợp tác Đầu tư VILEXIM tại Hải Phòng
7. Chi nhánh Công ty XNK và Hợp tác Đầu tư VILEXIM tại TP. Hồ Chí Minh
8. Chi nhánh Công ty XNK và Hợp tác Đầu tư VILEXIM tại Hà Tây
9. Đại diện Công ty tại Viêng Chăn – Lào
10.Các kho hàng hoá thuộc Phòng Tổ chức Hành chính:
11.Phòng Kiến thiết Xây dựng đề án Phát triển Doanh nghiệp
- Lãnh đạo các đơn vị Phòng có: 01 Trưởng phòng; 01 Phó phòng
- Chi nhánh có: 01 Giám đốc; 01 Phó Giám đốc
- Văn phòng Đại diện có: Trưởng Đại diện
- Các đơn vị thuộc phòng như Ban, Đội, Kho hàng có: Trưởng, Phó
- CNVC trong mỗi đơn vị được biên chế từ 05 – 20 người
Ban lãnh đạo là bộ phận đứng đầu công ty. Trong đó ban Giám Ðốc do Bộ
trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm trực tiếp điều hành công ty theo chế độ một thủ
trưởng toàn quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và
chịu trách nhiệm về mọi mặt trước Bộ trưởng Bộ Thương mại và tập thể cán bộ
công nhân viên của công ty về các quyết định của mình.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề
nghị và được Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc
công ty được phân một hoặc một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm với giám đốc
những lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Trong phó giám đốc có một phó giám đốc thứ
nhất thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt. Dưói giám đốc
và phó giám đốc là các phòng ban chức năng , các chi nhánh, các phòng ban đại
diện.
Cụ thể chức năng của các phòng ban như sau:

+Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ
máy hành chính, bộ máy quản lý công ty trong từng thời kì, đánh giá chất lượng
cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động tiền lương cho các thành
viên.
Tổ chức quản lý thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm phục vụ và
duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực hiện chế độ chích
sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn thư lưu trữ, các công tác
quản trị công ty.
+Phòng kế toán tài vụ:
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ làm các công việc theo dõi nghiệp vụ liên
quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện các chế độ quản lý kinh tế; lập báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh theo định kì. Phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động tài chính của công ty; trong đó kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên
trong phòng kế toán hạch toán theo đúng theo đúng chế độ nhà nước qui định
+Phòng kế toán tổng hợp:
Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lập ra kế họach kinh doanh chung cho toàn
bộ công ty và phân bố kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh doanh cụ thể.
Phòng có trách nhiệm báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động và kinh doanh
của công ty từng tháng, từng quí đồng thời đưa ra các biện pháp tháo gỡ những khó
khăn trong công ty.
+Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu I:
Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu I được công ty giao nhiệm vụ thực hiện các
nghiệp vu kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với thị trường Lào và có thể kinh
doanh xuất nhập khẩu với một số thị trường khác.
+Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu III:
Phòng nghiệp vụ xuất khẩu III có nhiệm vụ chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu
với thị trường Trung Quốc. Ngoài ra phòng còn được uỷ thác xuất nhập khẩu một
số mặt hàng khác của công ty.

+Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II, IV và phòng dịch vụ xuất nhập khẩu:
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II, IV là các phòng kinh doanh đa ngành có
nhiệm vụ tự tìm khách hàng và thị trường cho mình, các phòng này phảI lập
phương án kinh doanh trình lên giám đốc. Giám đốc sẽ duyệt những phương án khả
thi và đứng ra làm đại diện để kí kết hợp đồng với khách hàng. Các nghiệp vụ cụ
thể và giao dịch với khách hàng do các phòng chịu trách nhiệm; vốn để kinh doanh
công ty sẽ phân bổ cho từng phòng theo từng hợp đồng.
+Chi nhánh phòng đại diện:
Chi nhánh phòng đại diện hoạt động theo phương thức khoán. Trưởng chi
nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp
luật, tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần và hợp tác đầu tư Vilexim.
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Vilexim





II. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vilexim trong thời gian qua
1. Tiềm lực kinh doanh của công ty
1.1 Nhân lực
Nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu và tối quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mỗi một công ty. Hiện tại, Công ty có tổng số cán bộ công
nhân viên là 92 người, số cán bộ này được phân bổ hợp lý về các phòng ban trong
công ty phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Công ty có hơn 95% số
cán bộ công nhân viên là những người có trình độ đại học và trên đại học, giỏi về
ngoại ngữ (Anh, Trung, Nhật, Pháp, Nga….) tinh thông về nghiệp vụ ngoại thương,
am hiểu về luật pháp và nhiệt tình trong công việc, luôn sẵn sàng đáp ứng nhanh
và thật tốt mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Cán bộ công nhân

viên thường xuyên được cử đi học các lớp đào tạo và các khoá học bồi dưỡng
chuyên môn để nâng cao trình độ phù hợp với yêu cầu của công việc.
Nhằm tăng cường năng lực và khả năng làm việc cho đội ngũ CBCNV, tạo
nguồn lao động, trẻ hoá cán bộ và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Giúp
công ty có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, có đạo
đức và tác phong làm việc năng động, đội ngũ cán bộ lãnh đạo đủ tài, đức đảm
nhận tốt nhiệm vụ được giao thích ứng với quá trình đổi mới, hội nhập của đất
nước. Công ty đã đề ra quy chế tuyển dụng và đề bạt cán bộ rất khắt khe như sau:
1.1.1 Nguyên tắc tuyển chọn:
a. Đối tượng tuyển chọn:
- Tuyển chọn người làm việc cho các phòng, ban, chi nhánh của công ty trên
nguyên tắc công khai, dân chủ.
- Những người được tuyển chọn phải là những người đã tốt nghiệp đại học tại
các trường đại học hệ dài hạn, mới ra trường hoặc đã và đang công tác ở đơn vị
khác, sinh viên độ tuổi < 30, cán bộ đang công tác ở nơi khác độ tuổi < 40.
- Trên cơ sở yêu cầu của các phòng ban, ban, chi nhánh, báo cáo Giám đốc số
lượng nhân lực phòng, ban, chi nhánh mình cần tuyển và dự định của ban lãnh
đạo về quy mô và phương hướng mở rộng phát triển ngành nghề, bộ phận mới,
giám đốc sẽ quyết định số lượng cán bộ cần tuyển trong từng thời kỳ cho từng
bộ phận ( sẽ có thông báo bằng văn bản).
- Giám đốc thành lập ban tuyển dụng cán bộ trên cơ sở phòng TCHC báo cáo
về nhu cầu, quỹ lương…. Việc tuyển chọn phải đảm bảo nghiêm túc, chọn
người tài, đức phù hợp với công việc sẽ đảm nhiệm ( xét đến việc ưu tiên cho
con CBCNV trong công ty)
- Việc tuyển dụng sinh viên mới ra trường dựa trên thành tích học tập và
những vị trí công ty đang cần tuyển do ban tuyển dụng quy định sau khi đã
tham khảo, tổng hợp các phong, ban, chi nhánh và nhất thiết phải qua khâu thi
tuyển để tuyển chọn.
- Tuyển các sinh viên thuộc các trường đại học kinh tế hoặc các khoa kinh tế
thuộc các trường đại học lớn.

- Người dự tuyển phải có đơn xin việc và cam kết làm việc ở công ty lâu dài,
đơn xin việc phải nêu rõ : “ Nếu được nhận vào làm việc, tôi xin tự nguyện làm
việc ở công ty lâu dài, sẵn sàng tuân thủ sự điều động của công ty. Trường hợp
cố tình chuyển đi nơi khác khi không được lãnh đạo công ty cho phép hoặc bỏ
việc không có lý do chính đáng thì phải bồi thường cho công ty các chi phí và
không được mọi quyền lợi ở công ty như: lương, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội”.
- Riêng việc tuyển dụng một số cán bộ đã và đang công tác ở các đơn vị kinh
tế khác, do năng lực cán bộ và nhu cầu cấp thiết của công ty, giám đốc sẽ báo
cáo hội đồng quản trị và cùng bộ phận trực tiếp yêu cầu kiểm tra, bàn bạc và
quyết định ( không qua thi ).
b. Nguyên tắc ký hợp đồng:
- Nếu sinh viên đến thực tập tại các phòng, ban, chi nhánh trước khi tuyển sinh
thì bản nhận xét thời gian thực tập của phòng quản lý trực tiếp sinh viên đó là
cở sở cho việc xem xét ưu tiên sau này ( Nếu nhận xét không đúng sự thực thì
phòng phải chịu tránh nhiệm )
- Sau khi thi tuyển nếu đạt sẽ ký hợp đồng thử việc 03 tháng ( trước khi ký hợp
đồng sẽ phải nộp bằng tốt nghiệp đại học gốc để lưu vào hồ sơ ), nếu làm tốt sẽ
ký hợp đồng 1 năm, sau 1 năm, nếu phòng quản lý trực tiếp nhận xét tốt sẽ ký
tiếp hợp đồng, nếu không hoàn thành tốt công việc được giao thì sẽ không ký
tiếp hợp đồng mới.
c. Những trường hợp ưu tiên:
- ưu tiên CBCNV cho một con đẻ, từ người con thứ 2 thì thi tuyển bình
thường.
- ưu tiên nam có trình độ ngoại ngữ giỏi.
- ưu tiên có bằng loại khá, giỏi, học chuyên ngành kinh tế ở nước ngoài về, có
2- 3 bằng đại học và nhiều chứng chỉ chuyên ngành, có bằng thạc sĩ, cao học,
tiến sĩ.
- Con CBCNV nếu học hệ chính quy thì được ưu tiên, còn học trường dân lập,
hệ tại chức thì thi tuyển bình thường. Mỗi CBCNV chỉ được nhận ưu tiên 1

con đẻ, từ người con thứ 2 thi tuyển bình thường.
- Một số trường hợp học dan lập dài hạn, nếu thực tập tại công ty có nhận xét
tốt của phòng thực tập sẽ được giám đốc và ban tuyển dụng xem xét.
- Một số trường hợp đặc biệt do giám đốc trực tiếp quyết định sau khi xin ý
kiến của Hội đồng quản trị.
- ưu tiên những sinh viên thực tập thời gian dài ở công ty và có nhận xét tốt
của phòng đến thực tập.
- ưu tiên sinh viên xung phong đi công tác ở xa như Vientian 5 năm, TP.HCM
lâu dài.
( Các mức điểm ưu tiên cụ thể sẽ thông báo trước theo từng đợt tuyển sinh )
1.1.2. Các bước tiến hành tuyển dụng cán bộ:
- Thành lập ban tuyển dụng cán bộ do Giám đốc làm trưởng ban: gồm một uỷ
viên và một thư ký thuộc phòng TCHC. Ban tuyển dụng cán bộ căn cứ vào đề
xuất và yêu cầu của các phòng, ban, chi nhánh sẽ quyết định số lượng nhận vào
làm việc tại công ty.
- Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng và thông báo công khai tới
toàn thể CBCNV trong công ty.
- Đề thi do ban tuyển dung cán bộ lựa chọn.
- Tổ chức thi theo chuyên ngành gồm các môn:
+ Vi tính.
+ Ngoại ngữ.
+ Môn chuyên ngành.
- Việc thi tuyển được thực hiện qua các khâu sau:
* Phòng TCHC nhận hồ sơ gồm:
+ Đơn xin việc kèm ảnh màu 4 x 6.
+ Sơ yếu lý lịch( có dấu xác nhận của địa phương hoặc cơ quan đang công tác).
+ Giấy khám sức khoẻ.
+ Các văn bằng tốt nghiệp chuyên ngành và các chứng chỉ có liên quan (bản
công chứng).
* Căn cứ vào hồ sơ, lựa chọn, thông báo cho từng thí sinh và tổ chức thi tại địa

điểm quy định.
* Chấm thi và lựa chọn.
* Giám đốc sẽ gặp trực tiếp từng cá nhân thi đỗ để kiểm tra thêm.
- Căn cứ nhu cầu của các phòng, ban, chi nhánh, từng đợt tuyển sinh, Giám
đốc sẽ có thông báo và quy định cụ thể về số lượng cán bộ cần tuyển, bộ phận
nghiệp vụ cần tuyển, mức điểm ưu tiên, quy định chi tiết thêm một số điều kiện
dự thi…
( Các bộ phận như thợ kỹ thuật, lái xe … sẽ có quy định riêng )
- Trường hơp con CBCNV công ty thi không đạt yêu để được nhận vào làm
việc ở phòng nghiệp vụ, nhưng điểm thi tương đối cao ( không có điểm liệt ),
sẽ được giám đốc xem xét để bố trí vào các bộ phận quản lý, hành chính khác
nếu thấy cần thiết và còn thiếu cán bộ ở vị trí đó.
( Do nhu cầu hoặc có người về hưu ). Nếu chưa xắp xếp được ngay thì phải chờ
đợi đến khi có nhu cầu sẽ thông báo sau.
1.1.3 Quy chế đề bạt cán bộ:
Việc bổ nhiệm cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công ty, phải căn
cứ vào phẩm chất đạo đức, năng lực và sở trương của cán bộ. Phải đảm bảo sự ổn
định, kế thừa và phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
* Tiêu chuẩn đề bạt phó giám đốc:
- Làm việc trực tiếp tại công ty, không tham gia quản lý, điều hành công việc
kinh doanh ở đơn vị kinh tế khác.
- Là người có lập trường chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật,có lối
sống trong sạch, lành mạnh, không tham ô hối lộ, thu vén cá nhân, cục bộ, có ý
thức tiết kiệm.
- Có kiến thức và năng lực tham gia các quyết định của tập thể và khả năng định
ra phương hướng, mục tiêu kinh doanh và biết tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
cụ thể để đạt tới mục tiêu, phương hướng đề ra.
- Phải trung thực, dám đấu tranh với cái sai, bảo vệ cái đúng, đản bảo sự đoàn
kết trong nội bộ cán bộ lãnh đạo trong công ty.

- Có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh XNK, nắm vững nghiệp vụ ngoại
thuơng, luật pháp Việt nam và quốc tế.
- Xây dựng nội bộ đoàn kết, chăm lo đời sống cho CBCNV, biết tổ chức và sử
dụng đội ngũ CBCNV trong công ty làm việc có hiệu quả.
- Được đa số các CBCNV tín nhiệm thông qua thăm dò hoặc bỏ phiếu tín nhiệm.
Không kiêm nhiệm chức vụ khác. Trường hợp đặc biệt phải được sự chấp thuận
của Hội đồng quản trị nhưng không quá 1 năm.
- Tốt nghiệp đại học ngoại thương hoặc hoặc đại học các ngành kinh tế khác hệ
chính quy hoặc phải có hai bằng đại học nếu là đại học tại chức hoặc mở rộng.
- Biết tối thiểu một ngoại ngữ ở trình độ có thể giao dịch, làm việc trực tiếp được
với khách hàng. Sử dụng thành thạo máy vi tính.
- Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Có sức khoẻ, đảm bảo công tác lâu dài và ở độ tuổi:
+ Nam cao nhất là 55 tuổi
+ Nữ cao nhất là 50 tuổi
* Tiêu chuẩn đề bạt chức vụ trưởng, phó phòng:
- Làm việc trực tiếp tại công ty, không tham gia quản lý, điều hành công việc
kinh doanh ở đơn vị kinh tế khác.
- Là người có lập trường chính trị vững vàng, có ý thức tổ chức kỷ luật, có lối
sống trong sạch, lành mạnh, không tham ô hối lộ, thu vén cá nhân, cục bộ, có ý
thức tiết kiệm.
- Có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh XNK, nắm vững nghiệp vụ ngoại
thương, luật pháp Việt nam và quốc tế.
- Xây dựng nội bộ đoàn kết, chăm lo đời sống cho CBCNV, biết tổ chức và sử
dụng đội ngũ CBCNV trong công ty làm việc có hiệu quả.
- Phải trung thực, dám đấu tranh với cái sai, bảo vệ cái đúng, đản bảo sự đoàn
kết trong nội bộ cán bộ lãnh đạo trong phòng và các phòng trong công ty.
- Tốt nghiệp đại học ngành kinh tế hoặc chuyên ngành tuỳ chức năng của từng
phòng.
- Đối với các phòng nghiệp vụ:

+ Phải biết tối thiểu một ngoại ngữ ở trình độ có thể giao dịch, làm việc trực tiếp
được với khách hàng. Sử dụng thành thạo máy vi tính.
+ Trưởng phòng nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại thương.
+ Phải trải qua công tác XNK trực tiếp ít nhất 3 năm.
+ Phải qua được kỳ kiểm tra sát hạch ngoại ngữ.
- Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Trường hợp đặc biệt do HĐQT quyết định.
- Có sức khoẻ, đảm bảo công tác lâu dài và ở độ tuổi:
+ Nam cao nhất là 55 tuổi
+ Nữ cao nhất là 50 tuổi

Những cán bộ có đủ những tiêu chuẩn trên sẽ được Giám đốc và Hội đồng quản
trị công ty xem xét và cân nhắc để đề bạt vào các vị trí lãnh đạo của công ty.
1.2 Vốn kinh doanh
Công ty Vilexim có số vốn ban đầu trong hoạt động kinh doanh với số vốn cố
định gần 2 tỷ đồng và vốn lưu động là gần 3 tỷ đồng. Hiện tại vốn kinh doanh của
công ty đã không ngừng tăng lên với vốn cố định là18 tỷ đồng, vốn lưu động 14 tỷ
đồng.
Công ty có các hình thức huy động vốn như sau:
Trước đây công ty huy động vốn bằng cách bổ sung vốn cố định và vốn lưu
động của công ty trích từ lợi nhuận hàng năm. Ðây là nguồn vốn còn phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh mỗi năm do đó luôn có sự thay đổi. Từ khi chuyển thành công
ty cổ phần thì vốn do các cổ đông đóng góp trở thành nguồn vốn cơ bản quan trọng
của công ty. Số vốn mà các cổ đông đóng góp chiếm 37% tổng số vốn kinh doanh
của công ty, của nhà nước là 51% còn lại 12% thuộc sở hữu của các cổ đông ngoài
công ty . Tuy nhiên nguồn vốn này cũng có hạn do khả năng tài chính của các cổ
đông.
Công ty còn tiến hành liên doanh liên kết với các bạn hàng nước ngoài nhằm thu
hút tận dụng vốn. Cùng với chủ trương của nhà nước là kêu gọi, khuyến khích sự
đầu tư của các nước phát triển vào VN thì việc công ty tiến hành liên doanh liên kết

với các bạn hàng nước ngoài nhằm mở rộng vốn sử dụng các dây chuyền công
nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh là việc nên làm. Tuy nhiên
tiến hành liên doanh liên kết mà không ảnh hưởng đến tương lai lâu dài của công ty
mới là vấn đề quan trọng. Do vậy đối tác mà công ty chọn liên doanh phải cùng
chung lĩnh vực kinh doanh, thứ hai phải có bề dày kinh nghiệm và uy tín trên
thương trường quốc tế; ngoài ra còn có những thoả thuận về thời gian liên doanh
liên kết, tỷ lệ góp vốn
Hình thức huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng đem lại hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh công ty. Công ty nhận thấy rằng cùng với sự lớn
mạnh của cơ chế thị trường là sự hoàn thiện các hệ thống ngân hàng và hoạt động
của các ngân hàng nước ta. Ngân hàng trở thành một địa chỉ tin cậy cho các doanh
nghiệp có thể huy động vốn thông qua hình thức vay ngắn hạn, dài hạn, tín dụng để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu.
1.3 Cơ sở vật chất
Trước đây thời kì bao cấp công ty có trụ sở tại 139 Lò Ðúc-Hà Nội. Hiện tại
công ty đã xây dựng được toà nhà 4 tầng ở 170 Ðường Giải Phóng-Hà Nội. Công
ty còn có các chi nhánh tại 36/22 Ðường D2 Phường 25 Q. Bình Thạnh-Tp HCM,
chi nhánh tại Hải Phòng, chi nhánh tại thị xã Hà Ðông-Hà Tây, trung tâm xuất khẩu
lao động-139 Lò Ðúc, văn phòng đại diện và liên doanh sắt thép tại Lào. Ngoài ra
công ty còn có 2 kho chứa hàng tại Ðông Anh, 3 kho tại Gia Lâm, và 2 kho tại
Thanh Trì-Hà Nội. Các kho này có tổng diện tích 2.500m2, đảm bảo tốt cho việc
bảo quản và cất giữ hàng hoá.
Công ty có 6 ôtô con,2 xe tải các phòng ban được trang bị đầy đủ trang thiết bị
như: Ðiện thoại, máy vi tính, điều hoà,máy fax và các trang vật dụng thông thường
khác phục vụ cho công việc.
1.4 Uy tín và danh tiếng của công ty
Uy tín và danh tiếng của công ty được đo bằng những lá phiếu mà khách hàng
dành cho sản phẩm và sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Quyết định mua hàng
của người tiêu dùng ngoài một số nhân tố khách quan, phần lớn phụ thuộc vào chất
lượng, giá cả sản phẩm sau bán hàng của công ty. Như vậy uy tín và danh tiếng của

công ty là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh, vị thế trên thị trường.
Công ty Vilexim đã tạo cho mình được một vị thế vững chắc trên thị trường việt
nam cũng như thị trường trong khu vực, uy tin ngày một nâng cao và được biết đến
như là một công ty hàng đầu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp tác
đầu tư. Công ty nhận được nhiều bằng khen của Bộ thương mại và nhà nước khen
tặng đã có thành tích tốt trong hoạt động kinh doanh,như giải Sao Vàng Ðất Việt
năm 2005.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
hợp tác đầu tư vilexim trong thời gian gần đây.
2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vilexim
Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK đa ngành, đa chức năng của Bộ Thương
mại được thành lập từ năm 1986, VILEXIM đã có một quá trình hoạt động lâu năm
trong lĩnh vực XNK và đang trên đà phát triển với một tốc độ khá ấn tượng. Từ một
công ty với kim ngạch XNK chỉ một vài triệu đôla. Đến năm 2004 kim ngạch XNK
của VILEXIM là trên 50 triệu đôla với những mặt hàng XNK đa dạng phong phú
như nông, lâm, hải sản vật tư, nguyên liệu, thiết bị máy móc đồng bộ phục vụ sản
xuất và tiêu dùng.Thị trường XNK cũng ngày càng được mở rộng không ngừng.
Trước đó sau một thời kỳ bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng toàn diện của một số
nước trên thế giới như cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Châu á, công ty đã gặp không ít
trở ngại trong hoạt động kinh doanh của mình.Tuy nhiên, với khả năng lãnh đạo
của ban Giám đốc và đội ngũ lãnh đạo và kinh nghiệm phong phú trong hoạt động
kinh doanh Công ty đã trụ vững, khởi sắc và định hướng được hướng đi cho mình.
Ðến nay Công ty có quan hệ với hầu hết các nước trong khối ASEAN và một số
nước thuộc Liên Xô cũ trước đây. Thêm nữa, còn có cả những nước Châu Á ngoài
ASEAN đó là Hồng Kông, Trung Quốc, Ðài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản Khối
lượng hàng giao dịch giữa Công ty với các nước này còn rất ít, song thực tế chứng
minh là có nhiều triển vọng.
Công ty cũng đã xuất hàng sang Tây Âu,nhưng với khối lượng hàng không lớn
lắm vì đây là thị trường khó tính, yêu cầu về chất lượng rất cao.Vì vậy Tây Âu chủ
yếu là thị truờng nhập khẩu của công ty.

Ðối với thị trường trong nước, bộ máy hoạt động của công ty đã có mặt trên
khắp mọi miền đất nước, tạo được mạng lưới kinh doanh bao phủ trong cả nước.
Các chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh, đại diện ở Ðông Hà-Quảng
Trị,… đang hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Nhờ một hệ thống chi
nhánh như vậy mà Công ty đã tổ chức được một hệ thống kênh phân phối, thu mua
rộng khắp. Ðó là điều kiện thuận lợi giúp Công ty có được nguồn hàng thường
xuyên và ổn định.
Dưới đây là kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm 2002-2004
và 11 tháng đầu năm 2005
Bảng số1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002-2004 và 11 tháng đầu năm 2005
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh XNK hàng năm của công ty Vilexim (2002-2005)


Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 11 thángđầu năm
2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
Hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
hiện

Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
hiện
Kim ngạch
XNK(tr.USD)
20 30,6 153 24 37,9 158 30 42,5 141,7 40 54,4 136
Xuất khẩu 5 6.1 122 6 6.4 106 8 10 125 16 21,8 136,25
Nhập khẩu 15 20 133 18 23,9 132 22 24 109 24 32,6 135,8
Doanh số (tỷ
đồng)
300 450 150 350 560 160 390 610 156 420 780 185,7
Nộp ngân
sách(tỷ đồng)
50 78 156 55 100 182 67 112 167 71 75 105,6
Lợi nhuận
(Triệu đồng)
700 900 129 750 1500 200 810 1800 223 900 3200 355,6
2.2 Những mặt còn tồn tại
Ngoài những thành công trên thi Công ty cũng còn gặp vô vàn khó khăn trước

ngưỡng cửa hội nhập kinh tế quốc tế như:
- Sự cạnh tranh khốc liệt từ các Công ty xuất nhập khẩu khác.
- Thị trường của Công ty còn nhỏ chủ yếu chỉ tập trung ở khu vực châu á mà chưa
chú trọng đến các khu vực tiềm năng khác như: Bắc Mỹ, châu âu, châu phi…
- Khâu tìm nguồn hàng xuất nhập khẩu của công ty còn yếu.
- Việc bảo quản hàng đi và đến tại các kho còn chưa tốt.
- Đặc biệt là tại Công ty xảy ra tình trạng nợ tồn đọng khá nhiều là khoảng 16 tỷ
đồng.
2.3 Giải pháp khắc phục tồn tại
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế để làm được điều này thì trước hết phải đào tạo một đội ngũ cán bộ vững
vang tinh thông nghiệp vụ, ngoại ngữ và sành sỏi trên thương trường.
- Tích cực khảo sát và tìm bạn hàng ở tất cả các châu lục nhiều tiềm năng đặc
biệt là Châu âu và Bắc Mỹ.
- Xây dựng các kho bảo quản hàng hóa đạt tiêu chuẩn không những của Việt
Nam mà còn phải đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Tích cực đôn đốc các bạn hàng trả nợ đúng hạn, không để nợ tồn đọng nhiều.
Và có các giải pháp nhằm quay vòng vốn nhanh chóng.
2.4 Phương hướng, mục tiêu của Công ty trong thời gian tới
Trong thời gian tới Công ty đang chuẩn bị mở rộng thêm một vài chi nhánh,
trước mắt là xây dựng nhà máy trạm trung chuyển gia công hàng mỹ nghệ tại
Hưng Yên.
Thi trường xuất khẩu lao động sẽ được mở rộng sang các nước như arâp xiút,
Anh, …
Công ty cũng đang tìm đối tác nhằm liên doanh liên kết hợp tác về xuất nhập
khẩu.
Đặc biệt hơn Công ty sẽ không dừng lại ở việc xuất nhập khẩu nông sản là thế
mạnh của Công ty mà sẽ mở rộng ra nhiều mặt hàng công nghiệp khác như cáp
điện, máy tính, linh kiện máy tính, ôtô tải và rất nhiều các mặt hàng công nghiệp
nặng khác.


×