Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty VLNCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.28 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Đất nước ta đang từng bước chuyển mình trên con đường phát triển công nghiệp
hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với nhịp điệu đó thì các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đang tiến
hành đổi mới nâng cao về mọi mặt nhằm đáp ứng những yêu cầu của công việc đặt
ra hiện nay. Đây là một việc làm cấp thiết đòi hỏi sự quan tâm của các ngành các
cấp bởi sự liên quan rộng và tầm quan trọng của vấn đề này.
Là một sinh viên Khoa Kinh Tế Lao Động và Dân Số trường Đại học KTQD Hà
Nội, trải qua quá trình học tập và rèn luyện dưới ngôi trường này em đã tiếp thu và
tích luỹ được khối kiến thức cho mình. Do yêu cầu của quá trình đào tạo, trong đợt
thực tập cuối khoá này em đã được giới thiệu và tiếp nhận thực tập tại công ty
TNHH 1 thành viên VLNCN. Với mục đích tìm hiểu về tổ chức hoạt động của
công ty, tìm ra mối gắn kết giữa lý thuyết và môi trường làm việc thực tế.
Tuy chưa thực sự có hiểu biết sâu sắc về chuyên môn song qua thời gian thực
tế tại công ty VLNCN đã giúp em tiếp cận với công việc và thích ứng với môi
trường, rèn luyện tác phong làm việc công nghiệp để bắt nhịp với sự phát triển của
thời cuộc.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 2 phần:
Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty VLNCN
Do thời gian hạn chế cộng với vốn kinh nghiệm thực tế còn non trẻ nên trong
bài viết của em không tránh khỏi lỗi sai sót. Em mong nhận được sự cảm thông từ
các thầy cô giáo. Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn bởi sự quan tâm sâu sắc và
chỉ dẫn tận tình của cô giáo Vũ Thị Mai và các cô chú anh chị, cán bộ trong công ty
VLNCN đã giúp em hoàn thiện báo cáo này.
Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên vật liệu
nổ công nghiệp( VLNCN)
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty VLNCN
1.Giới thiệu chung về công ty VLNCN
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH 1thành viên VLNCN
Tên viết tắt: Công ty VLNCN


Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosion Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng Anh: IEMCO
Trụ sở chính: Ngõ 1 – Phan Đình Giót – Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà Nội
Tên tài khoản giao dịch: 710A – 00088 Ngân Hàng Công Thương Hoàn
Kiếm Hà Nội
Tổng số vốn điều lệ: 36.646.634.829 đồng
Mã số thuế: 01001010721
Điện thoại: 048642778
Fax: 048642777
Website: www.Micco.com.vn
Email:
2.Qúa trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành
Ngành hoá chất mỏ ra đời đúng vào thời kỳ đất nước chống chiến tranh phá hoại
đế quốc Mỹ. Được thành lập ngày 20/12/1956, công ty VLNCN ban đầu gọi tên là
Tổng kho II thuộc công ty vật tư trực thuộc Bộ công nghiệp. Thời gian đầu, cơ sở
vật chất của kho II chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu Lũng- Lạng Sơn với
nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận hàng VLNCN từ các nước của Liên Xô cũ, Trung
Quốc và một số nước Đông Âu sau đó chuyển giao hàng tới địa chỉ quy định của Bộ
công nghiệp. Những năm tiếp theo được bổ sung thêm một số kho ở Đông Triều,
Hòn Gai, Cẩm Phả, Ninh Bình, Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong ngành than và một số ngành kinh tế quốc
dân trong cả nước.
Từ một đơn vị thuộc Bộ công nghiệp nặng trực tiếp quản lý, dần dần cùng với
nhịp độ sản xuất và phát triển mở rộng, hoá chất mỏ công nghiệp không chỉ phục
vụ cho riêng ngành than mà còn cho cả ngành điện và một số ngành khác có nhu
cầu được cấp phép sử dụng vật liệu nổ. Đến 7/11/1995 Bộ trưởng Bộ điện và than
có quyết định số 49/ĐT- QTKT về việc chuyển Tổng kho II thành xí nghiệp Hoá
chất mỏ trực thuộc công ty vật tư. Quyết định số 3641/QT-TCCB ngày 7/12/1976
của Bộ trưởng Bộ điện và than quy định địa điểm đặt trụ sở của xí nghiệp Hoá chất

mỏ tại Đồi Tây thuộc hợp tác xã nông nghiệp Hướng Trung – Hương Sơn - Lạng
Giang Hà Bắc.
Đến trước 1994 Xí nghiệp Hoá chất mỏ chuyển địa điểm về thị xã Bắc Ninh và
Xí nghiệp trực thuộc công ty COALIMEX, xí nghiệp có các chi nhánh:
- Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ninh
- Chi nhánh hoá chất mỏ Ninh Bình
- Chi nhánh hoá chất mỏ Đà Nẵng
- Chi nhánh hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu
Đến cuối năm 1994 Xí nghiệp có tổng số 920 cán bộ công nhân viên, với 7
phòng ban, 6 đơn vị trực thuộc. Xí nghiệp có một hệ thống trang thiết bị và phương
tiện vận tải gôm tàu phà sông biển trọng tải 400 tấn, một số xà lan, hàng chục ô tô
vận tải và hệ thống kho chứa đặt tại các chi nhánh Hoá chất mỏ để phục vụ sản xuất
kinh doanh, vận chuyển và cung ứng.
Năm 1994, năm cuối cùng ngành Hoá chất mỏ hoạt động theo mô hình tổ chức
xí nghiệp. Nhờ có sự trang bị khá đầy đủ mà Xí nghiệp Hoá chất mỏ đã sản xuất
được 3.350 tấn và cung ứng được 7.100 tấn thuốc nổ. Thu nhập bình quân của công
nhân trong dây chuyền chính đạt xấp xỉ 500.000 đồng/ người/ tháng và các bộ phận
khác xấp xỉ 300.000 đồng/người/tháng. Trong đó có một bộ phận nhỏ cán bộ công
nhân viên không đủ việc làm, nghỉ đóng bảo hiểm. Xí nghiệp khi này là một đơn vị
hạch toán phụ thuộc nên gặp phải nhiều khó khăn thử thách.
Ngày 23/9/1995 Văn phòng Chính Phủ có công văn số 44/VPCP thông báo ý
kiến của Thủ Tướng Chính Phủ chính thức cho phép Bộ Năng Lượng ( nay là Bộ
Công Nghiệp) tổ chức lại ngành Hoá chất mỏ. Trên cơ sở đó 01/04/1995 Bộ trưởng
Bộ Năng Lượng có quyết định số 210NL/TCCB – LĐ thành lập lại doanh nghiệp
nhà nước- công ty Hoá chất mỏ - doanh nghiệp hạch toán độc lập, là một đơn vị
thành viên của Tổng công ty than Việt Nam.
Từ năm 1995- 2003 công ty đã có 9 phòng ban thuộc bộ máy điều hành 10 xí
nghiệp, 1 trung tâm vật liệu nổ, 8 chi nhánh phân bố trong cả nước.
Tuy nhiên, ngày 29/04/2003 theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số
77/2003/QĐ- TTG Công ty Hoá chất mỏ chuyển thành Công ty TNHH 1 thành viên

VLNCN- đơn vị trực thuộc công ty than Việt Nam.
Công ty TNHH 1 thành viên VLNCN có con dấu riêng được mở tài khoản tại
ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ
của công ty và luật doanh nghiệp.
b. Quá trình phát triển
Ngày đầu Công ty đi vào sản xuất kinh doanh với muôn vàn khó khăn.Trước
hết là nơi làm việc từ công ty đến xí nghiệp đều phải làm việc ở các dãy nhà cấp 4
đã xuống cấp, lại thường xuyên bị ngập úng sâu sau những trận mưa lớn. Các
phương tiện phục vụ chỉ huy, điều hành như ô tô, điện thoại, máy fax, máy
photocoppy còn thiếu. Do vậy cùng một lúc Công ty phải lo củng cố cơ sở vật chất,
trang thiết bị mà khả năng tài chính còn hạn hẹp nên vốn sản xuất kinh doanh đã
thiếu càng thiếu thêm.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt của Công ty được Tổng công ty than Việt Nam điều từ
các đơn vị khác nhau của ngành than về. Số cán bộ này có trình độ và có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý, song số đông này chưa có kinh nghiệm quản lý vật
liệu nổ. Đội ngũ cán bộ của các xí nghiệp trực thuộc công ty đều trưởng thành lên từ
thực tiễn quản lý thuốc nổ, họ có bề dày kinh nghiệm về quản lý sản xuất, cung ứng
vật liệu nổ. Song họ chỉ quen với công tác quản lý kho và cấp chi nhánh nên chưa
quen với công tác quản lý kho và cấp chi nhánh nên chưa quen với công tác quản
lý kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ quy định với cấp xí nghiệp. Hơn
nữa đại bộ phận chỉ có trình độ trung cấp, số có trình độ đại học ít, một số chỉ có
trình độ sơ cấp, tuổi đời đã cao. Vì vậy khi được Tổng công ty giao cho nhiệm vụ
quản lý theo phân cấp xí nghiệp thì họ rất lúng túng và có những hạn chế nhất định.
Nhìn chung thời kỳ này đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty vừa thiếu lại
vừa yếu đó là khó khăn lớn mà công ty cần giải quyết bằng cách vừa sử dụng vừa
tích cực đào tạo lại, bổ sung thêm kiến thức để từng người, từng bộ phận vươn lên
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao hoạt động của công ty trong cơ chế thị trường. Các
đơn vị trực thuộc của công ty nằm khắp các địa bàn trong cả nước tử Quảng Ninh,
Hoà Bình …đến Đà Nẵng, Bà Rịa Vũng Tàu…nên công tác chỉ huy điều hành gặp
không ít khó khăn, đôi khi thiếu kịp thời. Chi phí cho việc đi lại công tác tốn kém

đã được công ty từng bước khắc phục vấn đề này và ngày một trưởng thành .
c. Thành tựu đạt được của Công ty VLNCN
Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành VLNCN được Nhà nước
khen tặng những phần thưởng cao quý
- Huân chương Lao Động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
- Huân chương Chiến công
- Huân chương Độc lập và thư khen của Tổng Bí Thư Đỗ Mười (năm
1996)
- Đơn vị anh hùng Lao Động và thư khen của Tổng Bí Thư Lê Khả Phiêu
(2000)
- Giải thưởng Nhà nước năm 2000
- Giải Nhất giải thưởng VIFOTECH 1998
- Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2003
- Huân chương độc lập Hạng Nhì năm 2004 và nhiều huân, huy chương
các loại khác
II.Đánh giá sơ bộ về quá trình hoạt động của công ty VLNCN
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty VLNCN từ ngày đầu thành lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn song cán bộ công nhân viên đã ra sức phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Đến nay công ty đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo dựng
được năng lực cơ sở sản xuất mới, không những đảm bảo đủ cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp cho nền kinh tế mà còn có thể làm thêm rất nhiều việc khác, hệ thống
kho tàng, bến cảng, nhà xưởng, nơi làm việc…được nâng cấp và đầu tư mới, sản
xuất ngày một phát triển, đời sống tinh thần và thu nhập của người lao động ngày
càng tăng. Công ty đã đạt mức tăng trưởng khá ổn định, đánh dấu bước đi lên, phát
triển, trưởng thành toàn diện và vững chắc thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng chỉ tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
tt Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005

1 Cung ứng
VLNCN
tấn 16.268 21.700 30.689 20.000 66.377
2 Sản xuất
thuốc nổ
tấn 7.612 10.019 14.000 20.500 23.500 35.690
3 Doanh thu
-Cung ứng
-Sản xuất
khác
-Thuốc nổ
tỉ đồng 442
326
50
66
518
332
88
98
677
476
95
106
907
618
135
154
1.233
551
183

498
4 Tổng số
CBCNV
người 1.646 1.787 1.855 2.081 2.470 2.794
5 Thu nhập
bq
ngàn
đồng
1.266 2.100 2.600 2.923 3.700 3.877
6 Quỹ lương triệu
đồng
24.926 45.190 62.900 73.000 141.957
7 Lợi nhuận triệu
đồng
1.125 4.283 5.000 15.600 20.000 16.500
Nguồn: Phòng Thống kê-kế toán tài chính
Qua bảng số liệu trên chúng ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm vừa qua đạt kết quả đáng mừng, sản lượng cung ứng
thuốc nổ, sản xuất vật liệu nổ, doanh thu đã tăng mạnh…Đặc biệt là thu nhập bình
quân của người lao động đã tăng lên đáng nể từ 1.266.000 năm 2000 lên 3.877.000
năm 2005 tăng hơn 3 lần trong 5 năm. Điều đó chứng tỏ công ty có nhiều tiềm năng
lớn nên được khai thác, sử dụng hợp lý và đúng mức cả về tài nguyên và con người
đã góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ tích cực
cống hiến vì sự ổn định và phát triển bền vững của công ty.
Thuận lợi:
- Công ty có nhiều xí nghiệp, chi nhánh, trung tâm và văn phòng đại diện
nằm rải rác khắp nơi trong cả nước nên rất thuận lợi trong việc cung ứng cho các
đơn vị và đáp ứng được nhu cầu trong nước tốt hơn.
- Công ty vật liệu nổ công nghiệp được Nhà nước và Tổng công ty Than
Việt Nam giao độc quyền sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trong cả

nước.
- Tổ chức sản xuất được củng cố và phát triển toàn diện cả về số lượng và
chất lượng. Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành than áp dụng điều hành chỉ huy
sản xuất trên hệ thống nối mạng vi tính từ Công ty đến các đơn vị thành viên trong
cả nước.
- Công ty có một hệ thống trang thiết bị máy móc khá hiện đại và đồng bộ
- Và cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác, công ty vật liệu nổ
công nghiệp cũng có những thuận lợi chung là:
 Do nhà nước mở rộng sự hợp tác với nước ngoài nên đã tạo điều kiện cho
công ty thu hút vốn đầu tư để cải tạo, nâng cấp trang thiết bị.
 Công ty được hưởng sự ưu đãi đối với các nước đang phát triển về thuế, sự hỗ
trợ của các tổ chức
 Cạnh tranh được giải quyết công bằng và bình đẳng trong đàm phán
 Có nhiều đối tác hơn trong sản xuất kinh doanh nhờ đa dạng hoá, đa phương
hóa.
Khó khăn
− Do sự quản lý không chặt chẽ của Nhà nước nên dẫn đến tình trạng
vật liệu nổ Trung Quốc tràn vào thị trường nước ta bằng nhiều con đường khác
nhau, do vậy công ty gặp không ít trở ngại trong việc tiêu thụ sản phẩm
− Chi phí sản xuất kinh doanh cao dẫn tới giá thành sản phẩm cao
− Hệ thống các xí nghiệp thành viên nằm rải rác khắp các nơi trong cả
nước nên khó khăn trong việc quản lý
− Công ty có quy mô sản xuất hạn chế và các loại hình kinh doanh phát
triển nhưng vốn ngân sách lại rất hạn chế
− Đội ngũ lao động có trình độ còn thấp và thiếu sự đồng đều
2.Chiến lược sản xuất kinh doanh trong dài hạn
Đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về VLNCN cho các tổ chức, đơn vị
được cấp phép sử dụng VLNCN để đưa sản xuất VLNCN lên 20.000 đến 25.000
tấn/năm, cung ứng VLNCN lên 45.000 đến 50.000 tấn/năm
Chủ động sản xuất các loại nổ, đảm bảo chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị

trường
Tổ chức mạng lưới cung ứng toàn quốc
Từng bước thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh theo hướng phát triển tiến bộ
khoa học kỹ thuật về VLN, sử dụng vốn có hiệu quả nhất, thực hiện kinh doanh có
lãi
Đảm bảo 100% công nhân có việc làm, có thu nhập ngày càng tăng năm sau
nhiều hơn năm trước
Thực hiện định mức, khoán phí chặt chẽ ở tất cả các công việc
Đảm bảo tính an toàn trong sản xuất kinh doanh
Nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên
Thực hiện đầy đủ, đúng thời gian, đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước
Đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao trình độ và khả năng
quản lý điều hành của cán bộ quản lý, đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ cán bộ
công nhân viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, tạo việc làm ổn
định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện lao động và phúc lợi ngày càng cao để người
lao động gắn bó thực sự với doanh nghiệp.
Sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường công tác quản lý cán
bộ, trong đó tập trung nhận xét đánh giá cán bộ đảm bảo đúng quy trình, nguyên tắc
tập thể, công khai, dân chủ để các bộ phát huy tối đa năng lực công tác và tăng
cường đoàn kết nội bộ.
Phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch hành động của công ty năm 2006 với
các chỉ tiêu sau:
+ Cung ứng thuốc nổ: 695.500 tấn
+ Sản xuất thuốc nổ: 374.500 tấn
+Tổng doanh thu trên:1284 tỷ đồng
+Sản xuất kinh doanh hiệu quả và có lãi:32 tỷ đồng
III.Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty VLNCN
Lực lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại của một tổ
chức. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua công ty vật liệu nổ công
nghiệp luôn luôn quan tâm lưu ý vấn đề này. Và kết quả là chất lượng lao động của

công ty đã ngày càng được nâng cao.
Bảng cơ cấu lao động của công ty VLNCN theo trình độ và giới tính
Năm Tổng số ĐH,CĐ Trung cấp
2001 Tổng số 1788 306 148
Số nữ 403 86 60
2002 Tổng số 1975 380 145
Số nữ 468 103 83
2003 Tổng số 2039 402 154
Số nữ 486 104 90
2004 Tổng số 2470 480 184
Số nữ 515 125 107
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
Qua bảng phân bố lao động về trình độ đào tạo ta nhận thấy tỉ lệ cán bộ công
nhân viên được đã qua đào tạo ngày một tăng lên. Năm 2001 mới chỉ có 306 người
có trình độ ĐH,CĐ nhưng đến 2004 con số đó lên đến 480 người. Điều này chứng
tỏ công ty rất chú ý đến đào tạo nâng cao kiến thức cho người lao động. Bên cạnh
đó số người có trình độ trung cấp cũng được tăng lên qua các năm, nhưng số lao
động có trình độ trung cấp tăng nhỏ hơn số lao động có trình độ CĐ,CĐ.
Công ty có nhiều bộ phận khác nhau, việc sản xuất thuốc nổ cần lực lượng lao
động có sức khẻo, có kỹ năng, kinh nghiệm nên việc phân công lao động phải hợp
lý và tiến hành kiểm tra đánh giá thường xuyên
Cùng với việc mở rộng quy mô, hàng năm số cán bộ công nhân viên của công
ty đều được bổ sung thêm để đảm bảo đáp ứng đủ nhiệm vụ được giao.
31/12/2001 có tổng số là 1787 người
31/12/2002 có tổng số là 1850 người
31/12/2003 có tổng số là 2081 người
31/12/2004 có tổng số là 2470 người
31/12/2005 có tổng số là 2794 người
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực
của công ty VLNCN

I.Cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN và sự phân chia trách nhiệm của
phòng lao động tiền lương
a.Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức quản lý của công ty VLNCN theo chế độ một thủ trưởng-giám đốc
công ty – trong quá trình tổ chức, sắp xếp, quản lý lao động, tổ chức sản xuất kinh
doanh. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng hoặc ban chịu sự lãnh đạo và chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về việc tổ chức quản lý công việc chức năng, nhiệm
vụ của phòng, ban mình do giám đốc quy định. Mỗi phòng ban có phó phòng hoặc
phó ban giúp việc cho trưởng phòng-ban và chịu trách nhiệm những phần việc
trưởng phòng- ban giao cho. Trong những trường hợp trưởng phòng đi vắng thì
phó phòng chịu trách nhiệm thay thế điều hành các công việc của phòng ban mình.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý công ty VLNCN( trang bên)
Nhìn vào sơ đồ cho thấy cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN được xây dựng
theo kiểu trực tuyến- chức năng. Đây là kiểu cơ cấu hiện nay đang được áp dụng ở
hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam bởi cơ cấu này làm tăng hiệu quả hoạt động
quản lý, cho phép giám đốc là người ra quyết định, các phòng ban có trách nhiệm
hoàn tất các nhiệm vụ được giao và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chính
là các trưởng phòng ban. Do vậy phát huy được tính độc lập, sáng tạo của cán bộ
công nhân viên- đồng thời làm cho cán bộ công nhân viên phải có trách nhiệm hơn
đối với công việc được giao.
b.Sự phân chia trách nhiệm của phòng lao động tiền lương
Cơ cấu tổ chức phòng lao động tiền lương bao gồm:
Trưởng phòng: Chuyên về công tác định mức lao động và tuyển dụng
Xây dựng hệ thống định mức lao động lao động áp dụng trong công ty trên cơ
sở thống kê, hướng dẫn, điều chỉnh hợp lý với các điều kiện lao động của các đơn vị
Nghiên cứu đề xuất các phương án giải quyết lao động dôi dư theo phương án
sắp xếp lao động và các chế độ hỗ trợ từ quỹ lương, sắp xếo lao động dôi dư của
tổng công ty than Việt Nam và các chế độ chính sách khác của Nhà nước. Trình
giám đốc công ty tiếp nhận, tuyển dụng, hợp đồng lao độngm chấm dứt hợp đồng
lao động, điều động công nhân đi đến các đơn vị trong công ty( trừ đối tượng cán

bộ công nhân viên chức), hướng dẫn làm thủ tục về công tác xuất khẩu lao động.
Hướng dẫn thực hiện các quy chế của Tổng công ty và chính sách của Nhà nước đối
với lao động trong công ty.
Phó phòng: Chuyên về công tác lao động tiền lương, thưởng và công tác quản
lý các nguồn quỹ do công nhân viên chức đóng góp
Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lao động, tiền lương và các chế độ
khác đối với người lao động để giao khoán cho các đơn vị trực thuộc
Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán, sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng và phân
phối thu nhập khác cho các đơn vị trong công ty
Xây dựng và trình duyệt quy chế tiền lương, quản lý lao động, nội quy lao
động của công ty và cơ quan công ty, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các
quy chế quản lý lao động, phân phối tiền lương, thu nhập và các hình thức giao
khoán khác đối với người lao động
Nghiên cứu đề xuất với Lãnh đạo công ty xây dựng và quản lý quỹ Phúc lợi và
các nguồn quỹ do công nhân viên chức đóng góp
2 nhân viên: Thực hiện công tác đào tạo, nâng bậc công nhân kỹ thuật; công
tác chế độ, chính sách đối với người lao động; công tác y tế chăm sóc sức khẻo
người lao động
Nghiên cứu, đề xuất, và thực hiện công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể và các chế độ khác cho người lao động toàn công
ty
Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chính sách đào tạo mới, đào tạo lại, kèm cặp
nâng bậc đối với công nhân kỹ thuật. Chọn cử công nhân đi đào tạo bồi dưỡng tại
các trường trong và ngoài nước theo chỉ tiêu được phân bổ
Thường trực hội đồng thi nâng bậc công nhân kỹ thuật
Hướng dẫn chỉ đạo công tác chăm sóc sức khẻo ban đầu, khám sức khẻo định
kỳ, xác định bệnh nghề nghiệp, kế hoạch hóa gia đình, điều dưỡng, vệ sinh công
nghiệp, vệ sinh môi trường tại các đơn vị trong công ty.
II Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý công ty
Công ty VLNCN là đơn vị duy nhất được Chính Phủ và Bộ công nghiệp giao

chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho cả nước. Công ty
sản xuất kinh doanh và hoạt động theo điều lệ công ty và luật doanh nghiệp, chịu sự
quản lý của Tổng công ty than Việt Nam.
Với 27 đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn cả nước, công ty vật liệu nổ công
nghiệp được Nhà nước giao nhiệm vụ:
1- Sản xuất, sử dụng, thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp
2- Xuất khẩu, nhập khẩuVLNCN, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN
3- Bảo quản, đóng gói, cung ứng VLNCN
4- Sản xuất: Dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, vật liệu xây
dựng
5- Dịch vụ: Khoan đất đá, nổ mìn cho khách hàng có nhu cầu
6- Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật
tư thiết bị
7- Vận tải đường bộ, sông, biển, quá cảnh, các hoạt động cảng vụ và đại lý vận
tải biển; sửa chữa phương tiện vận tải, xây lắp dân dụng
8- Thiết kế mỏ, tổ chức thi công xây dựng và khai thác mỏ
9- May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu
10- Dịch vụ ăn nghỉ
11- Với chức năng được giao, công ty vật liệu nổ công nghiệp có 1 trung tâm
nghiên cứu VLNCN được cấp chứng chỉ công nhận phòng thí nghiệm
VLNCN cấp quốc gia( tiêu chuẩn ISO/IEC 17025, Vilas-055) là trung tâm
thử nghiệm, chứng nhận VLNCN cấp quốc gia và khu vực
12-Là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ dự trữ quốc gia về
VLNCN
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy điều hành
Hội đồng quản trị: HĐQT công ty có 3 thành viên do chủ sở hữu công ty
(HĐQT Tổng công ty Than Việt Nam) bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
trong đó có một thành viên là Giám đốc Công ty. Hoạt động của HĐQT công ty
được quy định rất cụ thể trong quy chế hoạt động của HĐQT Công ty vật liệu nổ
công nghiệp do Tổng công ty Than Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số

617/QĐ- HĐQT ngày 14/7/2003.
Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ 1 thủ trưởng và
chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc công ty do HĐQT của tổng công ty
than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm
Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác
Công tác sản xuất kinh doanh
Công tác tổ chức cán bộ
Công tác tài chính, thống kê, kế toán
Công tác kiểm toán thanh tra
Công tác đối ngoại
Công tác thương mại: Xuất, nhập khẩu, vận tải hàng hoá, vật liệu nổ công
nghiệp quá cảnh
Công tác đầu tư và hợp tác liên doanh sản xuất và kinh doanh với nước ngoài
Quan hệ với các đoàn thể trong công ty
Chủ tịch hội đồng kỉ luật công ty
Chủ tịch hội đồng lương công ty
Chủ tịch hội đồng giá công ty
Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng công ty
Trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức cán bộ, phòng kiểm toán nội bộ- thanh tra,
phòng thống kê - kế toán tài chính, phòng thương mại
Sinh hoạt hành chính tại phòng tổ chức cán bộ
_Phó giám đốc là người giúp giám đốc công ty điều hành một hoặc một sô
lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Phó giám đốc chịu
trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
hoặc uỷ quyền thực hiện
Phó giám đốc kỹ thuật: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt công tác như
sản xuất thuốc nổ, công tác nghiên cứu thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp, công
tác dịch vụ khoan nổ mìn, công tác định mức vật tư thiết bị… Trực tiếp chỉ đạo

phòng an toàn và phòng thiết kế đầu tư.
Phó giám đốc kỹ thuật nổ mìn: giúp giám đốc công ty chỉ đạo công tác như:
công tác kỹ thuật công nghệ, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật công nghệ
Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt công tác an
toàn, bảo vệ, tự vệ , quản trị đời sống tuyên truyền thi đua khen thưởng và công tác
tổng hợp pháp chế… và thực hiện một sô nhiệm vụ khác được giám đốc công ty
phân công và uỷ quyền. Trực tiếp chỉ đạo phòng bảo vệ, văn phòng/
Phó giám đốc sản xuất: giúp giám đốc công ty chỉ đạo các mặt như: công tác
thị trường tiêu thụ VLNCN và dịch vụ, thường trực giao ban chỉ huy sản xuất, công
tác dự trữ quốc gia VLNCN, công tác kinh doanh đa ngành. Trực tiếp chỉ đạo phòng
kế hoạch chỉ huy sản xuất, phòng lao động tiền lương.
Kế toán trưởng: giúp giám đốc công ty chỉ đạo và thực hiện công tác hạch
toán kế toán, thống kê, tài chính của công ty. Kế toán trưởng thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định tại pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng.
Trực tiếp quản lý và sinh hoạt hành chính tại phòng thống kê kế toán tài chính.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Văn phòng: Có chức năng tham mưu giúp việc cho HĐQT, giám đốc công ty
về các mặt công tác tổng hợp, tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, hành chính, đối
ngoại, pháp chế, quản trị đời sống, đầu tư, sửa chữa tài sản trong cơ quan công ty và
hệ thống tin học, thông tin quản trị mạng toàn công ty, công tác văn hoá, thể thao.
Phòng quản trị: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy chung của
cơ quan có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho HĐQT, giám đốc công ty
các mặt sau:
- Công tác quản trị đời sống
- Công tác bảo vệ - quân sự cơ quan công ty
- Công tác đầu tư, sửa chữa tài sản thuộc cơ quan công ty và hệ thống tin
học, thông tin quản trị mạng toàn công ty
- Công tác văn hoá thể thao
- Trực tiếp quản lý các bộ phận: Ngành ăn, nhà khách, tổ xe, tổ xe, tổ bảo
vệ, câu lạc bộ văn hoá thể thao.

Phòng tổng hợp - pháp chế: Tham mưu giúp giám đốc, HĐQT đồng thời thực
hiện công tác
- Công tác tổng hợp
- Công tác tuyên truyền – thi đua – khen thưởng
- Công tác hành chính
- Công tác đối ngoại
- Công tác pháp chế
Phòng tổ chức cán bộ: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của
công ty có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc HĐQT công ty thống nhất
quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác
- Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
- Công tác tổ chức cán bộ
- Công tác đào tạo cán bộ, nâng lương
- Công tác kỷ luật
Phòng lao động tiền lương: Có chức năng, nhiệm vụ giúp giám đốc công ty
và HDDQT về các mặt sau:
- Công tác đinh mức lao động
- Công tác lao động tiền lương, tiền thưởng
- Công tác đào tạo, nâng bậc công nhân kỹ thuật
- Công tác chế độ, chính sách đối với người lao động
- Công tác y tế chăm sóc sức khoẻ người lao động
- Công tác quản lý các nguồn quỹ do công nhân viên chức đóng góp
Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ
chức bộ máy chung của công ty, có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp cho HĐQT
và giám đốc công ty các mặt sau
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch toàn công ty
- Công tác thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế
- Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất
- Công tác dự trữ quốc gia VLNCN
Phòng thiết kế đầu tư:

- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng
- Thiết kế công trình xây dựng và khai thác mỏ
Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu giúp việc về các mặt sau
- Kỹ thuật công nghệ sản xuất về VLNCN
- Kỹ thuật khoan, nổ mìn
- Kỹ thuật cơ điện vận tải
- Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý
hoá sản xuất
- Kỹ thuật xây dựng
- Công tác sửa chữa tài sản
- Công tác kỹ thuật khác
Phòng an toàn -bảo vệ: tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, giám đốc
công ty về các mặt công tác:
- Công tác an toàn bảo hộ lao động
- Công tác phòng chống cháy nổ
- Công tác phòng chống mưa bão
- Công tác bảo vệ-an ninh chính trị nội bộ
- Công tác huấn luyện quân sự
Phòng thương mại: Chức năng nhiệm vụ tham mưu cho hội đồng quản trị,
giám đốc công ty các mặt công tác sau
- Kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp, vật tư thiết bị, nguyên liệu may mặc
- Kinh doanh đa ngành
Phòng thống kê-kế toán tài chính: Chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho hội đồng quản trị, giám đốc công ty các mặt công tác sau:
- Công tác kế toán-thống kê theo pháp lệnh kế toán-thống kê và điều lệ tổ
chức kế toán nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn của Bộ ,
ngành tại từng thời điểm
- Công tác quản lý tài chính toàn công ty
- Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty

Phòng kiểm toán nội bô-thanh tra
- Công tác kiểm toán nội bộ:xem xét tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của tài
liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính định kỳ, hàng năm, tín hiệu của
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc
- Công tác thanh tra: Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc trong việc chấp
hành các chế độ chính sách của nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của hội
đồng quản trị; các quy chế hoạt động cũng như các quy định của hệ thống
kiểm toán nội bộ
- Xem xét giải quyết các đơn thư khiếu tố, giám sát việc thực hiện tính dân
chủ trong phạm vi trách nhiệm giám đốc công ty giao
III. Các hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại công ty
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về
nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược, các kế hoạch của tổ chức và xây
dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Tại công ty VLNCN thì công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được dựa vào
định mức chưa thực hiện hiệu quả. Do công ty mới chỉ định mức cho công nhân
sản xuất trực tiếp những công việc phức tạp và mức độ áp dụng chưa cao.
Ngoài ra công tác định mức của công ty chưa được tiến hành thường xuyên
hàng năm mà chỉ tiến hành định mức khi năng suất không đảm bảo trên 120% và
dưới 90%. Và khi các đơn vị, xí nghiệp, chi nhánh yêu cầu định mức lại thì mới
thực hiện do đó có ít nhiều ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
của công ty những năm tiếp theo.
Lao động quản lý thì dựa vào định biên và kế hoạch quản lý của công ty từ đó
mà điều động luân chuyển giữa các đơn vị. Do vậy thường gây lên tâm lý không tốt
của số cán bộ luân chuyển trong công ty cũng như thái độ của toàn thể nhân viên
trong công ty. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc cũng như bầu
không khí công việc chung của công ty. Do đó việc điều động luân chuyển cán bộ
trong công ty, giữa các đơn vị luôn phải được cấp lãnh đạo quan tâm đặc biệt. Có
như vậy công tác luân chuyển điều động mới đạt được hiệu quả đúng như mong
đợi cũng như kế hoạch phát triển của công ty.

Công tác thiết kế và phân tích công việc là quá trình xác định, xem xét, khảo
sát những nhiệm vụ và hành vi liên quan đến một công việc cụ thể. Do vậy công tác
này thường được sử dụng để xây dựng chức năng nhiệm vụ yêu cầu về trình độ kỹ
thuật của công việc làm cơ sỏ cho công tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo… Thấy
rõ tầm quan trọng của công tác này nhưng thực tế hiện nay ở công ty VLNCN vẫn
chưa nhận thấy điều này. Công ty chưa thực hiện phân tích và đánh giá thực hiện
công việc( do sự chỉ đạo của tổng công ty Than Việt Nam). Việc phân tích là công
việc quan trọng đối với mọi ngành nghề nói chung và ngành vật liệu nổ nói riêng do
tính chất nguy hiểm độc hại của nó. Vậy mà công việc này lại chưa được thực hiện
tiến hành tại công ty. Do đó việc tuyển mộ và tuyển chọn của công ty không tránh
khỏi những sai lầm và hiệu quả chưa cao. Công ty sẽ vẫn tuyển những ứng viên
không phù hợp với công việc dẫn đến hàng loạt các vấn đề theo sau đó bị ảnh
hưởng theo chiều hướng không tốt. Điều này làm cản trở đến kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức do đó phải phân tích và
đánh giá thực hiện công việc tạo hiệu quả cao đáp ứng mục tiêu của công ty đặt ra.
Tại công ty việc đánh giá thực hiện công việc cũng chưa được thực hiện( chỉ
đạo của tổng công ty Than Việt Nam) mặc dù bản chất chủ quan của đánh giá thực
hiện công việc chính là nguyên nhân của rất nhiều loại lỗi thường phạm phải trong
quá trình đánh giá dẫn đến tình trạng sai lệch các ý kiến đánh giá về tình hình làm
việc của người lao động, giảm động lực làm việc và dẫn đến các vấn đề khác trong
quản lý nguồn nhân lực.
Vấn đề về công tác tuyển dụng của công ty đã mang lại kết quả.Số lượng lao
động tuyển mới của công ty hàng năm về cơ bản đều đáp ứng được yêu cầu của
công việc góp phần giảm thời gian và chi phí đào tạo lại của công ty. Trình độ lao
động của người lao động được tuyển ngày càng cao thể hiện ở chất lượng công
nhân kỹ thuật, công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý dẫn đến phản ánh
hiệu quả của công tác tuyển dụng và công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Song
bên cạnh những kết quả khả quan ở trên thì công tác tuyển dụng của công ty vẫn
còn tồn tại đó là nguồn tuyển mộ, tuyển chọn của công ty dường như mới chỉ sử
dụng nguồn nội bộ bên trong công ty và nguồn nhân lực bên ngoài thì chủ yếu dựa

vào sự quen biết giới thiệu của người quen thân. Và nguồn cung lớn cho vấn đề
nhân lực của công ty trong tuyển dụng là một số lượng không nhỏ con em cán bộ
công nhân viên trong ngành được tuyển bởi sự ưu tiên của chính sách. Điều này có
mặt tốt là khuyến khích được tinh thần của cán bộ công nhân viên yên tâm lao động
công tác tốt. Mặt khác thì điều này làm hạn chế nguồn tuyển dụng hạn chế thu hút
được người tài không phải là con em cán bộ trong ngành.
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thế đứng vững và
thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Công tác đào tạo và phát triển tại công ty
được thực hiện hàng năm và kết quả đạt được là chất lượng đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong công ty đã được nâng lên rõ rệt. Công ty đã giảm được số lao động
phổ thông trong công ty và các xí nghiệp, chi nhánh. Thay vào đó là lực lượng lao
động đã được đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, bậc thợ. Giảm được tỷ lệ số vụ
tai nạn lao động do sự kém hiểu biết và ý thức kỷ luật không tốt. Công ty đã tổ
chức xây dựng trường lớp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học viên và
đội ngũ giáo viên. Phần lớn các giáo viên, người hướng dẫn là những người có trình
độ và có kinh nghiệm trong công tác đào tạo. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một
số tồn tại là định hướng đào tạo chỉ là đáp ứng yêu cầu trước mắt chưa tính đến nhu
cầu cho tương lai. Kinh phí cho đào tạo còn hạn hẹp nên không đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty. Các phương pháp
đào tạo mà công ty áp dụng còn khá đơn giản, thiếu linh hoạt và hầu như ít sự thay
đổi.
Công ty chưa xây dựng được một chiến lược về kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực dài hạn. Việc xây dựng mục tiêu đào tạo còn mang tính chất chung chung,
mục tiêu đào tạo chưa rõ ràng và cụ thể nên khó khăn trong việc căn cứ vào đó để
đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo.
Kết luận
Qua tìm hiểu các hoạt động đang diễn ra tại Công ty VLNCN em đã có được cái
nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty này và đặc biệt là các
hoạt động QTNL.

Công ty TNHH 1 thành viên VLNCN được đánh giá là một công ty sản xuất
kinh doanh hiệu quả trong Tổng công ty Than Việt Nam. Cùng với sự phát triển của
đất nước trong thời gian qua công ty đã có được những thành tựu mừng rỡ trong sản
xuất kinh doanh phục vụ VLNCN ngày càng lớn cho các ngành công nghiệp và nền
kinh tế quốc dân, đóng góp vào ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm
cho 1 bộ phận người lao động và quan trọng là mang lại lợi nhuận ngày càng lớn
cho công ty.
Với hoạt động QTNL, công ty đã có được một đội ngũ lao động đủ mạnh để
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, luôn hoàn thành tốt các mục tiêu của công
ty, và có thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
Trong thời gian thực tập tổng hợp em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình và
chu đáo của cô giáo TS. Vũ Thị Mai và các cô chú, anh chị tại Công ty VLNCN để
em hoàn thành bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Khái quát về công ty TNHH 1 thành viên vật liệu nổ công
nghiệp( VLNCN) 2
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty VLNCN 2
1.Giới thiệu chung về công ty VLNCN 2
2.Qúa trình hình thành và phát triển 2
a. Quá trình hình thành 2
b. Quá trình phát triển 4
c. Thành tựu đạt được của Công ty VLNCN 5
II.Đánh giá sơ bộ về quá trình hoạt động của công ty VLNCN 5
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 5
2.Chiến lược sản xuất kinh doanh trong dài hạn 8
III.Đặc điểm về lực lượng lao động của công ty VLNCN 9
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty VLNCN 10
I.Cơ cấu tổ chức của công ty VLNCN và sự phân chia trách nhiệm của phòng

lao động tiền lương 10
a.Cơ cấu tổ chức của công ty 10
b.Sự phân chia trách nhiệm của phòng lao động tiền lương 11
II Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý công ty 12
III. Các hoạt động quản lý nguồn nhân lực tại công ty 17
Kết luận 21

×