Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của đảng ở một số tỉnh miền núi đông bắc việt nam từ năm 1996 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.39 MB, 195 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH





HONG THU THY






Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam
từ năm 1996 đến năm 2010









LUN N TIN S LCH S








H NI - 2014
HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH



HONG THU THY





Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam
từ năm 1996 đến năm 2010



Chuyờn ngnh : Lch s ng Cng sn Vit Nam
Mó s : 62 22 56 01



LUN N TIN S LCH S



Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS, TS NGUYN BèNH BAN
2. TS NGUYN DANH TIấN




H NI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân
tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư
liệu, số liệu thống kê sử dụng trong Luận án là trung
thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Nghiên cứu sinh


Hoàng Thu Thủy



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
9
Chƣơng 1: QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI ĐÔNG BẮC
VIỆT NAM (TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000) 22
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính sách dân tộc của Đảng
đối với vùng miền núi Đông Bắc Việt Nam 22

1.2. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh
miền núi Đông Bắc 43
Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI
ĐÔNG BẮC VIỆT NAM (TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010) 66
2.1. Chính sách dân tộc của Đảng trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng miền núi Đông Bắc 66
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh
miền núi Đông Bắc 80
Chƣơng 3:
2010 117
3.1. Một số nhận xét 117
3.2. Một số kinh nghiệm 137
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 156
157
PHỤ LỤC 169

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia đa tộc người, với 54 thành phần dân tộc, trong đó miền
núi - vùng dân tộc thiểu số Việt Nam chiếm hơn 3/4 lãnh thổ, có hơn 1/3 số dân với
hơn 23 triệu người. Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm,
các dân tộc thiểu số đã gắn bó, đoàn kết cùng dân tộc Kinh
, - ,
- , tron . Nhận thức rõ vị trí, tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc và chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, trong quá trình

lãnh đạo cách mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc hoạch
định đường lối, chủ trương và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện
tốt chính sách dân tộc. Nhờ vậy, trong các giai đoạn cách mạng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã tập hợp đông đảo các tầng lớp, giai cấp tham gia vào nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tạo nên sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, góp phần đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng dân
tộc, thống nhất Tổ quốc. Không chỉ giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc mà sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã tạo ra những thành
tựu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Qua hơn 25 năm đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội ở những địa bàn có nhiều
dân tộc thiểu số sinh sống đã phát triển tương đối nhanh. Kế thừa truyền thống quý
báu của dân tộc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết
toàn dân, đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
(4/2001) khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp cách mạng” [22, tr.127]. Thực hiện tốt chính sách các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất và

2
tinh thần, xoá đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu, phát huy bản sắc
văn hoá và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Đông Bắc Việt Nam là - ; g
; có nguồn
-
. -
.
Sông ngòi và tài nguyên nước phục vụ cho thuỷ điện; khoáng sản phục vụ cho phát
triển các ngành công nghiệp v.v Do vậy, việc phát huy các thế mạnh của vùng

không chỉ có ý nghĩa kinh tế lớn, mà còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc. Tuy nhiên,
những tiềm năng ấy chưa được khai thác hiệu quả, thiếu tính bền vững. Bên cạnh
đó, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng được đẩy tới thì các dân tộc thiểu
số sống ở khu vực này càng bị thua thiệt về cơ hội phát triển, họ ít có khả năng tham
gia vào quá trình đó.
(Tày, Nùng,
Thái, Mường, Dao, Mông…). Phần lớn các dân tộc thiểu số ở đây lại có quan hệ
đồng tộc về mặt lịch sử và văn hoá với các tộc người của quốc gia láng giềng.
Chính vì vậy, các dân tộc trong vùng và các dân tộc bên kia biên giới bên cạnh sự
“sơn thuỷ tương liên” còn có mối quan hệ “văn hoá tương đồng” [119, tr.9]
gia. Đ ,
chính trị, quốc phòng và quan hệ lân bang - k
- - trên , , trên không
. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, dân tộc biên
giới là cơ sở đảm bảo giữ vững an ninh, . Vì vậy, việc xây
dựng chính sách phát triển

3
(như: thúc đẩy giao thương kinh tế, giao
lưu văn hoá
phức tạp như:
, buôn lậu hàng hoá
( )

Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã có nhiều chính sách ưu tiên đầu tư cho các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt
Nam. Nhờ vậy, đời sống nhân dân và bộ mặt nông thôn miền núi có sự thay đổi.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng và chưa đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, đặc biệt là các dân tộc thiểu số. Các tỉnh miền núi Đông Bắc vẫn là
; trình độ phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội còn một khoảng

cách lớn so với các khu vực khác trong cả nước. Sau một quá trình thực
. Mặt đã nảy sinh
nhiều vấn đề cần được giải quyết như: vấn đề quan hệ dân tộc - quốc gia, dân
tộc - tộc người, di dân tự do, vấn đề đói nghèo, vấn đề bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hoá tộc người… đòi hỏi phải được xây dựng và vận
hành nhằm mang lại quyền bình đẳng thực sự cho các dân tộc. Muốn xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, cần có một nghiên cứu quy mô và
toàn diện về vùng dân tộc thiểu số nói chung cũng
nghiệm nhằm hoàn thiện chính sách dân tộc nói chung cũng như các chủ trương,
chính sách, giải pháp thực hiện chính sách dân tộc ở khu vực các tỉnh miền núi
Đông Bắc nước ta nói riêng.

4
Do đó, việc thực hiện đề tài “
n năm 2010” là
n .
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
-
2010.
-
năm 2010.
-
-
- .
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
-
.
- -

.
- Nghiên cứu, hệ thống hoá quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về chính sách dân tộc ở vùng miền núi Đông Bắc từ năm 1996 đến năm 2010
nhằm góp phần làm rõ sự phát triển về nhận thức và sự chỉ đạo thực tiễn của Đảng
về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở địa bàn này.
-
1996 - 2010.
- Đánh giá
s 2010.

5
-
1996 đến năm 2010.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
,
) ;

2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- : năm 1996 đến năm -
-
.
- - :
[Phụ lục 17] - -
-
.
- Về nội dung:
iới hạn
ở năm nhóm chính sách chủ yếu: chính sách kinh tế (xoá đói giảm nghèo, phát triển

kinh tế); (giáo dục - đào tạo, y tế,
nâng cao đời sống vật chất); chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá các

6
dân tộc; chính sách cán bộ dân tộc thiểu số; Xây dựng, củng cố nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
),
.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
-
-
.
4.2.
- Tư liệu sơ cấp:
Đông Bắc.
- Tư liệu thứ cấp:
, kể cả các luận
văn, luận án.
- Tư liệu cấp ba: Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI và các
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương từ khoá VIII đến
, các tác phẩm kinh điển liên quan đến luận án.
4.3. Phương
-

7
. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương
pháp khác như:

5. Đóng góp mới của luận án

- :
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam.
- :
-
.
- , Mông - Dao,
.
+ -

phương một số miền núi .
- :
-
.
+ Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy
về chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam ở các trường đại học, cao đẳng.
6. Ý nghĩa của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn vai trò lãnh đạo của
Đảng; đồng thời, khẳng định quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng tại

8
vùng miền núi Đông Bắc Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước có ý nghĩa quan trọng trong việc tổng kết một số kinh nghiệm lý
luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trên vấn đề dân tộc được xem xét ở cấp độ vùng
và địa phương.
Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể
vận dụng vào thực tiễn thực hiện chính sách dân tộc ở vùng Đông Bắc trong giai
đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
m , k , d p
c kết cấu gồm 3 chương, 6 .




9

1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chính sách dân tộc: Theo định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt Nam,
chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay
một nhà nước nhằm vạch ra những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn
đề dân tộc trong một nước [74].
Như vậy, nội dung chính sách dân tộc của Đảng phải tác động, làm biến đổi
thực sự bộ mặt kinh tế, xã hội, văn hoá của các vùng dân tộc và các dân tộc, từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đưa các
vùng dân tộc từ trình độ sản xuất và đời sống thấp từng bước đi lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng và phát triển quan hệ dân tộc tốt đẹp trên nguyên tắc bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. Tuy nhiên, đây là quá trình lâu dài,
gian khổ và hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự chủ động, nhạy bén, sáng tạo
trong việc xác định con đường, biện pháp, hình thức, bước đi thích hợp đối với
từng vùng dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng là chính sách chung đối với tất cả các dân tộc
sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Chính sách dân tộc hàm chứa nhiều nội dung, rất
đa dạng, phong phú như: các chính sách về phát triển kinh tế, chính sách phát triển
văn hoá, chính sách chính trị - xã hội, chính sách tôn giáo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số v.v… Do đó, đề tài “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
2010” là một vấn
đề có tính chất liên ngành, vừa là vấn đề chính trị, vừa là vấn đề kinh tế, văn hoá, xã
hội. Ở mức độ, góc độ nghiên cứu khác nhau, chính sách dân tộc cũng là đối tượng
nghiên cứu của các ngành sử học, dân tộc học, xã hội học,…
Trong quá trình khảo sát tư liệu, tác giả luận án nhận thấy vấn đề “Quá trình
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng

2010” được đề cập đến nhiều trong các công trình, bài viết,
song, có thể chia theo 04 nhóm như sau:

10
c công trình nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở
miền núi nói chung
Có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên cứu về dân tộc và
chính sách dân tộc, trong đó đề cập đến các vấn đề như dân số, đặc trưng văn
hoá, kinh tế… của 54 dân tộc trong cộng đồng quốc gia - dân tộc Việt Nam.
Những công trình tiêu biểu đề cập đến vấn đề này như: Cộng đồng quốc gia dân
tộc Việt Nam [117], Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam [11].
Đề cập tới vấn đề bình đẳng dân tộc có các công trình Bảo đảm bình đẳng và
tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện
nay [2], - [76]. Các
công trình này đã khẳng định: “Thực hiện bình đẳng dân tộc là một nhu cầu rất to lớn
trong tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam” [76, tr.7]. Đồng thời chỉ rõ, đó còn là
một nhân tố quan trọng đảm bảo cho xã hội Việt Nam ổn định và phát triển. Trên cơ
sở nêu rõ những nhận thức lý luận mới về dân tộc, quan hệ dân tộc và chính sách dân
-
: Những bất cập, hạn chế trong
việc giải quyết các quan hệ dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc đều có thể làm phát
sinh những mâu thuẫn, những xung đột dân tộc và giữa các tộc người trong quá trình
phát triển; gây tổn hại lớn tới khối đại đoàn kết dân tộc, cản trở và kìm hãm sự phát
triển của dân tộc và của từng tộc người; đồng thời, làm suy giảm và triệt tiêu nội lực,
động lực phát triển chung của đất nước, của quốc gia - dân tộc. Từ việc tổng kết thực
tiễn để phát hiện mâu thuẫn và tình huống, tác giả đã dự báo các xu hướng, đề xuất
các
, cùng với đổi mới nhận thức, xây dựng hệ thống
chính trị và đào tạo nguồn nhân lực thì thực hiện tốt chính sách dân tộc trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, được xem là giải pháp cơ bản để thực hiện công bằng,

bình đẳng trong phát triển vùng đa tộc người ở Việt Nam hiện nay.

11
Những kết quả nghiên cứu nêu trên góp phần tạo tiền đề, luận cứ khoa học
cho những quyết sách mới của Đảng và Nhà nước về vấn đề quan hệ dân tộc và
chính sách dân tộc hiện nay cũng như về sau.
Về giải quyết mối quan hệ dân tộc trong giai đoạn hiện nay có các công trình
nghiên cứu tiêu biểu như Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến
mối quan hệ dân tộc hiện nay [9]; Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và
quan hệ dân tộc ở Việt Nam [37]
luận p -
. Đối với Vi
, chính sách dân tộc của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế xã hội ở miền
núi [26] đã dành một chương đánh giá vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách
dân tộc ở Việt Nam. Trên cơ sở khái quát thực trạng kinh tế - xã hội ở vùng dân
tộc thiểu số, tác giả đưa ra những nhận thức và quan điểm cơ bản về chính sách
dân tộc trong thời kỳ mới, trong đó khẳng định: phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở
để thực hiện chính sách dân tộc.
Phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số chính là khâu then chốt - giải pháp
có tính đột phá cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta nói chung, sự
phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước ta nói riêng - đó là nhận định
được rút ra từ cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Sách
chuyên khảo) [42]. Tác giả khẳng định: Vùng dân tộc thiểu số là địa bàn chiến lược
về kinh tế - xã hội, môi trường, văn hoá, chính trị, an ninh, quốc phòng, tôn giáo,
dân tộc và quan hệ quốc tế của đất nước. Vùng dân tộc thiểu số chứa đựng nhiều
nguồn tài nguyên thiên nhiên, xã hội, lịch sử, văn hoá vô giá phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tiềm năng và cơ hội phát triển của vùng


12
dân tộc thiểu số không chỉ mang ý nghĩa tự thân mà còn cho cả đất nước. Bên cạnh
đó, vùng dân tộc đang phải đương đầu với những thách thức to lớn về phát triển,
trước hết là thách thức về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ
dân trí thấp, thiếu hiểu biết, thiếu thông tin của người dân tộc thiểu số chính là mảnh
đất màu mỡ cho các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để xuyên tạc,
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Với nhận thức đó, cuốn sách chuyên khảo đã trình
bày luận cứ lý thuyết và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số nước ta
đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó, nêu lên kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số của một số nước trên thế giới
như Canada, Trung Quốc. Đồng thời, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số Việt Nam thời kỳ đổi mới và rút ra nhận định quan trọng về vấn đề
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, đã đóng góp vào việc cung cấp luận cứ
và giải pháp cho phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số nước ta.
Tóm lại, có thể thống kê nhiều hơn nữa các công trình loại này, song đây là
những nghiên cứu tổng hợp, mang đến những nhận định khái quát về đặc điểm địa
lý, văn hoá xã hội, về thành phần dân tộc và sự phân bố các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam. Từ đó, rút ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn về đời sống
của đồng bào các dân tộc thiểu số; đồng thời, đóng góp cơ sở khoa học cho việc
thực hiện tốt hơn chính sách bình đẳng dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đi
-
.
Nhà nước Việt Nam
Từ cuối những năm 1990 đến nay, chính sách dân tộc đã được các viện,
nhóm học giả trong và ngoài nước nghiên cứu như cuốn sách Vấn đề dân tộc và
định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá [120]. Tuy nhiên, công trình này không tránh khỏi những đánh giá mang tính

13

chủ quan ngay trong việc nhìn nhận một cách khách quan nhất kết quả thực hiện
chính sách dân tộc trong thời gian qua.
Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay
[40] một mặt, giúp người đọc dân tộc của Đảng
và Nhà nước Việt Nam từ năm 1930 đến nay; mặt khác, thông qua khảo sát thực tế
tại vùng dân tộc như Tây Bắc, Tây Nguyên, đã rút ra những kết luận, làm rõ những
thành công và hạn chế trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, xác định những quan điểm, phương hướng lớn về
chính sách dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong thực tiễn nhằm đảm bảo công
bằng, bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau cùng phát triể
- dân tộc” [40, tr.250].
Chính sách dân tộc của Việt Nam
bi
:
[13] là một ví dụ. Đóng góp của tác
-
- -Khơm

14
. Tuy nhiên, một hạn chế dễ nhận thấy ở
công trình này đó là tập trung nghiên cứu dựa trên các đặc điểm phân bố dân cư,
phát triển kinh tế, giao thông và mức sống…
Bàn về những xu hướng tác động đến quản lý phát triển xã hội các vùng dân
tộc thiểu số nước ta hiện nay, trong bài viết Những xu hướng tác động đến quản lý
phát triển xã hội các vùng dân tộc thiểu số nước ta [30], tác giả đã đề cập tới một số
xu hướng chủ yếu như: Xu hướng toàn cầu
. Đồng thời, tác giả khẳng định: các xu hướng trên đang và sẽ tác
động đến quản lý phát triển xã hội vùng dân tộc thiểu số Việt Nam trong thập niên
tới, bao gồm cả tích cực, tiêu cực và lưỡng cực. Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện
chính sách quản lý phát triển xã hội vùng dân tộc thiểu số trong đó đòi hỏi phải phát

huy mặt tích cực, hoá giải mặt tiêu cực, kiểm soát được các tác động lưỡng cực.
Luận án tiến sỹ Lịch sử: Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long [48] đi
sâu n
-
-
-
. Từ những
kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc trên các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để
thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc tại vùng đồng bào dân tộc Khơ-me.

15
Nhìn chung, các đề tài và các bài viết đã cung cấp một cách khách quan, toàn
diện tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở các địa bàn nghiên cứu. Các công
trình, bài viết cho thấy, ngoài những chính sách quốc gia phục vụ như những hướng
dẫn và chiến lược chung cho phát triển, còn có những chính sách riêng cho các
vùng nhằm vào các khu vực địa lý cụ thể dựa trên những điều kiệ
ình mới.

Tác giả cuốn sách [116]
- - -
.
Chuyên
[62] -
, tăng c

16
.
Cuốn sách Phát triển bền vững văn hoá tộc người trong quá trình hội nhập ở

vùng Đông Bắc [60] đã làm rõ thực trạng và đánh giá mức độ bền vững về văn hoá
của các dân tộc thiểu số; đồng thời, xem xét tác động của hội nhập đến sự phát triển
bền vững. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm
đảm bảo phát triển bền vững văn hoá các tộc người ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
Những năm qua, tập quán di dân tự do, du canh du cư của nhiều dân tộc thiểu
số nói chung, vùng miền núi phía Bắc nói riêng vẫn tiếp tục diễn ra với nhiều diễn
biến phức tạp, tác động nhiều chiều. Đề cập đến vấn đề này có các cuốn sách: Di dân
tự do của đồng bào Tày, Nùng, H’mông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào ĐắkLắk
(1986 - 2000) [47] và Di cư của người Hmông từ đổi mới đến nay (Sách chuyên
khảo) [36]
, điều kiện
tự nhiên khắc nghiệt và giao thông đi lại khó khăn; điều kiện dịch vụ xã hội kém; bị
người khác lôi kéo; đoàn tụ với gia đình, gia tộc; do văn hoá, truyền thống…
Các tác giả cũng đánh giá: di dân tự do có tác động tích cực, đáng chú ý nhất
là những đóng góp vào công cuộc đưa cái mới, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi,
cây trồng và giảm nghèo ở cộng đồng dân tộc thiểu số, nhưng đồng thời cũng gây ra
rất nhiều tiêu cực như phá vỡ quy hoạch của nhiều vùng, khó khăn trong quản lý hộ
khẩu… Từ những phân tích đó, các tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị đối với
Nhà nước trong công tác điều tiết và ổn định di dân tự do nhằm phát huy mặt tích
cực, hạn chế mặt tiêu cực của di dân tự do.


17

Kỷ yếu hội thảo Xoá đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu
số phía Bắc Việt Nam [118] tập hợp nhiều bài viết liên quan đến các vấn đề về đói
nghèo, chuẩn nghèo, đánh giá và đưa ra các giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác xoá
đói giảm nghèo ở vùng dân tộc
-
.

Các công trình nghiên cứu trên đều khẳng định vai trò to lớn và sự đúng đắn,
nhất quán của Đảng trong việc đề ra và lãnh đạo thực hiện chính sách đối với các
dân tộc thiểu số trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Việt Nam
Xuất phát từ những mục đích và động
Chính sách dân tộc
của Đảng Cộng sản Việt Nam (Luận án Tiến sĩ) [34]. Nghiê
thể chế, chính sách
u điểm
trong chính sách phát triển tộc người của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trước đây,
nhờ đó, đã quy tụ, đoàn kết được các cộng đồng tộc người thiểu số trong sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.

18
C Những xu hướng phát triển ở vùng núi phía Bắc Việt Nam”, Tập
1: Tổng quan và phân tích [38]
.
Các báo cáo của Neil Jamieson [121], [122] về
ở Việt Nam
người dân tộc
.
Trong tiến trình cải cách, mở cửa phát triển kinh tế, chính sách dân tộc của
Trung Quốc đã có những thay đổi. Có thể thấy, một số vấn đề đổi mới trong thực
hiện chính sách dân tộc vùng biên cương của Trung Quốc được thể hiện bằng chính
sách cụ thể như: mở cửa biên giới, thực hiện chương trình “hưng biên, phú dân”,
chương trình giúp đỡ phát triển các dân tộc có dân số ít vùng biên giới… Để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu đó, các dân tộc vùng biên giới phía Bắc Việt Nam, đặc
biệt là các dân tộc thiểu số Việt Nam ở giáp với hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam
(Trung Quốc) đã được các học giả Trung Quốc rất quan tâm, nhất là từ khi Trung

Quốc hoàn thành cơ bản tiến trình mở cửa các vùng dân tộc thiểu số vào năm 1994.
Trong đó, đáng chú ý là “Chính sách dân tộc của Việt Nam và ảnh hưởng của chính
sách đó đến khu vực dân tộc biên giới Trung Quốc” [32]; “Nghiên cứu so sánh
chính sách dân tộc của Việt Nam và Trung Quốc thời hiện đại” [27]. Thông qua
nghiên cứu, so sánh, các công trình đã làm rõ sự hình thành, phát triển chính sách
dân tộc của Trung Quốc và Việt Nam thời hiện đại; đồng thời tổng kết một số chính
sách và giải pháp hiệu quả trong việc vừa phát triển kinh tế - xã hội, vừa bảo tồn và

19
phát huy văn hoá đa dạng, góp phần vào sự phát triển toàn diện vùng dân tộc thiểu
số biên giới của hai nước.
và cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Đây

, phương ph
-
, nê
- , - .
2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
, vấn đề dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý. Tro

, luận án. Một số công trình
nghiên cứu về quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền núi Đông Bắc
nói riêng và cả nước nói chung tiếp cận dưới góc độ lịch sử, dân tộc học, triết học
.

20
:
:



:
".
:
bộ
-

21
.
:

,
.
:
y
.
.

×