Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.87 KB, 41 trang )

Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên, trong quá trình thực tập sinh viên được
tiếp cận, làm quen với môi trường làm việc thực tế, qua đó hiểu được rõ hơn,
cụ thể hơn về những kiến thức đã được học trong trường. đồng thời qua quá
trình thực tập sẽ giúp sinh viên biết cách vận dụng những kiến thức chuyên
ngành đã được học vào những tình huống cụ thể. Quá trình thực tập là một cơ
hội để sinh viên học hỏi, trau dồi kiến thức, làm quen với thực tế để phục vụ
tốt hơn cho công việc sau khi tốt nghiệp.
Được sự giới thiệu của Bộ môn Kinh tế đầu tư trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân, sự giúp đỡ của Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng, tôi
đã được đến thực tập tại Phòng Kinh tế kế hoạch Tổng công ty Xây dựng và
Phát triển hạ tầng. Nội dung hoạt động thực tiễn cần tìm hiểu là các nội dung
theo chương trình học tập tại trường bao gồm hoạt động đầu tư phát triển,
hoạt động đấu thầu, lập dự án và quản lý dự án…
Trong giai đoạn đầu của quá trình thực tập được sự giúp đỡ của các cô,
chú, các anh trong phòng Kinh tế kế hoạch của Tổng công ty cùng với sự
hướng dẫn của thầy, cô giáo trong bộ môn Kinh tế Đầu Tư, đặc biệt là sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn T.S Từ Quang Phương.Tôi đã hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp, đó là kết quả của quá trình tìm hiểu tổng quát
của tôi về tổng Công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng theo đề cương thực
tập đã được giao. Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 chương :
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Xây dựng và
Phát triển hạ tầng.
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tại Tổng
công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng.
Chương III: Phương hướng hoạt động của Tổng công ty Xây dựng và Phát
triển hạ tầng trong thời gian tới.
chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng licogi.
1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng


LICOGI
Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI) là một trong
những Tổng công ty mạnh thuộc Bộ xây dựng được thành lập ngày
20/11/1995 theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới thành lập ngày
08/8/1960 và Công ty xây dựng số 18 thành lập ngày 19/5/1961.
Nhiệm vụ chủ yếu của LICOGI là thi công nền, móng; thi công xây lắp
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu
điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; đầu tư phát triển
các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung; kinh doanh nhà và hạ tầng đô
thị; tư vấn xây dựng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ; xuất khẩu lao
động…
Tổng Công ty LICOGI là đơn vị có thế mạnh truyền thống về thi công cơ
giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các
công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ đến lớn. Trong thời
gian gần đây Tổng Công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi công nhiều
công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế như:
Xây dùng khu công nghiệp: Nội Bài, Đài Tư, Bắc Thăng Long; Thanh trì;
Gia Lâm TP Hà Nội, Suối Dầu- Nha Trang.
Xây dựng dân dụng : Câu lạc bộ Hà Nội; Khách sạn 5 sao 14 tầng
HORISON tại 40 Cát Linh Hà Nội; Khách sạn LICOGI 3 sao 15 tầng tại Hạ
Long Quảng Ninh; Nhà biên tập phát thanh quốc tế - Đài tiếng nói Việt Nam;
Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại - Đầu tư Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tại Hạ Nội; Trường dậy nghề tàn tật TW1; Cung thể thao tổng hợp
Quần Ngựa; Nhà thi đấu Phú Thọ TP Hồ Chí Minh; Chung cư 17 tầng No.3
Dịch Vọng - Cầu Giấy, Chung cư 17 tầng Mỹ Đình , TP Hà Nội; Lãnh sự
quán Mỹ tại TP Hồ Chí Minh; Xây dựng cao ốc 27 tầng Phóc Thịnh, Q5 TP
Hồ Chí Minh; Trung tâm giao dịch công nghê thông tin TP Hà Nội; Khu
chung cư 03 khối nhà 11 tầng Linh Đàm, Hà Nội; Nhà 15 tầng A3 phục vụ di
dân giải phóng mặt bằng tại khu vực Đền Lừ 2 tại phường Hoàng Văn Thụ,

Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội .
Xây dựng công nghiệp: Nhà máy lắp giáp Ô tô FORD Việt Nam; Nhà máy
Xay bột mú Cái Lân, Quảng Ninh; Nhà máy Ðp dầu thực vật Cái Lân, Quảng
Ninh; Nhà máy thực phẩm Nghĩa Mỹ Hưng Yên; Nhà máy sửa chữa tầu Nha
Trang; Nhà máy đóng tầu Nam Triệu; Nhà máy đường Quỳ Hợp, Nghệ An;
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 & Phả Lại 2; Nhà máy Xi măng Hoàng Mai
Nghệ An; Nhà máy phân đạm Bắc Giang; Nhà Máy Gang thép Thái Nguyên;
Nhà máy Bột giấy Kon Tum; Nhà máy Bia Hà Nội; Nhà máy điện Phú Mỹ ;
Nhà máy đóng tầu Bạch Đằng ; Nhà máy Granit Đồng Nai; Nhà máy kính nổi
VIGLACERA; Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn; Nhà máy khí điện đạm Cà
Mau; Nhà máy thức ăn gia súc mới Hưng Yên; Xây nhà hành chính - Thiết kế
& thi công kênh dẫn nước làm mát thuộc dự án Nhà máy nhiệt điện Uông Bí;
Gói thầu 20 Nhà máy cán thép nguội Phú Mỹ; Thuỷ điện Đại Ninh; A Vương;
Bản vẽ.
Xây dựng cơ sở hạ tầng và giao thông: Công trình cải tạo nâng cấp quốc
lé 5( Km 0 - Km 8); đường quốc lé 51; Hệ thống cấp thoát nước thị xã Nghĩa
Lé; Nâng cấp mở rộng bệnh viện Bạch Mai; Công trình đường Vận hành nhà
máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi; Công trình tổng kho xăng dầu Cần Thơ;
Đê chắn sóng Dung Quất; Cảng nước sâu Cái Lân Quảng Ninh; Nhà điều
hành sản xuất công ty SASCO, Sân bay Tân Sơn Nhất; Gói thầu CW3 Dự án
thoát nước Hải Phòng, Gói thầu CP1 Dự án thoát nước Quảng Ninh; Gói thầu
CP2 Dự án thoát nước Hà Nội; Cầu Trà Khúc; Cầu vượt Ngã Tư Vọng, Cầu
Phả Lại; Cầu Hoà Mục; San nền nhà máy Khí - Điệm - Đạm Cà Mau; Đường
Quốc Lé 6 ( Km 182 đến Km 199); Đường qua TP Việt Trì Phú Thọ; Quốc Lé
8 Lào; XD hạ tầng khu tái định cư Đồng Tầu; Khu đô thi Lán Bè - Cột 8 tỉnh
Quảng Ninh; Xây dựng đường dẫn cầu Bãi Cháy; Gói thầu FL2 Từ Hải Vân
đến Quảng Nam (Đường Hồ Chí Minh).
Với 45 năm xây dựng các loại công trình dân dụng, công nghiệp, với
đội ngò hàng ngàn kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào
tạo chính quy trong và ngoài nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong

quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công trình đòi hỏi
ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Trong
những năm gần đây Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công
nghệ, đổi mới thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực
xây dựng.
Công ty cơ khí Đông Anh và công ty vật tư và sản suất VLXD Đông Anh
thuộc LICOGI là những cơ sở sản xuất công nghiệp lớn với những sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi
măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi
tiêu chuẩn ; tấm lợp Amiăng- xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm
Composit đã giành được uy tín lớn trên thi trường trong nước và được xuất
khẩu tại chỗ cho một số Công ty nước ngoài.
Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được
thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành thi công xây lắp, ngày càng được sự
tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối tác tin cậy
đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt
Nam.
Các số liệu về Năng lực sản xuất kinh doanh của Tổng công ty LICOGI
trong những năm gần đây.
Bảng 1: Năng lực sản xuất hàng năm của Tổng Công ty LICOGI

Đào đắp và vận chuyển đất đá 10-15 triệu m
3
Khoan nổ mìn phá đá 1,5-02 triệu m
3
Khoan cọc nhồi và đóng cọc xử lý nền móng 01 triệu md
Xây lắp các công trình dân dụng 01 triệu m
3
- Sản xuất tấm lợp
- Xi măng P30

- Gạch Tuynel
- Gạch BLOCK
- Gạch Granit.
9 triệu m
2
100.000 tấn
25 triệu viên
25 triệu viên
1.500.000 m
2
Sản xuất phụ tùng xe máy thi công; đúc và gia công cơ
khí
7.000 tấn
Sản xuất giàn khung gian
Với bề dày hơn 40 năm, với đội ngò cán bộ lãnh đạo, chuyên gia giàu
kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề, LICOGI có đủ khả năng thi
công các công trình với yêu cầu kỹ thuật, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Trong nhiều năm qua, LICOGI đã và
đang nhận đựơc sự tín nhiệm của các khách hàng trong và ngoài nước và là
một trong những nhà thầu có uy tín nhất trong lĩnh vực xây dựng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của LICOGI
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng có tên viết tắt là LICOGI, tên
giao dịch quốc tế là Infrastructure Development Construction
Corporation, có trụ sở chính đặt tại nhà G1 Thanh Xuân Nam, Hà Nội.
Trước khi xát nhập Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới ra đời từ năm
1960 mà tiền thân là Đội máy công trình thuộc cục cơ khí điện nước- Bộ
Thuỷ lợi kiến trúc. Sau đó phát triển thành Đoàn thi công cơ giới. Ngày
08/08/1960 Đoàn thi công cơ giới chuyển thành Công ty thi công cơ giới theo
Quyết định số 502 BKT/TCCCB của Bộ Thuỷ lợi. Ngày 07/09/1979 Công ty
thi công cơ giới chuyển thành Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới - Bé

xây dựng theo quyết định số 308CP của Hội đồng Chính phủ. Liên hiệp các xí
nghiệp thi công cơ giới có mạng lưới kinh doanh rộng khắp cả nước với 12
đơn vị trực thuộc. Ngày 20/11/1995 theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng được
thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới thành
lập ngày 08/8/1960 và Công ty xây dựng số 18 thành lập ngày 19/5/1961.
Quá trình hình thành và phát triển, Tổng công ty được Bộ xây dùng cho
phép thành lập 03 đơn vị hạch toán phụ thuộc cụ thể là: Công ty lắp máy điện
nước, Công ty XD cấp thoát nước và hạ tầng kỹ thuật và Chi nhánh của Tổng
công ty tại Quảng Ninh .
Đến năm 1997 Tổng công ty được Bộ cho phép tiếp nhận thêm Công ty
xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng Quảng Ngãi. Tính cho đến đầu năm
2003 Tổng công ty có 15 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 03 doanh nghiệp
hạch toán phụ thuộc và 02 trường đào tạo công nhân kỹ thuật hoạt động trên
toàn quốc. Với hơn 8000 CBCNV có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay
nghề cao quản lý hơn 1000 máy móc trang thiết bị hiện đại, tiên tiến của các
nước trên thế giới. Qua đó thấy được Tổng công ty có nhiều điều kiện thuận
lợi để lớn mạnh, phát triển cũng như mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh
cũng như thị trường mục tiêu của mình.
Quá trình hình thành và phát triển của LICOGI luôn gắn liền với quá trình
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, gắn liền với sự đi lên và phát triển của ngành
Xây dựng Việt Nam.
- Giai đoạn từ 1960 đến 1975:
Thực hiện nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ 3, miền Bắc bắt tay
vào xây dựng CNXH với kế hoạch 5 năm đầu tiên (1960-1965); lực lượng
CBCNV của LICOGI đã thi công nền móng và xây lắp nhiều công trình công
nghiệp đầu tiên của Tổ quốc như: Nhiệt điện Uông Bí, Trung tâm Cơ khí Cẩm
phả; Khu công nghiệp Việt Trì, Bệnh viện Uông Bí, Sàng than Cửa Ông; Nhà
máy Cơ khí Trung qui mô, Khu công nghiệp Cao xà lá; Nhà máy dệt 8/3, Nhà
máy gỗ diêm Cầu Đuống, khu gang thép Thái Nguyên; Nhà máy Phân đạm

Hà Bắc; Thuỷ điện Thác Bà, mỏ Crôm Cổ Định Thanh Hoá…
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất chưa kết thúc, giặc Mỹ leo thang bắn phá
miền Bắc, cùng với quân dân cả nước, lực lượng CBCNV của Tổng công ty
vừa làm nhiệm vụ xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ điện
vừa chuyển sang xây dựng các công trình quốc phòng, phục vụ chiến đấu và
sẵn sàng chiến đấu. Lực lượng tự vệ của Công ty Xây dựng số 18 đã kiên
cường bán trụ, bắn rơi 03 máy bay của giặc Mỹ, bảo vệ Nhà máy Nhiệt điện
Uông Bí; lực lượng CBCNV Cơ giới đã tham gia thi công các công trình quốc
phòng như: Sân bay Kép, Sân bay Yên Bái, Sân bay Hoà Lạc, mở rộng các
sân bay Đa Phóc, Gia Lâm, Kiến An và xây dựng các công trình bí mật phòng
tránh cho các cơ quan Trung ương, các Đ/C Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại
Hà Nội, Vĩnh Phú; tham gia giải toả các đầu mối giao thông, khắc phục
những hậu quả do bom đạn Mỹ gây ra giữ vững dòng điện và hoạt động của
các nhà máy công nghiệp hiện có. Công ty Thi công cơ giới đã tổ chức 01
đoàn với 50 xe vận tải tham gia tiếp tế đạn dược và hàng hoá chi viện cho
chiến trường miền Nam.
Đầu năm 1971, lực lượng máy cạp bánh lốp cùng với các loại thiết bị xe
máy khác của Tổng công ty đã xung kích giải toả ga Yên Viên, ga Đông Anh
trong các trận ném bom của giặc Mỹ. Sau hiệp định Pari, năm 1973 Tổng
công ty tiếp tục tham gia thi công các công trình mới như: Lăng chủ tịch Hồ
Chí Minh, Nhiệt điện Ninh Bình, Bê tông Đạo Tó, bê tông Xuân Mai, gạch
Hợp Thịnh… và khôi phục các công trình do hậu quả của cuộc chiến tranh
như: Nhiệt điện Uông Bí, Than Cẩm Phả, Nhà máy đóng toa xe Gia Lâm, khu
Gang thép Thái Nguyên….
Trong chin u v phc v chin u chng M, ton Tng cụng ty ó cú
91 CBCNV dng cm hi sinh trờn cỏc cụng trỡnh in Uụng Bớ, C khớ Cm
ph, Sõn bay Ho Lc, Sõn bay Kộp, Sng Than Ca ụng, Than H Tu, Thu
in Thỏc B, Cu Lai Vu
- Giai on t 1975 n 1995:
Sau khi c nc thng nht, lc lng CBCNV ca Tng cụng ty ó thi

cụng cỏc cụng trỡnh trng im, then cht ca nn kinh t quc dõn nh:
Nhit in Ph Li, Xi mng Hong Thch, Xi mng Bm Sn, Xi mng H
Tiờn, Thu in Ho Bỡnh, Thu in Tr An, Thu in Vnh Sn, Thu in
Thỏc M, Apatớt Lo Cai, Kớnh ỏp Cu, Cụng trỡnh Lng v Bo tng H
Chớ Minh, Bnh Vin Nhi Thu in, Bnh vin Ph Sn, i truyn hỡnh
Trung ng, Trin lóm Ging Vừ, Giy Bói Bng, Giy ng Nai, Si Nha
Trang, in t Hanel, Nh Ngoi giao on UNDP
- Giai on t 1995 n nay:
Ngy 20/11/1995, B Xõy dng cú quyt nh chuyn Cụng ty Xõy dng s
18 v Liờn hip cỏc xớ nghip Thi cụng c gii thnh lp Tng cụng ty Xõy
dng v phỏt trin h tng, õy l giai on Tng cụng ty phỏt trin mnh c
v lng v cht, to iu kin Tng cụng ty phỏt dng b cỏc lnh vc c
gii, xõy lp, gia cụng c khớ, cú kh nng thi cụng cỏc cụng trỡnh cú quy mụ
ln t khõu kho sỏt, thit k, nn múng, kt cu, hon thin, lp t cỏc cụng
trỡnh cụng nghip, dõn dng, giao thụng, thu li, thu in, cỏc cụng trỡnh
cp thoỏt nc; LICOGI ó v ang tin hnh u t phỏt trin cỏc lnh vc:
c khớ, Vt liu xõy dng, h tng ụ th, u t nh mỏy thu in, Xi
mng Ngày 20/11/1995, Bộ Xây dựng có quyết định chuyển Công
ty Xây dựng số 18 về Liên hiệp các xí nghiệp Thi công cơ giới thành lập
Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, đây là giai đoạn Tổng công
ty phát triển mạnh cả về lợng và chất, tạo điều kiện để Tổng công ty phát
dồng bộ các lĩnh vực cơ giới, xây lắp, gia công cơ khí, có khả năng thi công
các công trình có quy mô lớn từ khâu khảo sát, thiết kế, nền móng, kết cấu,
hoàn thiện, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình cấp thoát nứơc; LICOGI đã và đang tiến
hành đầu t phát triển các lĩnh vực: cơ khí, Vật liệu xây dựng, hạ tầng đô
thị, đầu t nhà máy thuỷ điện, Xi măng
1.3. C cu t chc v chc nng nhim v ca cỏc phũng ban ti Tng
cụng ty LICOGI.
1.3.1. C cu t chc ca Tng cụng ty LICOGI

Tng cụng ty Xõy dng v Phỏt trin h tng trc thuc B Xõy dng
hot ng theo mụ hỡnh Tng cụng ty nh nc (Tng cụng ty 90) bao gm
cỏc n v thnh viờn gn bú cht ch vi nhau v li ích kinh t, ti chớnh,
cụng ngh, thụng tin, o to, nghiờn cu tip th hot ng trong ngnh xõy
dng, c cu t chc gm cú: Hi ng qun tr, Ban kim soỏt; Tng giỏm
c v b mỏy giỳp vic; Cỏc n v thnh viờn thuc Tng cụng ty
Tng cụng ty xõy dng v phỏt trin h tng c t chc theo s sau

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty LICOGI
Theo điều 2 Quyết định số 998 BXD – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây
dựng ngày 20 tháng 11 năm 1995 quy định Tổng công ty Xây dựng và Phát
triển hạ tầng có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng theo quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành Xây dựng cuả Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực thi
công nền, móng; thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện; kinh doanh phát
triển nhà; tư vấn xây dựng; sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật tư, xe
máy, VLXD; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng và các
ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật; liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù hợp với luật pháp và
chính sách của Nhà nước.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát triển vốn do Nhà nước
giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công
ty.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Tổng công ty LICOGI

Chức năng & nhiệm vụ chủ yếu của Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm
soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và các phòng ban có thể tóm tắt
như sau:
a. Hội Đồng Quản Trị
Quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển
của Tổng công ty theo nhiệm vụ của nhà nớc giao. Xem xét và phê duyệt
phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc giao vốn và nguồn lực khác cho
các đơn vị thành viên. Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình Bộ
trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, kế hoạh 5 năm của Tổng Công Ty
b. Ban kiểm soát
Thực hiện nhiêm vụ do HĐQT giao về kiểm tra giám sát hoạt động của
Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty.Báo
cáo cho Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng tháng, quý, năm kết quả giám sát
của mình kịp thời báo cáo dấu hiệu không bình thờng trong Tổng công ty.
c. Tổng Giám Đốc
Tổng Giám Đốc có nhiệm vụ chủ yếu là:
- Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn về vốn theo phương án được HĐQT
phê duyệt
- Điều hành các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, chịu trách
nhiêm về kết quả kinh doah của Tổng công ty.
- Đề nghị HĐQT trình Bộ trưởng Bộ xây dựng quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng các Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng Tổng
công ty, đề nghị HĐQT bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Giám
Đốc công ty thành viên.
d. Phòng tổ chức cán bộ.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng qiám đốc trong lĩnh vực: Tổ
chức nhân sự thanh tra, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công nhân viên trong toàn cơ quan Tổng công ty. Xây dựng quy hoạch kế
hoạch tiép nhận, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân đảm bảo đủ cung cấp

nhân lực.
e. Phòng kinh tế kế hoạch.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công tác tiếp thị
xây dựng và thực hiện kế hoạch trung hạn và dài hạn và hàng năm công tác
đầu tư xây dựng cơ bản. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế toàn diện của
Tổng công ty trình Bộ xây đựng phê duyệt. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của Tổng công ty trình Bộ.
f. Phòng quản lý xây dựng.
Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng công ty về kỹ thuật thi công
xây lắp, an toàn bảo hộ lao động từ công tác chuẩn bị: Tổ chức thi công xây
dựng, hoàn thiện, lắp đặt máy móc thiết bị điện nước đến công tác bàn giao đ-
ưa vào sử dụng đảm bảo đúng yêu cầu về tiến độ, chất lượng theo yêu cầu của
khách hàng.
g. Phòng cơ giói vật tư.
Tham mưu cho HĐQT và TGĐ về công tác quản lý xe máy thiết bị bao
gồm: Quản lý, sử dụng, sửa chữa và bảo quản… và quản lý công tác vật tư
nhằm đảm bảo sử dụng vật tư tiết kiệm và hiệu quả.
h. Phòng quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tham mưu cho HĐQT và TGĐ trong công tác quản lý kinh doanh các
dự án do cơ quan tổng công ty đầu tư về: hạ tầng nhà ở, khu công nghiệp, khu
đô thị, các dự án nhóm A, B, C. Các dự án đầu tư liên doanh liên kết với các
đơn vị trong nước và ngoài nước.
Tham mưu và thực hiện công tác đầu tư các lĩnh vực được phân công từ
khâu từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, nghiệm thu
quyết toán công trình.
Trình lãnh đạo cơ quan Tổng công ty phê duyệt hoặc đệ trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các dự án thuộc lĩnh vực được giao.
i. Phòng kinh doanh XNK
Tham mưu cho HĐQT và TGĐ về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
máy móc, thiết bị, vật tư và vật liệu xây dựng. Nhập khẩu máy móc thiết bị,

vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất của Tổng công ty.
j. Phòng xuất khẩu lao động
Tham mưu cho HĐQT và TGĐ về công tác Xuất Nhập Khẩu.Tiếp cận,
tìm kiếm thị trường về XNK về lao động, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế trình
TGĐ ký về XKLĐ với đối tác trong và ngoài nước.
k. Phòng KCS
Tham mưu cho HĐQT và TGĐ về công tác hướng dẫn, thanh kiểm tra
chất lượng sản phẩm xây dựng do cơ quan Tổng công ty sản xuất ra. Xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng tháng, quý, năm.
Tham mưu cho TGĐ các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm.
m. Văn Phòng
Tham mưu cho TGĐ và HĐQT về công tác văn thư, lưu trữ, công tác
hành chính, quản trị, quản lý xe máy, thiết bị văn phòng, y tế…Quản lý, lưu
trữ các công văn, giấy tờ.
1.3.4. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty LICOGI
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng bao gồm 20 đơn vị thành
viên hoạt động trên địa bàn cả nước thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty cơ giới và xây lắp số 9
Đ/c: Khu công nghiệp Biên Hoà,
Đồng Nai
Công ty xây dựng số 20
Đ/c: 61E Đê la thành, Quận Đống Đa,
Hà nội
Công ty cơ giới và xây lắp số 10
Đ/c: 382 Núi Thành, Hoà Cường,
Đà Nẵng
Công ty cơ khí Đông Anh
Đ/c: Thị trấn Đông Anh, Hà Nội
Công ty cơ giới và xây lắp số 12
Đ/c: C1 Đường Giải Phóng, Hà

Nội
Công ty cổ phần tấm lợp & VLXD
Đông Anh
Đ/c: Thị trấn Đông Anh, Hà Nội
Công ty cơ giới và xây lắp số 13
Đ/c: P. Nhân Chính, Thanh Xuân,
Hà Nội
Công ty XL& sản xuất VLXD Quảng
Ngãi
Đ/c: 353 Quang Trung, Thị xã Quảng
Ngãi
Công ty cơ giới và xây lắp số 14
Đ/c: Thành phố Việt Trì, Phú Thọ
Công ty lắp máy điện nước
Đ/c: Nhà HA2, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty cơ giới và xây lắp số 15
Đ/c: Thị xã Bỉm Sơn, Thanh Hoá
Công ty tư vấn xây dựng
Đ/c: Thanh Xuân Nam, Hà Nội
Công ty xây dựng số 16
Đ/c: 49B Phan Đăng Lưu, Quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh
Công ty XD cấp thoát nước & hạ tầng
kỹ thuật
Đ/c: Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty cơ giới và xây lắp số 17
Đ/c: Thị trấn Sao Đỏ, Chí linh, Hải
Dương
Chi nhánh TCT Xây dùng & Phát

triển hạ tầng
Đ/c: P. Hồng Hải, Thành phố Hạ
Long, Quảng Ninh
Công ty xây dựng số 18
Đ/c: Thành Phố Hải Dương, Hải
Dương
Trường công nhân cơ giới xây dựng
Đ/c: Thị trấn Sao Đỏ, Chí Linh, Hải
Dưương
Công ty xây dựng số 19
Đ/c: P.Nhân chính, Thanh Xuân,
Hà Nội
Trường công nhân kỹ thuật xây dựng
Đ/c: Xã Nam Khê, Thị xã Uông Bí,
Quảng Ninh
1.4. Chức năng nhiệm vụ của phòng Kinh tế Kế hoạch.
Phòng Kinh tế kế hoạch làm một trong số các phòng ban của Tổng
công ty, đây là được coi là cánh tay phải giúp cho Hội đồng quản trị cũng như
Tổng giám đốc trong việc soạn thảo các bản kế hoạch dài hạn, trung hạn và
các kế hoạch hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Tổng công
ty cũng như các đơn vị thành viên. Hiện nay Tổng công ty có một phòng Kinh
tế Kế hoạch với một trưởng phòng và bốn trợ lý để cùng trưởng phòng hoàn
thành các công việc mà Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc đề ra.
Chức năng chính của Phòng kinh tế kế hoạch là: Tham mưu cho Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc trong công tác tiếp, xây dựng và thực hiện kế
hoạch trung hạn, dài hạn và hàng năm; công tác đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý các dự án thi công do Tổng công ty đấu thầu thắng thầu hoặc được chỉ
định thầu.
Nhiệm vụ chủ yếu của Phòng kinh tế hoạch là:
- Xây dựng chiến lược phát triển toàn diện lâu dài của cơ quan Tổng

công ty trình Bộ xây dựng phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của cơ quan Tổng công ty
trình Bộ xây dựng phê duyệt, từ đó cân đối giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn
vị thành viên.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng năm của cơ quan
Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên.
- Xây dựng đánh giá định mức và dự toán công trình .
- Chuẩn bị hợp đồng và tham gia thương thảo hợp đồng kinh tế do cơ
quan Tổng công ty kí kết.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trong công tác kí kết và thực hiện hợp
đồng kinh tế, công tác giao khoán nội bộ.
- Tiếp nhận và đề xuất biện pháp xử lý thông tin theo yêu cầu của
khách hàng.
- Xây dựng các quỹ tiền lương hàng năm và phân bổ quỹ tiền lương
cho các đơn vị thành viên sau khi đã đựơc Bộ xây dựng phê duyệt.
- Đảm bảo trước ban cải tiến chất lượng, trước đại diện lãnh đạo về
chất lượng về việc triển khai áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
tại phòng mình.
chương II: thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư
tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
2.1. Những lĩnh vực hoạt động chính của Tổng công ty
Là mét trong số những Tổng công ty mạnh trong lĩnh vực xây dựng,
các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Tổng công ty là:
* Sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm:
Một là, lĩnh vực thi công xây dựng: cô thể như thi công nền móng, thi
công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các
công trình đường dây, trạm biến áp điện.
Hai là. lĩnh vực sản xuất kinh doanh công nghiệp và vật liệu xây dựng:
chủ yếu là sản xuất kinh doanh thiết bị phụ tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây

dựng như sản xuất xi măng, tấm lợp, gạch, các sản phẩm cơ khí…
Ba là, lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu: Không chỉ phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước, hàng năm Tổng công ty còn xuất khẩu các sản phẩm
của mình ra nước ngoài, chủ yếu sang các nước như Thái Lan, Hàn Quốc,
Canada, Mỹ,… đồng thời cũng nhập khẩu về những máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất, thiết bị thi công, nguyên liệu sản xuất từ các nước như G8,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, Nhật, Singapo… nhằm phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
* Tư vấn xây dựng
Phßng
qu¶n lý

thuËt
Phßng
KCS
* Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công nhân trong Tổng công ty.
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Tổng công ty luôn coi trọng
công tác đào tạo, coi con người là yếu tố quyết định mọi thắng lợi. Hàng năm,
Tổng công ty đã cử nhiều cán bộ di đào tạo các líp chính trị, kinh tế kỹ thuật,
nghiệp vụ; đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở trong nước và nước ngoài; tự tổ chức các
líp đào tạo ngoại ngữ cho số cán bộ trẻ. Hai trường đào tạo công nhân kỹ
thuật của Tổng công ty luôn duy trì hoạt động tốt, cơ sở vật chất được cải
thiện đáng kể; hàng năm cho ra trường hơn 1.000 công nhân kỹ thuật trẻ bổ
sung lực lượng của Tổng công ty và góp phần đào tạo lao động kỹ thuật cho
xã hội.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn
2001-2005.
2.2.1.Về lĩnh vực xây lắp:
Hầu hết các công trình do Tổng công ty thi công đều đảm bảo tiến độ,

chất lượng; thương hiệu LICOGI đã trở thành quen thuộc đối với khách hàng
trong và ngoài nước và là một trong những nhà thầu có uy tín cao trong lĩnh
vực xây dựng. Nhiều đơn vị xây lắp đã mạnh dạn mở rộng ngành nghề kinh
doanh sang một số lĩnh vực mới như đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị, sản
xuất vật liệu xây dựng, thi công cầu có khẩu độ lớn, thi công đường hầm, phát
triển ngành gia công kết cấu thép phi tiêu chuẩn, lắp máy, điện nước, kinh
doanh khách sạn, nhà nghỉ…
Trong lĩnh vực xây lắp, Tổng công ty được giao làm tổng thầu xây lắp
công trình Thuỷ điện A Vương, bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, song đến
nay về cơ bản công trình đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, chất lượng, khẳng
định vai trò và khả năng của Tổng công ty về tổng thầu xây lắp các công trình
thuỷ điện có quy mô lớn.
2.2.2. Về sản xuất công nghiệp:
Bên cạnh những mặt hàng truyền thống là thép cường độ cao đáp ứng
nhu cầu cho ngành Xi măng thay thế hàng nhập ngoại như: Bi đạn, Tấm lót,
vách ngăn, sản xuất nhiều phụ tùng thay thế như: Ga lê, bánh chủ động, dẫn
hướng cho máy ủi; răng gầu, quả đập, cần khoan, mòi khoan đá, pít tông, xéc
măng…; Tổng công ty đã đầu tư và khai thác tốt dây chuyền đúc tự động
DISAMATIC và dây chuyền chế tạo giàn không gian chất lượng cao đạt tiêu
chuẩn châu Âu, sản phẩm có uy tín trên thị trường, cung cấp cho hầu hết các
công trình thể thao, khu vui chơi giải trí ở trong nước. Gần đây Công ty Cơ
khí Đông Anh đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất nhôm thanh định hình
chất lượng cao với tổng số vốn đầu tư 157 tỷ đồng; Nhà máy đã đi vào hoạt
động, sản phẩm đạt chất lượng tốt, có uy tín trên thị trường
Các sản phẩm Vật liệu xây dựng như gạch BLOCK, gạch ngãi, đất sét
nung, tấm lợp Amiăng xi măng, tấm lợp kim loại, ống nhựa HPDE là những
sản phẩm vẫn phát huy ưu thế về chất lượng và tiêu thụ tốt, có uy tín đối với
khách hàng 10 năm qua, Tổng công ty có công trình, sản phẩm được Bộ xây
dựng tặng huy chương vàng và bằng khen chất lượng cũng như được người
tiêu dùng bình chọn là sản phẩm chất lượng cao. Từ năm 2003 đến nay sản

phẩm của công ty cơ khí Đông Anh đã được các tổ chức tặng 7 cúp vàng chất
lượng và 5 huy chương vàng. Năm 2004, sản phẩm dàn lưới không gian của
Công ty đựơc Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng cúp Sao vàng đất
Việt; Sản phẩm tấm lợp Đông Anh 7 năm liền được người tiêu dùng bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao; nhiều công trình được Bộ Xây dựng
cấp giấy chứng nhận công trình chất lượng cao ngành Xây dựng và công trình
chất lượng cao ngành Xây dựng và công trình chất lượng vàng xây dựng của
thế kỷ 20…
Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Tổng công ty luôn quan tâm chú
trọng đến các hoạt động xã hội từ thiện, nhận phụng dưỡng suốt đời 11 Mẹ
Việt Nam Anh hùng; phát động phong trào thi đua trên các công trình và công
tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Nhiều đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật,
nhiu sỏng kin ci tin ó c ng dng vo thc t sn xut mang li hiu
qu thit thc, gúp phn nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh, thc hin
thng li ch trng a dng hoỏ sn phm, a dng hoỏ ngnh ngh ca
Tng cụng ty. Tiờu biu l ti ch to thit b trt bờ tụng kờnh thi cú tit
din thay i ca Nh mỏy Nhit in Ph Li II ó gim chi phớ 1/2 giỏ thnh
so vi thit b nhp ngoi, ti ny v ti sn xut cp pha nh hỡnh tm
lp cht lng cao c gii thng VIFOTEX. Riờng nm 2004, ton Tng
cụng ty ó cú 25 ti nghiờn cu khoa hc, 101 sỏng kin ci tin k thut
c ỏp dng vo sn xut lm li hn 4 t ng.
2.3. Tỡnh hỡnh u t ca Tng cụng ty.
2.3.1. Ngun vn u t ca Tng cụng ty.
Ngun vn u t ca Tng cụng ty bao gm: Ngun vn tớch lu t
ni b doanh nghip; Ngun vn tớn dng trong nc; Ngun vn u t t
nc ngoi v ngun vn u t khỏc.
Vn tớch lu ca doanh nghip:
Vn tớch lu ca doanh nghip ch yu c hỡnh thnh t 2 ngun sau:
Ngun vn khu hao c bn, vn t b sung. Nhỡn chung my nm gn õy
do li nhun ca Tng cụng ty tng nờn ngun vn ny cng tng theo.

Vốn tích luỹ của doanh nghiệp chủ yếu đợc hình thành từ 2 nguồn
sau: Nguồn vốn khấu hao cơ bản, vốn tự bổ sung. Nhìn chung mấy năm gần
đây do lợi nhuận của Tổng công ty tăng nên nguồn vốn này cũng tăng theo.
Vn nc ngoi:
Ngun vn ny c huy ng ch yu thụng qua hỡnh thc liờn
doanh, liờn kt hoc vay u ói. Ngoi huy ng trc tip, Tng cụng ty cũn
tranh th vn vay u ói ca nc ngoi, t chc quc t nh: JBIC, ADB,
WBTuy nhiờn vi ngun vn ny Tng cụng ty khụng c phộp vay trc
tip m phi thụng qua Chớnh ph di s bo lónh ca cỏc Ngõn hng nh
nc.
Vn khỏc:
Nguồn vốn này có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn liên doanh liên kết
với các tổ chức cá nhân trong nước. Nguồn này chiếm mét tỷ trọng tương đối
cao trong cơ cấu vốn đầu tư của Tổng công ty.
2.3.2. Nội dung hoạt động đầu tư cuả Tổng công ty.
Trong những năm qua, Tổng công ty đã nhận thức đúng đắn, nắm bắt
kịp thời các cơ hội đầu tư để chỉ đạo các đơn vị thực hiện, đặc biệt là đầu tư
hạ tầng đô thị, kinh doanh phát triển nhà; đầu tư đổi mới thiết bị nâng cao
năng lực sản xuất.
Trong giai đoạn 2001-2005, tổng giá trị thực hiện đầu tư và xây dựng
như sau:
Bảng 2: Giá trị thực hiện đầu tư và xây dựng giai đoạn 2001-2005.
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm

2004
Năm
2005
Tổng vốn
thực hiện đầu
tư và xây
dựng
55,899 350 339,236 804,16 473,716
Đầu tư thiết
bị
47,142 35 261,203 360,76 155,42
Đầu tư xây
lắp
8,757 315 78,786 443,40 302,29
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch.
Nhận xét:
Nhìn chung vốn thực hiện đầu tư và xây dựng có xu hướng tăng từ năm
2001 đến năm 2004 và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2004. Năm 2004, các
Công ty thuộc Tổng công ty đã có nhiều chuyển biến trong việc mở rộng đầu
tư, đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề. Tiếp theo dự án đầu tư giàn khung
không gian của Nhà máy cơ khí Đông Anh, Nhà máy gạch Granít Đồng Nai,
hàng loạt các dự án đã được các công ty triển khai đầu tư như: Nhà máy sản
xuất ống nhựa HDPE của công ty COMECO, Nhà máy gạch Tuy nel Trường
Lâm của công ty 15, Dây chuyền sản xuất nhôm thanh định hình của Công ty
cơ khí Đông Anh, Xưởng gia công kết cấu thép của Công ty 16…Bên cạnh đó
do nhu cầu sản xuất năm 2004 của Tổng công ty tăng nhanh, có sự đầu tư lớn
về các loại máy móc thiết bị nên giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2004 nhập
khẩu năm 2004 chủ yếu là nhập các máy móc thiết bị cho Tổng công ty, Tổng
giá trị nhập khẩu của năm 2004 đạt 13.141.152 USD tương đương 207 tỷ
đồng.

Tuy nhiên sang năm 2005 thì tổng vốn thực hiện đầu tư và xây dựng lại
giảm đáng kể từ 804,16 tỷ đồng năm 2004 xuống còn 473,716 tỷ đồng năm
2005. Năm 2005 công tác kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều cố gắng nỗ lực
nhưng qua việc giải ngân cho các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn, mặt khác
cũng chưa chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng nên kim ngạch nhập
khẩu trong năm chỉ đạt 3.830.000 USD.
a.Về đầu tư đổi mới thiết bị nâng cao năng lực sản xuất
Trong những năm qua công tác đầu tư không chỉ dừng ở mức bổ sung các
thiết bị còn thiếu cho dây chuyền sản xuất và đầu tư một số thiết bị thi công
như đầu tư bổ sung lực lượng ô tô, máy đào, máy ủi, máy khoan đá thuỷ lực
có công suất lớn, khoan nhồi, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông thương phẩm,
trạm trộn và dây chuyền dải thảm nhựa át phan mà còn đầu tư mới như: dây
chuyền khoan đường hầm thi công công trình thuỷ điện A Vương; Dây
chuyền sản xuất giàn không gian và neo ứng trước tại Công ty cơ khí Đông
Anh… Việc đầu tư thiết bị thi công đã cơ bản đáp ứng yêu cầu, giải quyết kịp
thời máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình trọng điểm, tạo thế và
lực mới, tạo đà phát triển cho Tổng công ty trong giai đoạn mới. Cùng với
việc đổi mới thiết bị cũ đã được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đây là một
truyền thống quý báu, thể hiện tinh thần tiết kiệm sáng tạo, ý thức phát huy
nội lực đã có từ nhiều năm qua của toàn Tổng công ty.
Tình hình đầu tư cô thể như sau:
 Về thiết bị thi công. Tổng công ty đã xem xét những khâu trọng
yếu của dây truyền sản xuất để đầu tư như:
- Thiết bị thi công bằng đất: tập chung đầu tư vào máy đào các loại có
dung tích gàu từ 0,8m
3
/gàu - 2,0m
3
/gàu đã qua sử dụng do Nhật và Mỹ chế
tạo.

- Thiết bị làm đường: Đầu tư máy rải nhựa nóng, các loại đầu rung từ
10- 13 tấn của Đức và Nhật với nhiều chủng loại rất hiện đại.
- Thiết bị thi công nền móng, thiết bị khoan nhồi, các loại búa đóng
cọc từ 2,5- 5 tấn, các loại búa rang từ 40kw - 90kw.
- Máy khoan đá thuỷ lực: Có đường kính khoan từ 70mm - 105mm.
 Về thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng. Tổng công ty tập trung
đầu tư vào công nghệ sản xuất tấm lợp, dàn giáo cốt pha và một số sản phẩm
kết cấu thép.
 Về thiết bị sản xuất sản phẩm cơ khí. Tổng công ty đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm như: Dây chuyền khuôn đúc tự động DISAMATIC,
Dây chuyền nhiệt luyện bi đưa sản phẩm của công ty ngang bằng với nhập
ngoại.
Kết quả của việc đầu tư này dẫn tới trình độ của máy móc thiết bị của
Tổng công ty đã có bước cải tiến đáng kể. Trình độ máy móc được đánh giá là
tương đối khá so với mặt bằng chung. Chính vì vậy năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty đã được nâng cao sẵn sàng đương đầu với bất cứ đối thủ cạnh
tranh nào trên thị trường xây dựng Việt nam.
Bên cạnh việc đầu tư đổi mới thiết bị, những năm qua các công ty thuộc
Tổng công ty đã có nhiều chuyển biến trong việc mở rộng đầu tư, đa dạng hoá
sản phẩm và ngành nghề. Tiếp theo các dự án đầu tư nhà máy gạch Granit
Đồng Nai, hàng loạt các dự án đã được các Công ty triển khai đầu tư như:
Nhà máy gạch Tuynel Trường Lâm của Công ty 15, Dây chuyền sản xuất
nhôm thanh định hình của Công ty cơ khí Đông Anh, Xưởng gia công kết cấu
thép của công ty 16, khách sạn LICOGI – Bãi Cháy – Hạ Long của Công ty
18…Bằng việc triển khai đầu tư này, đã tạo thêm công ăn việc làm cho đội
ngò cán bộ công nhân viên, tăng thêm giá trị sản xuất kinh doanh cho đơn vị,
phù hợp với định hướng kế hoạch 5 năm 2001-2005 mà Tổng công ty đã đề ra
nhằm từng bước thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu ngành nghề, tăng mạnh sản
xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tiến dần từ vị trí người làm thuê sang
làm chủ đầu tư các dự án.

b. Về công tác đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng
Các dự án đô thị:
Từ năm 2000 đến nay, Tổng công ty đã mạnh dạn đầu tư các dự án hạ tầng
đô thị như:
- Dù án đường bao biển Lán Bè-Cột 8: dài 5,3 km, tổng mức đầu tư được
tỉnh duyệt là 119,86 tỷ đồng. Nguồn vốn của dự án gồm vốn tự có của Tổng
công ty và huy động từ các nhà đầu tư thứ phát.
- Dù án khu đô thị Lán Bè-Cột 8(34,8 ha) với tổng mức đầu tư là220 tỷ
đồng, cho đến nay về cơ bản đã xây dựng xong hạ tầng.
- Dù án khu đô thị Nam ga Hạ Long (55,33 ha) với tổng mức đầu tư là
330,96 tỷ đồng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt hiện
đang tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng và san nền.
- Dù án khu đô thị Cột 5-Cột 8 theo phương thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất, đang triển khai bán để thu hồi vốn.
- Dù án khu đô thị Thịnh Liệt-Hà Nội, quy mô 35 ha, thành phố Hà Nội đã
có văn bản giao cho Tổng công ty làm chủ đầu tư, dự án đang tiến hành công
tác kê khai đền bù, giải phóng mặt bằng. Thành phố đang làm thủ tục giao đất
cho Tổng công ty để giải phóng mặt bằng vào đầu năm 2006.
Các dự án đô thị khác của Tổng công ty
+) Khu đô thị mới 80 ha tại Thành phố Nhơn Trạch-Đồng Nai (tổng mức
đầu tư dự kiến là 400 tỷ đồng): Tỉnh Đồng Nai đã có văn bản chấp thuận cho
Tổng công ty làm chủ đầu tư. Để đảm bảo thuận tiện, hiệu quả, Tổng công ty
đã giao cho Công ty 16 triển khai thực hiện. Hiện đang tiến hành giải phóng
mặt bằng và thi công.
+) Dù án khu đô thị mới tại Bồ Nịch- Thành phố Việt Trì: Quy mô 47 ha,
Tổng công ty đã giao cho Công ty 14 làm chủ đầu tư. Dự án đã được phê
duyệt, hiện đang triển khai công tác đền bù và thi công những khu được giải
phóng mặt bằng.
Các dự án đô thị khác của các đơn vị thành viên:
Khu đô thị Từ Sơn – Bắc Ninh do Công ty 19 làm chủ đầu tư, quy mô

10,9 ha. Trung tâm thương mại và phát triển nhà tại Mê Linh – Vĩnh Phóc do
Công ty xây dựng 18 làm chủ đầu tư. Khu đô thị Cầu Sến – Uông Bí – Quảng
Ninh do Công ty xây dựng số 18 làm chủ đầu tư. Khu đô thị nhóm 6 thành
phè Cà Mau do công ty cơ giới và xây lắp số 9 làm chủ đầu tư, quy mô 70
ha, đã san nền xong giai đoạn I, đang triển khai xây dựng các công trình hạ
tầng. Khu đô thị Nhơn Trạch ( 50ha ) do Công ty xây dựng số 16 làm chủ đầu
tư đang tiến hành giải phóng mặt bằng. Dự án khu nhà ở tại Bỉm Sơn-Thanh
Hoá do Công ty cơ giới và xây lắp số 15 làm chủ đầu tư, đang triển khai thi
công.
Các dự án đầu tư về điện
+) Dù án thuỷ điện Bắc Hà - Lao Cai: Công suất 90 MW – Tổng mức đầu
tư là 1.644 tỷ đồng; Dự án đã được phê duyệt theo quyết định số 808/QĐ -
HĐQT ngày 04 tháng 3 năm 2004. Đã triển khai thực hiện xong việc khảo sát,
thiết kế kỹ thuật giai đoạn 1; Lập xong báo cáo đánh giá tác động môi trường
và lập quy hoạch tổng thể tái định cư. Hiện đã thi công xong phụ trợ, đường
điện 35 KV; Để thi công đáp ứng yêu cầu về tiến độ của dự án cần thu xếp
vốn nhanh nhất cho công trình.
+) Dù án thuỷ điện Đak Đrinh: Tổng công ty đã được Chính phủ cho phép
đầu tư theo hình thức BOO, hiện đang tiến hành khảo sát quy hoạch tổng
mặt bằng. Tổng mức đầu tư dự kiến 2.226 tỷ đồng.
Ngoài ra còn nhiều dự án khác như dự án thuỷ điện Nale – Lao Cai…
Các dự án đầu tư về xi măng

×