Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Các đề thi văn có đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 114 trang )

Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i Gi¸o ¸n HSG ng÷ v¨n 9
Ngày soạn
Ngày dạy
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
I Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện t ượng trong đời sống ?
a. Khái niệm : Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc, hiện tượng có ý nghĩa với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
b. Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận là phải nêu rõ đợc sự việc, hiện tượng có vấn đề ;
phân tích mắt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý
kiến nhận định của người viết.
c. Về hình thức , bài viết phải có bố cục mạch lạc ; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực,
phép lập luận phù hợp ; lời văn chính xác, sống động.
II. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống.
1,Đề bài :
- Bệnh lề mề
-Bệnh nói dối
-Trò chơi điện tử là móntiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng việc
học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Em hãy nêu ý kiến của em về hiện tợng
đó
2, Tìm hiểu đề và tìm ý.
*Đọc kĩ đề và trả lời câu hỏi : đề thuộc loại gì ? Đề nêu hiện tượng, sự việc gì ? đề
yêu cầu làm gì ?
* Tìm ý ở đây là phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc
3, Lập dàn bài.
* Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề
* Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định
* Kết bài :Kết luận , khẳng định phủ định, lời khuyên.
III,Luyện tập.
* Đề 1.Thói ăn chơi đua đòi.
1 Mở bài:
ăn chơi đua đòi là hiện tượng ta thường bắt gặp trong đời sống; nó đã và đang diễn ra quanh


ta, nhất là lớp trẻ. Nó đã trở thành “thói” rất đáng chê trách.
2 Thân bài.
-Giải thích khái niệm: “Thói” Nghĩa là Lối, cách sống hay hoạt động thường không tốt đợc
lặp đi lặp lại lâu ngày thành quen.Ta thờng nói: “Thói hư , tật xấu; dở thói du côn, đầu bò;
mãi mới bỏ đợc thói hút xách, nghiện ngập; thói ăn chơi đua đòi”. Tục ngữ có câu : “ đất
có lề quê có thói”, hoặc “Thói đời trâu buộc ghét trâu ăn”
Thói ăn chơi đua đòi là cách sống của một số ngời bắt chước nhau, đua đòi nhau về
cách sống, cách xài sang, thích trng diện, chạy theo “ Mốt”. Có kẻ thì khoe sang, khoe giàu,
1
Trêng THCS Chuyªn Ngo¹i Gi¸o ¸n HSG ng÷ v¨n 9
ăn tiêu như phá. Xe máy, ô tô thích dùng loại “xịn”. Từ bộ váy, bộ vét, chiếc áo khoác đến
đôi giày, đồng hồ, túi xách phải là hàng Nhật, hàng ý, hàng Mĩ mua bằng đô- la trong
siêu thị mới oách !
-Các biểu hiện của vấn đề : ăn thì đặc sản, uống thì rượu Tây, mỗi cuộc nhậu phải chi vài
“vé”. Chơi thì quán nhảy, vũ trường, ka ra ô kê thâu canh suốt sáng, dập dìu gái đẹp trước
sau. Họ vênh váo, vênh vang lắm!
Hiện tương mắt xanh, môi đỏ, nhuộm tóc vàng, móng tay, móng chân nhuộm đỏ, trai
đeo khuyên tai ta thường thấy trong một số học sinh hư.
Là quý tử, tiểu thư, con ông này, bà nọ, chức trọng, quyền cao, vàng bạc đây két… đua đòi,
ăn chơi còn có nhẽ. Ta thường nghe họ nói “Chết cũng chẳng mang được của sang thế
giới bên kia! Có tiền thì ăn chơi, mua sắm cho sướng!”. Nghe họ nói mà buồn cười.
-Bàn về nguyên nhân, hậu quả. :Có một số kẻ tiền bạc chẳng có nhiều thế mà cũng ăn
chơi, đua đòi, lời lao đông, trốn bỏ học. Có kẻ vì ăn chơi, đua đòi mà sa ngã như, trộm cắp,
hút chích, cờ bạc, mại dâm…Có nhiều gia đình con cái ăn chơi, đua đòi rồi nghiện ngập,
trộm cắp, tù tội…mà bố mẹ mang tiếng xấu xa ê chề!
-Bài học:Nhân dân ta vốn cần cù, giản dị, tiết kiêm trong làm ăn, sinh sống. Thói ăn chơi
đua đòi là một hiện tượng tiêu cực, trái hẳn với nếp sống, đạo lí của nhân dân.
Học được một điều hay, rèn được một đức tính tốt thì rất khó, nhưng đua đòi, ăn chơi,
nhất định sẽ bị sa ngã. Câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”và lời nhắc nhở
của ông bà cha mẹ “Chọn bạn mà chơi” là một bài học rất bổ ích để mỗi chúng ta tu

dưỡng đạo đức, tính tình.
3Kết luận: Tóm lại, ăn chơi, đua đòi, là một thói xấu. ăn ngon mặc đẹp ai cũng muốn, nh-
ưng phải hợp lí, hợp thời, hợp cảnh. Xung quanh chúng ta có biết bao tấm gương sáng và
đẹp về con người mới và đẹp. Hình ảnh những học sinh giỏi ở trường ta, quê hương ta đã
nêu lên cho ta bao bài học quý báu để noi theo.

• Đề 2: Bệnh “nói dối”
1 Mở bài :
Nói dối là một cách nói khác đi, không đúng với sự thật, không đúng với tâm trạng,
suy nghĩ của mình, cố ý che giấu một cái gì đó; thậm chí xuyên tạc, nó chệch đi khiến người
nghe phải tin để đạt được mục đích của mình.
2 Thân bài:
+ Những biểu hiện :
Cha ông ta đã cảnh tỉnh rằng : trong xã hội không thiếu những kẻ : “Bề ngoài thơn
thớt nói cười-Bề trong nham hiểm giết người không dao”; rồi những hạng người “ăn như
rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa” cũng không phải ít trong cuộc đời này…
Có người chủ động nói dối( Tô vẽ bịa đặt theo tính toán có lợi cho bản thân mình,
chọn lựa sắp đặt rất kĩ lời nói) để mang lại lộc cho mình nhiều nhất.
Thụ động nói dối khi mà cấp trên hoặc người đối thoại không muốn nghe những điều nghịch
lí, ví dụ trong bụng thì ghét nhưng ngoài mặt thì vẫn nói rằng yêu…Bực thật! sợ rằng lâu
2
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
dn thnh thúi quen, núi nng khụng cm thy ngng mm v xu h. Núi di mói tr
thnh cn bnh la bp cp trờn,la bp ngi khỏc. Bỏo cỏo, bnh thnh tớch lan trn v ó
tr thnh cn bnh trm kha v tr thnh cn bnh khú sa cha trong i sng ca chỳng ta
hin nay.
Ngi ta thi nhau tõng bc, khi cp trờn n ch o hi ngh, d tng kt vi nhng
m t búng by, i loi : Nhng li vng ngc ca anh ó giỳp chỳng em sỏng mt, sỏng
lũng khin chỳng em vụ cựng thm thớa v cm kớchThỳ tht, ch thoỏng nghe nhng
sỏo ng vụ hn c phỏt ra lin thong nh con vt ny, nhng ai cú lũng t trng cng

cm thy phi mt xu h b bng vỡ nú tr trn quỏ, thm chớ vụ liờm s quỏ! ỳng l
khụng cú si dõy thn kinh xu h no trong b úc con ngi cú th chu ng ni nhng
kiu un li cỳ diu ny!
Cú mt cõu chuyn m tiu rng: Mt ụng cp phú vo thm ụng cp trng trong bnh
vin, ming núi di rớt Anh c gng khi bnh v vi chỳng em. Anh m nm bp lõu
quỏ thỡ ly ai chốo chng con thuyn s nghip ca c quan õy? anh em trong c quan
mong anh tng gi Chao ụi! ton nhng li cú cỏnh c a ra ỳng lỳc, ỳng c
hith nhng va ra khi cng bnh vin, chớnh tr cp phú kia li ó tht lờn nhng li
gan rut ca mỡnh: Tri! ụng y cũn tnh tỏo lm! cũn lõu mi cht! Mỡnh cũn lo o
phú n bao gi õy???.
+Nguyờn nhõn:
Th i tỡm nguyờn nhõn ca cn bnh ny thỡ thy rng:
-Do thiu trung thc, xa thc t , ch mun cu li, thớch c khen, khụng mun b
nhc nh, phờ bỡnh (dự nh), che giu s tht , thm chớ tỡm cỏch ty chay s tht lm li
cho mt s cỏ nhõn ca mt s ngi m thụi.
- Xung quanh chỳng ta cú rt nhiu ngi thớch c nnh, thớch c ve vut, c ru
ng, c tung hụ thỡ t cú k li khu un ộo v khi ynúi di s tr thnh mt ngh
thut lun lỏch ca nhng k v li, hỏo danh.
Khi ó quen núi di v quen nghe núi di ri thỡ ngi ta s dng dng vi tt c, coi thng
tt c. Cỏi ỏng no l õm hng ngt ngo ca núi di ó tr thnh lỏ bựa h mng cú
hiu qu cho nhng k bt ti luụn hnh s theo phng chõm Cụng thỡ ca tụi, cũn ti
thỡ ca chỳng ta! Do vy h c tỡnh khai khng, kờ khng thnh tớch, bng cp tụ son,
trỏt phn cho mỡnh, ra oai vi ngi khỏc
Bỏo cỏo khụng trung thc- cn bnh ny cng chớnh l núi di vy. V khi cp trờn li quan
liờu na thỡ qu l mt i ho i vi xó hi.
+Phng hng gii quyt :
Lm th no ngn chn v y lựi tỡnh trng ny? Thit ngh phi nõng cao tinh
thn phờ v t phờ, ng thi thc hin dõn ch sinh hot trong cng ng. Phờ bỡnh phi
nh ngn roi qut vo, gt ra v hn ch cn bnh ny. Phi bit tụn trng s tht, núi ỳng
s tht.

3 Kt lun: Thuc ng ró tt, s tht mt lũng
Đề :Em có suy nghĩ gì về ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thế hệ trẻ Việt Nam ?
Dàn bài
3
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Mở bài: Đất nớc đang trong quá trình hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là
vấn đề quan trọng, ý thức của thanh thiếu niên Việt Nam trong vấn đề này là điều rất đáng
quan tâm suy nghĩ.
Thân bài:
1. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh thiếu niên Việt Nam đợc biểu hiện ở
nhiều phơng diện : cách sống, lối sống, quan niệm, suy nghĩ, ở hoạt động, nói năng, ăn mặc,
ứng xử
Qua những biểu hiện trên, có thể thấy rõ ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của thanh
thiếu niên Việt Nam là nh thế nào ?
2. Xem xét nguyên nhân của vấn đề này phải nhìn ở cả 2 mặt : khách quan và chủ quan.
Khách quan là sự tác động của môi trờng sống, của bối cảnh thời đại. Chủ quan là bản thân
sự vận động trong t duy của đối tợng : các thanh niên, thiếu niên đã quan tâm, suy nghĩ ở
mức độ nào về vấn đề này.
3. Với một ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc nh vậy, thanh thiếu niên Việt Nam đang tác
động nh thế nào đến bộ mặt văn hoá dân tộc, đang để lại một kết quả ra sao cho tơng lai, đặc
biệt là trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra sôi động.
4. Xã hội, gia đình, bản thân mỗi thanh niên, thiếu niên nên làm gì để góp phần khẳng định
bản sắc văn hoá Việt Nam trong cộng đồng quốc tế.
Kết bài: Bản sắc văn hoá là cái riêng của mỗi dân tộc. Giữ gìn cái riêng đó là trách nhiệm
của mỗi công dân, trong đó có phần quan trọng của thế hệ trẻ.
Bài viết tham khảo: Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một t tởng luôn đợc đề cao
trong lịch sử xây dựng và phát triển đất nớc của nhân dân Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế sôi động hiện nay, đây lại càng là vấn đề quan trọng. ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc của thế hệ trẻ, một lực lợng đông đảo và hùng hậu đang là điều đợc quan tâm đặc biệt
của xã hội. Hơn bất kì ai, thanh niên, thiếu niên là những đối tợng bén nhạy nhất với các yếu

tố văn hoá. Nhìn vào thế hệ trẻ hôm nay, đặc biệt là thành viên của thế hệ 8X, 9X ngời ta thấy
biểu hiện một ý thức đối với bản sắc văn hoá dân tộc. Thế hệ trẻ bây giờ nhanh nhạy hơn,
năng động hơn, hiện đại hơn, đó là dấu hiệu đáng mừng, bởi nó chứng tỏ tuổi trẻ Việt Nam
luôn nắm bắt và theo kịp những yêu cầu của thời đại. Thế nhng, hãy quan sát kĩ một chút,
chúng ta sẽ thấy trong cái năng động, hiện đại đó còn có rất nhiều điều đáng suy ngẫm.
Đầu tiên là từ những cái dễ thấy nhất nh đi đứng, nói năng, ăn mặc, phục trang. Xu hớng
chung của giới trẻ là bắt chớc, học theo phim nớc ngoài, theo các diễn viên, các ca sĩ nổi
tiếng. Những mái tóc nhuộm nhiều màu, những bộ quần áo cộc cỡn, lạ mắt, những cử chỉ đầy
kiểu cách, những câu nói lẫn lộn Tiếng Anh, Tiếng Việt đó là biểu hiện của một thứ văn hoá
đua đòi phù phiếm. Sự chân phơng, giản dị mà lịch lãm, trang nhã vốn là biểu hiện truyền
thống của ngời Việt Nam đã không đợc nhiều bạn trẻ quan tâm, để ý. Chạy theo những hình
thức nh vậy cũng là biểu hiện của việc quay lng lại với bản sắc văn hoá dân tộc. ở một chiều
sâu khó thấy hơn là quan niệm, cách nghĩ, lối sống. Rất nhiều thanh, thiếu niên Việt Nam
không nắm đợc lịch sử dân tộc dù đã đợc học rất nhiều, trong khi đó lại thuộc lòng vanh vách
tiểu sử, đời t của các diễn viên, ca sĩ ; không biết, không hiểu và không quan tâm tới các lễ
hội dân gian vốn là sinh hoạt văn hoá truyền thống lâu đời của nhân dân trong khi rất sành về
"chát", về ca nhạc, cà phê. Ngày lễ, tết họ đến nhà thờ hoặc vào chùa hái lộc nhng không
biết bàn thờ gia tiên đã có những gì. Họ coi sự cần cù, chăm chỉ là biểu hiện của sự cũ kĩ,
lạc hậu Tất cả đều là biểu hiện của một sự thiếu ý thức trong giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc. Tiếp xúc với nhiều công dân trẻ tuổi, ngời ta thấy dấu ấn của bản sắc văn hoá Việt
Nam là rất mờ nhạt, mà đậm nét lại là một thứ văn hoá ngoại lại hỗn tạp. Đó là một thực
trạng đang khá phổ biến hiện nay.
Có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên : nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Về phía khách quan, đó chính là tác động của môi trờng sống, của bối cảnh
thời đại. Thời đại đất nớc mở cửa giao lu, hội nhập với thế giới cho nên văn hoá bên ngoài
theo đó mà tràn vào Việt Nam. Đâu đâu cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của một thứ
văn hoá mới, hiện đại và đầy quyến rũ. Trong một không gian chung nh vậy, những nét văn
hoá cổ truyền của ngời Việt dờng nh đang có nguy cơ trở nên yếu thế.
Về chủ quan, thế hệ trẻ ngày nay ít quan tâm để ý đến vấn đề bản sắc văn hoá. Họ thiếu ý
thức giữ gìn, bởi thực chất là họ không hiểu đợc bản sắc văn hoá dân tộc là gì và cũng không

cần hiểu.
Những công dân trẻ Việt Nam sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Việt Nam nhng lại không
giống một ngời dân nớc Việt. Họ có bề rộng nhng thiếu chiều sâu, chiều sâu của một tâm
hồn Việt, một tính cách Việt. Văn hoá dân tộc là cội rễ bền vững của tâm hồn mỗi con ng-
ời, không lớn lên và bám chắc vào cội rễ đó, mỗi con ngời chỉ còn là một cá nhân lạc loài
4
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
giữa cộng đồng của mình. Đó là hậu quả đầu tiên dành cho chính mỗi ngời, đặc biệt là
những ngời trẻ tuổi. Và hãy tởng tợng, nếu thế hệ hôm nay quên đi bản sắc văn hoá dân
tộc mình thì trong một tơng lai không xa chúng ta sẽ còn lại gì ? và những thế hệ tiếp nối
sau này sẽ ra sao ? Bản sắc văn hoá là linh hồn, là gơng mặt riêng của mỗi dân tộc, là yếu
tố quan trọng để khẳng định vị thế của dân tộc đó ở giữa cộng đồng thế giới. Đánh mất
bản sắc riêng trong nền văn hoá của mình là đánh mất quá khứ, mất lịch sử, mất cội nguồn
và chúng ta chỉ còn là một con số không ở giữa nhân loại. Thế hệ trẻ là những ngời nắm
giữ tơng lai của đất nớc, bởi vậy, nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là một
điều vô cùng cần thiết.
Vậy thì cần làm gì để thực hiện đợc điều đó. Trớc hết, là phải từ sự tự giác ý thức của mỗi ng-
ời. Mỗi thanh niên, thiếu niên phải thực sự thấy đợc giá trị của văn hoá dân tộc - những giá trị
đợc chắt lọc và đúc kết từ ngàn đời, đợc gìn giữ, kế thừa qua bao thăng trầm của lịch sử, đã
và đang ăn sâu trong máu thịt của mỗi ngời dân để dù có đi đâu, sống ở nơi nào, con ngời đó
vẫn luôn là ngời dân nớc Việt.
Gia đình, cộng đồng xã hội cũng phải chung sức, chung lòng để tô đậm thêm nữa những giá
trị văn hoá đó trong sự trà trộn phức tạp của những luồng văn hoá khác. Mặt khác, cũng cần
phải thấy rằng, giữ gìn ở đây không có nghĩa là kh kh ôm lấy cái đã có. Cần phải kế thừa phát
huy nhng đồng thời cũng phải phát triển nó lên bằng cách kết hợp có lựa chọn với những yếu
tố văn hoá mới tích cực. Từ đó hình thành một nền văn hoá Việt Nam vừa truyền thống, vừa
hiện đại, đa dạng, vừa thống nhất, đảm bảo đợc yêu cầu "hoà nhập nhng không hoà tan" trong
một thời đại mới. Thực hiện điều này là trọng trách, là nghĩa vụ của mỗi công dân, của mỗi
thanh, thiếu niên hôm nay.
Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là đóng góp có ý nghĩa đầu tiên cho đất nớc mà mỗi thanh

thiếu niên có thể làm và hãy làm bắt đầu từ việc điều chỉnh, uốn nắn chính những hành vi, ý
thức của bản thân mình.
Đề: Khủng bố đang diễn ra hàng ngày tại một số nớc và có nguy cơ bùng nổ trên toàn
thếgiới. Những suy nghĩ của em về vấn đề này ?
Dàn bài
Mở bài : Nền hoà bình của thế giới đang bị ảnh hởng nghiêm trọng bởi nạn khủng bố.
Thân bài:
1. Nạn khủng bố đang lan tràn trên khắp mọi khu vực của thế giới. Ngày nào cũng có cảnh đổ
máu bởi khủng bố. Khủng bố đang là nỗi lo chung của tất cả các dân tộc.
2. Mâu thuẫn, xung đột chính trị giữa các quốc gia, dân tộc, các tổ chức, phe phái là nguyên
nhân của tình trạng này.
3. Khủng bố đe doạ nghiêm trọng tới mọi mặt của đời sống con ngời từ tính mạng đến của
cải, từ vật chất tới tinh thần, khiến nơi nơi đều bao trùm một bầu không khí căng thẳng,
hoảng loạn. Sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia đều bị ảnh hởng bởi
nguy cơ khủng bố.
4. Tất cả mọi ngời, mọi quốc gia đều phải cùng thể hiện rõ quyết tâm đẩy lùi khủng bố bằng
những biện pháp cụ thể ; bảo vệ trái đất khỏi nạn khủng bố cũng chính là bảo vệ mái nhà
chung của tất cả chúng ta.
Kết bài: Thế giới sẽ tơi đẹp hơn nếu nh con ngời không đối đầu và tàn hại lẫn nhau.
Bài viết tham khảo: Khát vọng lớn nhất của nhân loại từ thuở xa xa đến giờ vẫn là
khát vọng về một nền hoà bình thực sự và vĩnh cửu. Thế nhng trong lịch sử, nhân loại
cũng đã bao lần phải chứng kiến cảnh bầu trời xanh của trái đất trong vẩn đục bởi khói
lửa chiến tranh. Hiện nay, nạn khủng bố ở rất nhiều quốc gia trên thế giới đang phá vỡ
bầu không khí hoà bình của tất cả mọi ngời.
Từ "khủng bố" đã trở thành một từ rất quen thuộc đối với con ngời hôm nay. Gắn liền với nó
là cảnh đổ máu tang thơng, là ngời chết, là đổ nát tan hoang, là nỗi kinh hoàng ám ảnh bao
ngời sống sót.
Các phơng tiện thông tin ngày nào cũng sẵn những tin về những thảm cảnh nh vậy. Tai hoạ
khủng bố có thể đến với bất kì ai, ở bất cứ nơi nào : trong nhà hàng, siêu thị, trờng học, nhà
trẻ, công viên, bến xe, máy bay Cách thức khủng bố cũng rất đa dạng : gài bom, tấn công

trực tiếp, bắt cóc con tin, đặc biệt nguy hại là bọn khủng bố có thể sử dụng cả vũ khí sinh
học, hoá học để reo giắc thảm hoạ cho con ngời. Khủng bố ngày càng trở nên nghiêm trọng,
bởi qui mô và mức độ tàn phá của nó. Thế giới hẳn sẽ không bao giờ quên đợc ngày 11 tháng
9, ngày mà toà tháp đôi chọc trời, biểu tợng cho sức mạnh và nền kinh tế Mĩ đổ sụp xuống
trong tiếng la hét kinh hoàng của hàng ngàn ngời. Đấy là hồi chuông cảnh báo có sức thuyết
phục nhất về tội ác khủng bố. Tác giả của những vụ khủng bố lại là những kẻ giấu mặt đang
5
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
tạo thành một tổ chức mà mạng lới của nó có mặt ở hầu khắp các khu vực của thế giới. Bởi
thế, không một ai trên thế giới biết tai hoạ có thể sẽ đổ ập xuống đầu mình lúc nào. Một bầu
không khí lo lắng, hoang mang đang bao trùm lên cuộc sống của toàn nhân loại.
Đằng sau mỗi một vụ khủng bố bao giờ cũng tồn tại một nguyên nhân. Nhng nguyên nhân
bao trùm của mọi cuộc khủng bố vẫn là những bất đồng về chính trị, dẫn đến mâu thuẫn,
xung đột dai dẳng về chính trị, về sắc tộc, về tôn giáo trong cộng đồng thế giới.
Hậu quả mà nạn khủng bố để lại là vô cùng nghiêm trọng. Hàng năm, những vụ khủng bố đã
cớp đi không biết bao nhiêu sinh mạng con ngời, gây nên cảnh đổ máu tàn khốc, cảnh cha
mất con, vợ mất chồng, gia đình, ngời thân li tán. Những ngời may mắn sống sót thì trở thành
ngời tàn phế, mang di chứng suốt đời. Khủng bố còn làm tiêu tốn biết bao nhiêu công sức,
của cải của con ngời. Tài sản, nhà cửa, các công trình kiến trúc mà bao ngời phải nỗ lực trong
nhiều năm tháng mới tạo dựng lên đợc chỉ trong một tích tắc đã bị huỷ hoại hoàn toàn. Nhiều
ngời bị đầy vào cảnh không nhà, không cửa, tay trắng chỉ trong giây phút. Kèm theo đó, nguy
hiểm hơn là môi trờng sống của trái đất bị đặt trong nguy cơ bị huỷ diệt bất cứ lúc nào. Đây
là những hậu quả tức thời trớc mắt mà ai cũng có thể nhìn thấy. Bên cạnh đó, còn tồn tại
những hậu quả lâu dài cho tơng lai loài ngời. Khủng bố khiến cho mâu thuẫn, xung đột trên
thế giới ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt. Khối thống nhất, nền hoà bình mà nhân loại nỗ
lực xây dựng đã bị xâm hại và lung lay thực sự. Khủng bố cha phải là một cuộc chiến tranh
công khai trên một phạm vi rộng nhng tiến hành khủng bố là cách tốt nhất để nuôi dỡng mầm
mống và làm bùng phát chiến tranh trên toàn thế giới. Nhân loại sẽ nh thế nào, sẽ đi về đâu
khi chiến tranh lại bùng nổ trong lúc hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX
hãy còn đó. Không chỉ có vậy, nạn khủng bố lan tràn khiến tất cả mọi ngời ở khắp nơi trên

trái đất mất đi cảnh giác an toàn, cảnh giác yên tâm trong cuộc sống. Trái đất là ngôi nhà
chung và là ngôi nhà duy nhất của loài ngời giữa vũ trụ, thế nhng con ngời đang cảm thấy sợ
khi sống dới mái nhà của mình. Nỗi ám ảnh về khủng bố len lỏi vào cuộc sống bình yên của
mọi ngời và đang mài mòn, thách thức sức chịu đựng của tất cả. Khả năng huỷ hoại thần kinh
loài ngời của nó còn lớn và tai hại gấp nhiều lần khả năng làm đổ máu hay phá huỷ tài sản.
Khủng bố, đó là kẻ thù của một nhân loại tiến bộ và văn minh.
Cần làm gì để ngăn chặn nguy cơ này ? Các nớc trên thế giới đều coi đây là vấn đề an ninh
quốc gia và có rất nhiều biện pháp thiết thực, cơng quyết để bảo vệ tính mạng, tài sản cũng
nh cuộc sống của ngời dân. Tuy nhiên, vẫn cha thể hết, cha thể chấm dứt tình trạng này. Cuộc
đấu tranh với nạn khủng bố sẽ còn kéo dài và vô cùng nan giải, bởi kẻ thù của chúng ta cũng
tựa một con quái vật khổng lồ ẩn mình trong bóng tối, nó sẵn sàng tấn công con ngời bất cứ
lúc nào nhng không bao giờ lộ mặt. Để có thể chiến thắng đợc, loài ngời phải xích lại gần
nhau hơn nữa và phải bắt đầu từ những việc tởng rất xa xôi : giáo dục, hình thành cho những
thế hệ tơng lai một tình yêu hoà bình bền vững. Có nh vậy, trái đất của chúng ta mới mãi mãi
là một tổ ấm giữa dải thiên hà mênh mông lạnh lẽo.
Thế giới sẽ tuyệt vời biết mấy nếu ngày mai sẽ không còn bạo lực, không còn thù hằn và chết
chóc ! Con ngời tàn hại lẫn nhau thực chất là đang tàn hại chính mình ! Hãy góp một tiếng
nói chung vào cuộc chiến chống khủng bố trên toàn thế giới.
Đề số 3
II. tự luận: Có rất nhiều bạn nhỏ bằng tuổi em nhng phải rời nhà ra kiếm sống ở các
thành phố. Suy nghĩ của em về vấn đề này ?
ỏp ỏn Đề số 3
II. tự luận
Dàn bài
Mở bài : Tình trạng nhiều thiếu niên phải sớm rời mái nhà của mình để đến những thành phố
kiếm sống đã trở thành tình trạng phổ biến.
Thân bài :
1. Số lợng trẻ em từ nông thôn đến thành thị kiếm sống hiện nay là rất nhiều. Các em thuộc
đủ mọi lứa tuổi, làm nhiều công việc khác nhau. Cuộc sống của các em rất vất vả, khó nhọc.
2. Nguyên nhân khiến các em phải rơi vào tình trạng này thì rất nhiều nhng nhiều nhất vẫn là

do cái nghèo. Cái nghèo làm nảy sinh nhiều cảnh ngộ, chịu thiệt thòi nhiều nhất từ những
cảnh ngộ đó là những đứa trẻ Bên cạnh đó còn do sự thiếu quan tâm của ngời lớn
3. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó lờng, không chỉ đối với xã hội mà đối với tr-
ớc hết là bản thân các em. Sống xa gia đình, trong một môi trờng phức tạp, tuổi lại còn nhỏ,
6
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
chắc chắn sẽ ảnh hởng không ít tới tâm hồn, nhận thức của các em. Từ đó mà sẽ có tác động
ngợc lại của các em đối với môi trờng chung của xã hội.
4. Cần phải có những biện pháp, những giải pháp để giảm thiểu và dần dần xoá bỏ tình trạng
này. Đó cũng là cách để xã hội góp tay thực hiện vấn đề quyền trẻ em một cách thiết thực
nhất.
Kết bài: Tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống ở thành phố là nỗi nhức nhối chung của cả
xã hội. Xã hội sẽ văn minh hơn, công bằng và tiến bộ hơn nếu ở đó mọi trẻ em đều đợc hởng
những quyền mà các em có.
Bài viết tham khảo
Trẻ em là tơng lai của thế giới. Trẻ em sinh ra phải đợc chăm sóc, nuôi dỡng, đợc yêu thơng,
bảo vệ và học tập đầy đủ. Đó là quyền mà bất kì đứa trẻ nào cũng đợc hởng. Thế nhng trong
thực tế thì không phải nh vậy. Có rất nhiều bạn nhỏ khi lớn lên đã phải sớm rời bỏ mái nhà để
tìm đến kiếm sống ở những thành phố, những khu đô thị xa lạ. Hiện tợng này không còn là cá
biệt mà đã trở thành một tình trạng phổ biến, một vấn đề của cả xã hội.
Đặt chân đến bất kì thành phố, khu đô thị dù lớn, dù bé nào ngời ta cũng có thể dễ dàng bắt
gặp những đứa trẻ lang thang đến từ nhiều vùng quê khác nhau. Đó là những cô bé, cậu bé
tuổi còn rất nhỏ, tâm hồn còn rất ngây thơ, non nớt. Các em đáng lẽ phải đang ở nhà và cắp
sách đến trờng nh bao bạn nhỏ cùng trang lứa khác, nhng lại phải một thân một mình bơn
chải kiếm sống. Các em tìm đến thành phố với mục đích lớn nhất là kiếm tiền để nuôi sống
bản thân và giúp đỡ gia đình. Mỗi em tự tìm cho mình một công việc : em đánh giày, em bán
báo, em đi làm ngời giúp việc trong các gia đình, các quán ăn Bất cứ việc gì làm đợc và có
ngời cần các em đều có thể làm. Việc ít, ngời nhiều - nhiều khi phải tranh cớp, giành giật mới
kiếm đợc miếng ăn ít ỏi.
Một mình giữa nơi đông đúc, không có ngời thân thích bên cạnh, các em phải tự lo cho mình

mọi chuyện, từ ăn uống đến chỗ ngủ qua đêm rồi khi ốm đau bệnh tật. Cuộc sống của các em
rất bếp bênh và khổ cực, có biết bao nhiêu cay đắng, rủi ro rình rập theo mỗi bớc chân của
những đứa trẻ này. Nhìn khuôn mặt của các em, ngời ta thấy hiện rõ sự mệt mỏi, cái già dặn
trớc tuổi bên cạnh chút hồn nhiên, non nớt của tuổi thơ còn sót lại. Đấy là điều khiến chúng
ta, bạn và tôi, những đứa trẻ may mắn đang đợc che chở dới mái ấm gia đình và ngày ngày
cắp sách đến trờng, không thể không suy nghĩ.
Đứa trẻ nào cũng muốn đợc yêu thơng, đợc chăm sóc, đợc sống giữa vòng tay gia đình và bạn
bè. Thế nhng, tại sao vẫn có nhiều bạn nhỏ phải tự bớc vào đời kiếm sống sớm đến vậy ?
Nguyên nhân đầu tiên của tình trạng này vẫn là do cái nghèo. Nơi các bạn nhỏ này bớc chân
ra đi đều là những vùng nông thôn xa xôi. Gia đình có mỗi một nghề làm ruộng, đất thì ít,
anh chị em thì đông, đến ngày mùa đầu tắt mặt tối mà vẫn không đủ ăn. Không có tiền đi
học, các bạn nhỏ ở nhà rồi rời nhà đi kiếm sống để bớt gánh nặng cho gia đình. Cũng có khi
là do cảnh cha mẹ không hoà hợp, suốt ngày cãi cọ, không để ý đến con cái, các em cũng tự
bỏ nhà lên phố rồi cha mẹ li thân, li dị, hay do mất cha, mất mẹ khiến các em không còn
chỗ dựa. Nói chung, có trăm nghìn lí do đẩy các bạn nhỏ vào cảnh tha phơng. Đằng sau tất cả
những lí do đó vẫn phải khẳng định một điều đó là sự thiếu quan tâm của ngời lớn. Nếu các
bậc làm cha, làm mẹ biết nghĩ cho các em nhiều hơn thì chắc chắn dù trong bất cứ hoàn cảnh
nào họ cũng sẽ không để cho con em mình vào đời bơn chải vật lộn với miếng ăn khi còn quá
nhỏ dại nh vậy. Sống trong cảnh thiếu thốn, cảnh không yên ổn của gia đình đã là một thiệt
thòi, giờ phải rời mái nhà đang che chở cho các em, một thân một mình ma nắng chốn xa lạ,
đó là lời cảnh báo cho cả xã hội về vấn đề đảm bảo những quyền lợi chính đáng cho tất cả
mọi đứa trẻ. Tình trạng trẻ em từ nông thôn ra thành phố kiếm sống đã và đang để lại rất
nhiều những hậu quả nghiêm trọng. Sống trong một môi trờng đua chen phức tạp, tiếp xúc
với đồng tiền, với cơ chế thị trờng quá sớm khiến nhận thức, nhân cách, tâm hồn của các em
phát triển một cách lệch lạc, không tự nhiên và thiếu lành mạnh. Thật khó mà dám khẳng
định là tất cả những đứa trẻ đó sẽ có một tơng lai bình thờng và và tốt đẹp. Bị ép phải già trớc
tuổi, phải từ giã tuổi thơ khi còn quá nhỏ, phải sống trong cô đơn ghẻ lạnh, không có một bàn
tay vỗ về chăm sóc, không có ngời chỉ đờng dẫn lối ai dám đảm bảo rằng, tất cả những em
nhỏ đó sẽ đều trở thành những công dân lơng thiện và có ích. Thực tế cho thấy nhiều đứa trẻ
trong số đó đã trở thành tội phạm trớc khi trở thành một công dân. Chúng móc túi, cớp giật,

trộm cắp, lừa đảo, sa vào các tệ nạn xã hội và trở thành gánh nặng của cộng đồng. Đa phần
các em nhỏ khi mới rời nhà đi đều là những đứa trẻ hiền lành, ngây thơ, chỉ sau một thời gian
đã trở thành những đứa trẻ hoàn toàn khác. Lối sống nơi đô thị đã làm mất đi ở các em bản
tính trong sáng, hồn nhiên, vô t. Đó là những di chứng tinh thần rất có hại cho các em khi đến
tuổi trởng thành.
7
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Nh vậy, tình trạng trẻ em rời nhà đến kiếm sống ở các thành phố sẽ tạo nên những hậu quả
khôn lờng đối với chính những đứa trẻ và với toàn xã hội. Cần phải làm gì để xoá bỏ tình
trạng này để trẻ em tất cả mọi vùng miền đều đợc hởng những quyền chính đáng mà các em
có. Đây là trách nhiệm không của riêng ai. Sự quan tâm là điều đầu tiên cần phải có. Và trớc
hết phải là từ gia đình, cha mẹ và những ngời thân của các em. Tạo dựng cho các em một mái
ấm bình yên, cho các em một môi trờng trong lành để các em đợc lớn lên, đợc trởng thành
một cách tự nhiên, lành mạnh là điều các bậc làm cha, làm mẹ phải làm. Mỗi địa phơng cũng
cần có những biện pháp cụ thể để giúp những em nhỏ có hoàn cảnh đặc biệt giải quyết những
khó khăn vớng mắc. Ví nh giúp các em có việc làm ngay trên quê hơng mình, hỗ trợ để các
em có đủ điều kiện đến trờng và rộng hơn là cả xã hội. Dành cho các em một cái nhìn độ l-
ợng, nhân ái, một cử chỉ quan tâm dù là rất nhỏ bé, là mỗi ngời đã và đang góp phần đem đến
cho mỗi số phận tội nghiệp đó những giá trị rất lớn lao.
Nhà nớc đã có nhiều hành động cụ thể để giải quyết vấn đề này. Nh giao cho các tỉnh, các địa
phơng đa các em trở về, tạo công ăn việc làm, giúp các em ổn định cuộc sống tại quê nhà, đ-
ợc học tập, vui chơi nh mọi đứa trẻ khác. Việc làm này bớc đầu đã tạo nên những biến đổi rất
tích cực, rất nhiều bạn nhỏ đã yên tâm trở về, lao động và sinh hoạt trên quê hơng mình, tìm
thấy niềm vui mới. Sự quan tâm của Nhà nớc là rất kịp thời và thiết thực. Tuy nhiên, để chấm
dứt hẳn tình trạng này thì cần có thời gian và sự quan tâm hơn nữa của tất cả mọi ngời trong
cộng đồng.
Một xã hội không thể coi là văn minh, là công bằng và tiến bộ khi mà ở đâu đó vẫn có nhiều
đứa trẻ bị đẩy ra đờng kiếm tiền thay cho việc đến trờng đi học. Cho các em một quá khứ êm
đềm, một hiện tại bình yên hạnh phúc và một tơng lai đợc đảm bảo, đó cũng là cách để tạo
dựng một thế giới tốt đẹp cho tất cả mọi ngời.

Đề số 4:Một số ngời làm cha, làm mẹ thờng xuyên đánh đập, chửi mắng con cái và cho
rằng : "thơng cho roi cho vọt" Hãy trình bày những suy nghĩ của em về hiện tợng này.
Dàn bài
Mở bài : Con cái muốn trởng thành phải nhờ sự giáo dỡng của cha mẹ. Các bậc làm cha, làm
mẹ có nhiều cách giáo dục con cái khác nhau, trong số đó có nhiều ngời chọn cách mắng
chửi, thậm chí đánh đập nh là một biện pháp dạy dỗ tốt nhất đối với con em mình.
Thân bài :
1. Rất nhiều đứa trẻ từ những năm tháng ấu thơ cho đến khi trởng thành hiếm khi, thậm chí
cha bao giờ đợc nghe một lời bảo ban, khuyên nhủ dịu dàng của cha mẹ. Bất kì lúc nào, trong
bất cứ chuyện gì, cha hoặc mẹ, hoặc cả cha lẫn mẹ đều có một hình thức duy nhất đối với các
em : quát tháo, mắng chửi bằng những lời lẽ hết sức gay gắt, thô bạo ; hay nặng hơn là
dùng roi vọt và đánh đập. Biện pháp này đợc áp dụng trong tất cả mọi việc, mọi tình
huống, chỉ cần cha mẹ không cảm thấy hài lòng, thì dù là chuyện nhỏ nh cái nhà cha đợc
sạch, quần áo cha đợc gọn gàng, đến những chuyện lớn hơn, nh bị điểm kém, đi học về
muộn, bị cô giáo phê bình, đánh nhau, cãi lộn cha mẹ đều ngay lập tức dạy dỗ con mình
bằng cách này. Đối với họ, đấy là cách giáo dục con cái tốt nhất, bởi vì làm nh vậy các em
sẽ sợ và không bao giờ dám phạm lỗi nữa. Theo họ đó còn là cách để thể hiện tình yêu th-
ơng, bởi vì "thơng cho roi cho vọt"
2. Thực chất, cách giáo dục này không phải là một biện pháp tích cực và có hiệu quả. Điều
này đã đợc minh chứng bằng thực tế. Rất nhiều đứa trẻ bớc ra khỏi những năm tháng ấu thơ
với nỗi ám ảnh không bao giờ mất về cách đối xử thô bạo của cha mẹ đối với bản thân mình.
Làm bất cứ việc gì cũng có thể bị chửi mắng và khi lỡ phạm lỗi thì bị đánh đập thậm tệ. Cứ
ròng rã liên tục nh vậy, cuối cùng những đứa trẻ không tiến bộ lên chút nào mà thậm chí là
còn ngợc lại : từ ngoan thành h, từ hiền thành dữ, từ thông minh lanh lợi hoá ra lì lợm, chậm
chạp Nhìn chung, có hai xu hớng phát triển cơ bản : hoặc là quậy phá nghịch ngợm, hoặc là
trở nên trầm cảm khó gần. Trớc mặt cha mẹ, các em dờng nh ngoan hơn, nhng thực chất cái
ngoan đó chỉ là đối phó. Thậm chí, nhiều em đã có những phản ứng rất tiêu cực : bỏ nhà đi,
hoặc tự vẫn. Tất cả những biến đổi nh vậy đều là biểu hiện của sự tổn thơng trầm trọng về
mặt tinh thần. Đối với những đứa trẻ này, tuổi thơ tơi đẹp trở thành những năm tháng u ám
kinh hoàng ; tổ ấm gia đình có thể trở thành địa ngục trần gian và cha mẹ trong mắt các em là

những con ngời nào đó hết sức xa lạ và độc đoán. Các em mất đi cảm giác đợc yêu thơng, che
chở, lúc nào cũng thon thót lo sợ và lâu dần có thể trở nên trơ lì. Đó là điều rất nguy hiểm,
bởi lẽ nó sẽ để lại một dấu ấn trong nhân cách, tâm hồn của các em sau này.
Giáo dục con cái bằng cách này sẽ để lại những hậu quả lớn, không chỉ đối với trớc mắt mà
còn là về lâu dài trong tơng lai của các em, của xã hội.
8
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
3. Cha mẹ, ai cũng yêu thơng con cái, ai cũng muốn những đứa con của mình trởng thành nên
ngời. Thế nhng, giáo dục con cái nh thế nào để các em vừa cảm nhận đợc tình yêu thơng đó
vừa có sự tiến bộ trong nhân cách là điều rất quan trọng. Đứa trẻ nào cũng có thể dễ dàng
mắc sai lầm. Và đằng sau mỗi sai lầm đó bao giờ cũng có một nguyên nhân, một lí do. Cha
mẹ muốn dạy dỗ các em một cách có hiệu quả thì phải bắt đầu từ những nguyên nhân đó.
Tìm hiểu nguyên nhân, phân tích cặn kẽ phải trái, khuyên răn nhẹ nhàng nhng cơng quyết,
thêm một chút cảm thông độ lợng thiết nghĩ không có đứa trẻ nào mà lại không nghe,
không trở nên tiến bộ. Kiềm chế cơn nóng giận là điều quan trọng khi giáo dục trẻ em. Nhiều
đứa trẻ rơi vào cảm giác oan ức, rồi đâm ra oán giận cha mẹ vì họ không bao giờ để ý đến
nguyên nhân vì sao các em làm nh vậy mà ngay lập tức xỉ vả, thợng cẳng chân hạ cẳng tay
cho hả cơn giận mà thôi.
"Thơng cho roi cho vọt", điều đó không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng bạo
lực đối với trẻ em. Đến một mức độ nào đó, chính những ngời làm cha, làm mẹ đã và đang
xâm phạm đến quyền trẻ em ngay trong gia đình của mình - điều mà cả xã hội đang quan tâm
và bảo vệ.
Kết bài: Cha mẹ luôn là hiện thân của tình yêu thơng, của lòng nhân từ bao dung, là nơi
những đứa con tìm về sau những sai lầm vấp ngã. Đừng làm mất đi trong các em tất cả những
điều quí giá và thiêng liêng ấy.
Đề : Nạn phá rừng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng. ý kiến của em về vấn đề này.
Dàn bài
Mở bài : Con ngời đã nỗ lực để tạo nên rất nhiều những giá trị có ý nghĩa để làm giàu đẹp
thêm cuộc sống của mình. Thế nhng bên cạnh đó cũng chính con ngời đang tự huỷ hoại đi rất
nhiều những giá trị mà mà mình đang có. Nạn phá rừng là minh chứng tiêu biểu nhất. Đã đến

lúc tất cả chúng ta không thể dửng dng trớc vấn đề này.
Thân bài :
1. Rừng đợc ví là lá phổi xanh của trái đất. Thế nhng, lá phổi này đang ngày càng nhỏ đi. ở
Việt Nam, hàng năm có hàng chục ngàn ha rừng bị phá huỷ. Những cánh rừng xanh thẫm,
những khu rừng nguyên sinh giàu có giờ chỉ còn là vùng đất trống đồi trọc, phơi ra những
gốc cổ thụ trơ trọi, những thảm thực vật cằn cỗi. Những xe gỗ vẫn lặng lẽ đều đặn di chuyển
về xuôi và những cánh rừng cũng lặng lẽ biến mất, để lại những khoảng trống ngày càng lớn
trên bề mặt trái đất của chúng ta.
2. Rất dễ thấy nguyên nhân của vấn đề này. Ngời ta chặt rừng để lấy gỗ bán và lấy đất canh
tác. Rừng bảo vệ che chở cho con ngời nhng đang bị tàn phá bởi chính lòng tham và sự thiếu
ý thức, thiếu nhận thức của con ngời.
3. Khi những cánh rừng bị tàn phá và biến mất, hậu quả không hiện ra cụ thể và ngay lập tức.
Nó sẽ đến rất từ từ, nhng sẽ rất lâu dài và khủng khiếp. Rừng trả lại cho trái đất một bầu
không khí trong lành. Hiện nay, bầu không khí đang bị ô nhiễm và vẩn đục bởi bộ máy thanh
lọc nó đang trở nên yếu đi. Hạn hán, lũ lụt, thiên tai ngày càng tăng cũng bởi một phần từ đó.
Rừng bị tàn phá dẫn đến hiệu ứng nhà kính và trái đất của chúng ta đang ngày càng nóng lên,
những khối băng khổng lồ ở hai địa cực có nguy cơ tan chảy. Sự cân bằng sinh thái bị phá
huỷ và con ngời sẽ sống nh thế nào khi môi trờng tự nhiên không còn.
Nh vậy, phá rừng để lấy gỗ và lấy đất, cái lợi là dành cho một vài ngời nhng cái hại là dành
cho tất cả. Sự tồn tại của trái đất giữa vũ trụ đang bị đe doạ bởi chính bàn tay con ngời.
4. Cần phải ngăn chặn ngay tình trạng này. Tất cả mọi ngời trong xã hội phải ý thức sâu sắc
về sự nguy hiểm và mức độ nghiêm trọng của nạn phá rừng hiện nay, từ đó có chung một thái
độ cơng quyết trong việc bảo vệ rừng. Làm ngơ, tiếp tay cho bọn buôn gỗ lậu cũng chính là
đang khuyến khích cho nạn phá rừng ngày càng phát triển. Nhng cũng cần có thêm nhiều
biện pháp cứng rắn và chặt chẽ hơn trong vấn đề này, cần kiên quyết xử lí những kẻ trực tiếp
và gián tiếp phá rừng, giúp dân từ bỏ thói quen canh tác lạc hậu. Đồng thời, việc trồng rừng
để bổ sung diện tích rừng bị phá, phủ xanh đất trống đồi trọc, nhân thêm nhiều cánh rừng
mới là một việc làm rất hiệu quả và là việc phải làm của con ngời.
Kết bài : Hãy thử tởng tợng, đến một ngày nào đó, trên trái đất sẽ không còn một cánh rừng
nào, con ngời sẽ phơi mình ra dới mặt trời nóng bỏng và cuồng phong của vũ trụ. Và liệu sau

đó trong tơng lai, trái đất có còn là hành tinh của sự sống nữa hay không ? Bảo vệ những
cánh rừng chính là bảo vệ bản thân cuộc sống của mỗi chúng ta.
* cng c - dn dũ
* Rỳt kinh nghim
9
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Dó duyt ngy
Đề số 6
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật)
ỏp ỏn số 6
1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Bài làm: Đồng chí ! Ôi tiếng gọi sao mà thân thơng tha thiết quá. Nó biểu hiện thật đầy đủ tình đồng đội của
anh bộ đội Cụ Hồ thời kháng Pháp. Cảm nhận đợc tình cảm vừa thân quen vừa mới lạ trong cuộc sống chiến
đấu ấy, Chính Hữu, một nhà thơ - chiến sĩ đã xúc động viết bài thơ Đồng chí. Với lời thơ chân chất, tràn đầy
tình cảm, bài thơ đã để lại bao cảm xúc trong lòng ngời đọc.
10
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Cả bài thơ thể hiện rõ tình đồng đội keo sơn gắn bó giữa những ngời chiến sĩ quân đội nhân dân trong cuộc
sống chiến đấu gian khổ. Họ là những ngời xuất thân từ nhân dân lao động chỉ quen việc "cuốc cày" ở những
vùng quê nghèo khác nhau, vì có chung tấm lòng yêu nớc, họ đã gặp nhau từ xa lạ bỗng trở thành thân quen.
Chính Hữu đã kể về những con ngời ấy bằng lời thơ thật xúc động :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi ngời xa lạ

Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đều xuất thân từ những vùng đất khô cằn, nghèo khổ "nớc mặn đồng chua", "đất cày lên sỏi đá". Từ "xa
lạ" gặp nhau. Thật là thú vị, nhà thơ không nói hai ngời xa lạ mà là "đôi ngời xa lạ", vì thế ý thơ đợc nhấn
mạnh, mở rộng thêm. "Hai ngời" cụ thể quá. Đôi ngời là từng "đôi" một - nhiều ngời. Trong đơn vị quân đội
ấy, ai cũng thế. Hình ảnh những con ngời chẳng hẹn quen nhau nói lên một sự xa lạ trong không gian và tình
cảm. Nhng khi tham gia kháng chiến, những con ngời ấy cùng nhau chiến đấu, cùng nhau chịu đựng gian
khổ, chung lng đấu cật bên nhau. Vì thế họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, thơng nhau và gọi nhau là "đồng
chí".
"Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí"
Tình cảm ấy thật thân thơng, thật tha thiết. Giọng thơ đang liền mạch nhẹ nhàng, thủ thỉ tâm tình, bỗng
ngắt nhịp đột ngột. Từ Đồng chí lại đợc tách ra làm câu riêng, một đoạn riêng. Với cấu trúc thơ khác thờng
ấy tác giả đã làm nổi bật ý thơ. Nó nh một nốt nhấn của bản nhạc, bật lên âm hởng gây xúc động lòng ngời.
Câu thơ chỉ có một từ Đồng chí - một tiếng nói thiêng liêng. Đồng chí một sự cảm kích về nhiều đổi thay kì
lạ trong quan hệ tình cảm. Thế là thành đồng chí.
Tình cảm ấy lại đựơc biểu hiện cụ thể trong cuộc sống chiến đấu. Những lúc kề bên nhau, họ lại kể cho
nhau nghe chuyện quê nhà. Chuyện "Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày", "Gian nhà không mặc kệ gió lung
lay" cả chuyện "Giếng nớc gốc đa nhớ ngời ra lính" Từ những lời tâm tình ấy cho ta hiểu rằng : Các anh
chiến sĩ mỗi ngời đều có một quê hơng, có những kỉ niệm thân thiết gắn bó với quê nhà và khi ra đi hình
bóng quê hơng đều mang theo trong họ. Các anh lại cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng chịu gian khổ bên nhau.
Trong gian lao vất vả họ lại tìm đợc niềm vui, niềm hạnh phúc trong mối tình đồng chí. Làm sao các anh có
thể quên đợc những lúc ớt mồ hôi, cùng chịu với nhau từng cơn ớn lạnh. Cuộc sống bộ đội nghèo vất vả nhng
không thiếu niềm vui. Dẫu áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá dẫu trời có buốt giá thì miệng vẫn cời
tơi. Tình cảm chân thành tha thiết ấy không diễn tả bằng lời mà lại thể hiện bằng cách nắm lấy bàn tay. Thật
giản dị và cảm động. Không phải là những vật chất của cải, không phải là những lời hoa mĩ phô trơng.
Những ngời chiến sĩ biểu hiện tình đồng chí là bàn tay nắm lấy bàn tay. Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên
tất cả những ý nghĩ thiêng liêng cao đẹp của mối tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo
Câu thơ vừa tả cảnh thực vừa mang nét tợng trng. Tác giả tả cảnh những ngời lính phục kích chờ giặc trong
đêm sơng muối. Súng hớng mũi lên trời có ánh trăng lơ lửng giữa trời nh treo trên đầu ngọn súng. Đồng thời
"Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn
Vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu vừa mang tính trữ tình. Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ.
Đây là hình ảnh đẹp tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng chí đang nảy nở, vơn
cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thật độc đáo gây xúc động bất ngờ, thú vị cho ngời đọc. Nó
nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và mối tình đồng chí thiêng liêng của anh bộ
đội Cụ Hồ.
Bằng ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh chân thực gợi tả có sự khái quát cao, Chính Hữu đã cho thấy rõ quá trình
phát triển của một tình cảm cách mạng trong quân đội. ở đây nhà thơ đã xây dựng hình ảnh thơ từ những chi
tiết thực của cuộc sống thực trong đời thờng của ngời chiến sĩ, không phô trơng, không lãng mạn hóa, thi vị
hóa, chính những nét thực đó tạo nên sự thành công của tác phẩm. Bài thơ đánh dấu một bớc ngoặt mới trong
phơng pháp sáng tác và cách xây dựng hình tợng ngời chiến sĩ trong thơ thời kì chống Pháp.
2. Phân tích đoạn thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Bài làm: Phạm Tiến Duật là một trong những gơng mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ cứu n-
ớc. Ông đợc gọi là "Viên ngọc Trờng Sơn của thơ ca" bởi thi sĩ đã mang cả hào khí thời đại cùng dãy Trờng
Sơn vào thơ. Đặc biệt mảng thơ về ngời lính lái xe của ông đã để lại ấn tợng thật thú vị, đó là "Vết xe lăn"
nóng bỏng trong những bài thơ Trờng Sơn thời chống Mĩ.
Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về ngời lính lái xe Trờng Sơn của Phạm Tiến Duật, phải kể
đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Bài thơ đợc viết năm 1969, in trong tập "Vầng trăng - Quầng lửa". Hình tợng thơ hết sức độc đáo : những
chiếc xe không kính băng băng ra trận bất chấp hoàn cảnh khắc nghiệt của chiến tranh. Để cuối bài thơ, tác
giả đa ra một ý tởng thật bất ngờ - đó là "trái tim cầm lái":
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc

Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
11
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
ở phần đầu bài thơ, Phạm Tiến Duật đã giải thích rất đơn giản mà sắc sảo : "Không có kính không phải vì
xe không có kính" bởi vì : "Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi". Thật là đơn giản ! Chiến tranh bom đạn tàn
phá. Xe không kính chắn gió vẫn ra trận thanh thản mà ung dung. Hai câu đầu khi kết, tác giả một lần nữa tả
hình dáng của chiếc xe quân sự thời chống Mĩ :
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe thùng xe có xớc
Đã không kính - gió, bụi, ma tuôn vào buồng lái, khó khăn chồng chất hơn khi xe lại không có đèn, rồi
không có mui xe thùng xe có xớc. Một hình ảnh trần trụi do chiến tranh gây nên. Ngời lái xe phải huy động
mọi giác quan, năng lực để lái xe trong mạo hiểm, phiêu lu. Tất cả đều vợt qua bởi :
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là chủ đề sâu thẳm của bài thơ. Đây mới là điều hệ trọng và thiêng liêng mà cả bài thơ vui nhộn cha
hé lộ. Nhà thơ đã nói đúng tinh thần thời đại : Xẻ dọc Trờng sơn đi cứu nớc - Mà lòng phơi phới dậy tơng lai
(Tố Hữu). Cả nớc lên đờng đánh Mĩ vì miền Nam ruột thịt. Vậy là trái tim đã giúp những ngời lính vợt qua
gian khổ trên những chiếc xe không kính, không đèn, không mui xe Trái tim rực lửa căm thù giặc Mĩ và
nóng bỏng yêu thơng đồng bào miền Nam ấy chính là vẻ đẹp sâu thẳm của tâm hồn Việt Nam thời đánh Mĩ,
là trái tim nhân hậu, thủy chung của cả dân tộc .
Thơ là thể hiện con ngời và thời đại một cách cao đẹp. Phạm Tiến Duật đã thể hiện thành công tâm
hồn thế hệ trẻ Việt Nam yêu nớc trong những năm tháng đánh Mĩ hi sinh gian khổ mà vĩ đại của dân tộc ta.
Chiến tranh đã lùi xa, nhng thơ Phạm Tiến Duật và những "Vết xe trên dãy Trờng Sơn" sẽ còn nóng
bỏng trong tâm hồn của những ngời Việt Nam yêu nớc. Những chiếc xe độc đáo ấy của một thời đã góp
phần làm nên huyền tích Trờng Sơn.
Đề số 7
I. trắc nghiệm
1. Bài thơ Đồng chí viết về đề tài gì ?
A. Tình đồng chí, đồng đội B. Tình quân dân

C. Tình anh em D. Tình bạn bè
2. Trong bài thơ Đồng chí, tình đồng chí, đồng đội đợc biểu hiện cụ thể ở những phơng diện nào ? Khoanh
tròn chữ cái ở câu đúng.
A. Thể hiện ở sự cảm thông sâu sắc với những tâm t nỗi lòng của nhau.
B. Thể hiện ở việc cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống chiến đấu gian khổ.
C. Thể hiện ở sự yêu thơng, đùm bọc lẫn nhau, giúp nhau có thêm sức mạnh để vợt qua mọi gian khổ, thử
thách. D. Cả A, B, C đều đúng.
3. Tìm trong bài Đồng chí đoạn thơ vẽ nên bức tranh về tình đồng chí, đồng đội, một biểu tợng đẹp về cuộc
đời ngời chiến sĩ ?
a) Đoạn thơ
b) Hình ảnh Đầu súng trăng treo có ý nghĩa tả thực hay biểu tợng ?
A. Tả thực B. Biểu tợng
C. Vừa tả thực, vừa biểu tợng D. Cả A, B, C đều sai
c) Bằng một câu ngắn gọn, em hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh Đầu súng trăng treo :
4. Khoanh tròn vào nhận xét đúng về từ Hán Việt.
A. Từ Hán Việt là từ mợn của tiếng nớc ngoài.
B. Là từ mợn của tiếng Hán, nhng đợc phát âm và dùng theo cách dùng từ của tiếng Việt.
C. Là từ do ông cha ta sáng tạo ra. D. Cả A, B, C đều đúng.
5. Điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Trong tiếng Việt, có một khối lợng khá lớn từ Hán Việt.
B. Trong tiếng Việt, từ mợn tiếng Châu Âu chiếm khoảng 60 %.
C. Từ Hán Việt trở thành một bộ phận quan trọng của tiếng Việt.
D. Trong tiếng Việt khối lợng từ Hán Việt rất ít đợc sử dụng.
6. Gạch chân các từ Hán Việt trong đoạn thơ sau :
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Chao ôi ! Đối với những ngời ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở,
ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những ng-
ời đáng thơng ; không bao giờ ta thơng Vợ tôi không ác, nhng thị khổ quá rồi. Một ngời đau chân có lúc
nào quên đợc cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác nữa đâu ? Khi ngời ta khổ quá thì ngời ta
chẳng còn nghĩ đến ai đợc nữa. Cái bản tính tốt của ngời ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỷ che lấp
mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Lời văn trong đoạn trích trên là của ai ? :
b) Ngời ấy đang thuyết phục ai ? :
c) Thuyết phục điều gì ? :
II. tự luận
12
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoan văn theo luận đề: Đồng chí mang một
vẻ đẹp của thời đại mới.
Đáp án Đề số 7
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 A
2 D
3
a) Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
b) Chọn C
c) Đó là hình ảnh thực những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng với ngời lính nh ngời bạn,
chất chiến đấu và trữ tình, thực tại và thơ mộng, thi sỹ và chiến sỹ.

4 B
5 A, C - Đúng ; B, D - Sai
6 Thanh minh, tiết, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, tài tử giai nhân, nêm
7
a) Lời ông giáo
b) Thuyết phục chính mình
c) Thuyết phục rằng : vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận.
II. tự luận
1. Vẻ đẹp của ngời lính trong khổ thơ cuối bài Đồng chí (Chính Hữu)
Bài làm: Là ngời lính thuộc trung đoàn thủ đô rồi trở thành nhà thơ quân đội, Chính Hữu chủ yếu viết về ng-
ời lính và hai cuộc kháng chiến. Đồng chí đợc sáng tác năm 1948, là bài thơ thành công nhất của ông. Cả bài
thơ thể hiện rõ tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những chiến sĩ quân đội nhân dân trong thời kì
kháng chiến chống Pháp.
Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ mộc mạc, giản dị, chân chất khi tác giả giới thiệu về quê hơng của các
anh bộ đội. Các anh mỗi ngời một quê - những vùng quê nghèo khó - song đã về đây để cùng tham gia kháng
chiến, cùng chịu đựng gian khổ, chung lng đấu cật bên nhau
Cuộc sống ngời lính vất vả biết bao nhiêu. Nào : áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá Lại nữa,
những đêm trời rét chỉ có một mảnh chăn mỏng hay những cơn sốt rét rừng hành hạ Vợt lên trên tất cả
những khó khăn đó để "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Chính đôi tay nắm chặt ấy đã nói lên ý nghĩa
thiêng liêng, cao đẹp của tình đồng đội, của ý chí quyết tâm đánh giặc
Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đặc sắc :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của ngời lính, là biểu tợng đẹp về cuộc đời ng-
ời chiến sĩ. Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau : Ngời lính, khẩu súng, vầng trăng
giữa cảnh rừng hoang sơng muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vợt lên tất cả những
khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng
trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tợng trng
Tác giả Chính Hữu đã từng nói : "Đầu súng trăng treo, ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn có nhịp điệu

nh lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không
phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc nh treo lơ lửng trên đầu mũi
súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng nh một ngời bạn" Đó là hình ảnh thực của cuộc kháng
chiến, của những ngời lính khi chờ giặc tới.
Ngoài tả thực, hình ảnh "Đầu súng trăng treo" còn mang ý nghĩa tợng trng. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp
hiện thực và lãng mạn, vừa thực, vừa mơ, vừa xa vừa gần, vừa mang tính chiến đấu, vừa mang tính trữ tình.
Vừa chiến sĩ vừa thi sĩ. Đây là hình ảnh tợng trng cho tình cảm trong sáng của ngời chiến sĩ. Mối tình đồng
chí đang nảy nở, vơn cao, tỏa sáng từ cuộc đời chiến đấu. Hình ảnh thơ thật độc đáo, gây xúc động bất ngờ,
thú vị cho ngời đọc. Nó nói lên đầy đủ ý nghĩa cao đẹp của mục đích lí tởng chiến đấu và tình nghĩa thiêng
liêng của anh bộ đội Cụ Hồ.
Với nhịp chậm, giọng thơ hơi cao, ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc
về hình ảnh ngời lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những ngời lính. Đó là sức
mạnh giúp họ vợt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí
đặc biệt là ba câu kết nh một lời nhắn nhủ với mọi ngời : Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp
trong cuộc sống, phải biết kính trọng những ngời lính
2. Từ hiểu biết về bài Đồng chí của Chính Hữu, em hãy viết một đoạn văn theo luận đề "Đồng chí
mang một vẻ đẹp của thời đại mới".
Bài làm: Vẻ đẹp của thời đại mới trong hình tợng thơ ở đây là tình đồng chí, đồng đội gắn với giai cấp của
ngời lính. Cả bài thơ khai thác đời sống nội tâm, tình cảm của ngời lính. Vẻ đẹp của bài thơ Đồng chí là vẻ
đẹp đời sống tâm hồn ngời lính, nơi phát ra vầng ánh sáng lung linh nhất là tình đồng chí đồng đội : "Thơng
nhau tay nắm lấy bàn tay". Chỉ cần thơng nhau tay nắm lấy bàn tay là đủ hơi ấm để chống chọi với cái rét
run ngời nơi đại ngàn. Những đêm rừng hoang sơng muối Trong cái cầm tay nhau ấy, hình ảnh đất nớc và
tinh thần đoàn kết giai cấp đợc diễn đạt thật cao đẹp, cô đọng và thuyết phục. Chính tình cảm cao đẹp và lí t-
ởng sáng ngời "Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới" đó mà những ngời lính đợc nâng lên tầm cao khái quát
13
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
trong đó có sự hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn, trữ tình. Đầu súng trăng treo mang ý nghĩa sâu sắc cho
tinh thần thời đại.
Đề số 8

I. trắc nghiệm
1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý kiến em cho là đúng về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
A. Sinh năm 1941 ở miền đồng bằng Phú Thọ.
B. Một trong những gơng mặt hàng đầu của thơ chống Mỹ.
C. Ngời đợc mệnh danh là "Viên ngọc thơ ca Trờng sơn"
D. Ngời vừa sáng tác thơ vừa viết tiểu thuyết.
2. Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tác giả đã sáng tạo ra một hình ảnh độc đáo. Đó là hình ảnh nào ?
Khoanh tròn vào ý em chọn.
A. Hình ảnh ngời lính B. Hình ảnh những chiếc xe không kính
C. Hình ảnh nụ cời ha ha D. Hình ảnh đầu tóc bụi phun trắng xóa
3. Phạm Tiến Duật sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính nhằm :
A. Làm nổi bật hình ảnh những ngời lính lái xe hiên ngang, dũng cảm mà sôi nổi trẻ trung.
B. Làm nổi bật những khó khăn thiếu thốn về điều kiện vật chất và vũ khí của những ngời lính trong cuộc
kháng chiến.
C. Nhấn mạnh tội ác của giặc Mĩ trong việc tàn phá đất nớc ta.
D. Làm nổi bật sự vất vả, gian lao của những ngời lính lái xe.
4. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị (1) khoa học, công nghệ và thờng đợc dùng trong các văn bản
(2) ,
Thờng mỗi (3) chỉ biểu thị một (4) và ngợc lại mỗi (5)
chỉ biểu thị bằng một (6)
5. Biệt ngữ xã hội là loại từ :
A. Chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định .
B. Chỉ dùng khi ngời nói muốn gọi thẳng tên sự vật, hành động, tính chất mà mình nói tới.
C. Biệt ngữ xã hội chính là tiếng địa phơng.
D. Biệt ngữ xã hội còn gọi là tiếng lóng.
6. Cho dãy từ sau : ẩn dụ, hoán dụ, nhảy nhót, cục cằn, lao xao, danh từ, ngỗng, gậy, trứng, ba- dơ, hóa học,
địa lí, quay phim , trúng tủ. Hãy xác định và xếp chúng vào ba cột sau :
Những từ thông thờng Những thuật ngữ Biệt ngữ










7. Tìm một đoạn văn, hoặc đoạn thơ đã học mà trong đoạn văn, đoạn thơ đó có sử dụng yếu tố nghị luận
II. tự luận
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành trang mang theo con đờng ra trận là
trái tim yêu nớc. ý kiến của em ?
Đáp án Đề số 8
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 B, C
2 B
3 A
4
(1) khái niệm ; (2) khoa học công nghệ ; (3) thuật ngữ ; (4) khái niệm ;
(5) khái niệm ; (6) thuật ngữ
5 A
6
- Từ thông thờng : nhảy nhót, cục cằn, lao xao.
- Thuật ngữ : ẩn dụ, hoán dụ, danh từ, ba dơ, hóa học, địa lý
- Biệt ngữ : ngỗng, gậy, trứng, quay phim, trúng tủ
7
Rằng: " tôi chút phận đàn bà
Ghen tuông thì cũng ngời ta thờng tình
Nghĩ cho khi gác viết kinh

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo
Lòng riêng riêng những kính yêu
Chồng chung cha dễ ai chiều cho ai
Trót lòng gây việc chông gai
Còn nhờ lợng bể thơng bài nào chăng" (Truyện Kiều)
II. Tự luận
Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật đã cho thấy hành trang mang
theo con đờng ra trận là trái tim yêu nớc. Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên.
Bài làm: Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm kháng
chiến chống Mĩ. Bản thân là anh bộ đội Trờng Sơn, tác giả cảm thông và hiểu rõ tâm tình ngời lính, nhất là
ngời chiến sĩ vận tải dọc Trờng Sơn chở vũ khí, quân trang từ hậu phơng lớn ra tiền tuyến lớn. Cùng với thế
hệ thanh niên hăng hái "Xẻ dọc trờng sơn đi cứu nớc / Mà lòng phơi phới dậy tơng lai" Phạm Tiến Duật mang
14
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra chiến trờng. Nhà thơ đã tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe
khoắn, tự nhiên, tràn đầy sức sống, tinh nghịch tơi vui mà giàu suy tởng. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là
tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ ấy.
Kết cấu của bài thơ là hành trình của con đờng ra trận. Hành trình đó có những lúc dãi dầu nắng ma, có
những ngày vợt suối băng đèo và có tiếng reo cời trong tình thân chan hòa đồng đội, trong một mái ấm gia
đình giữa đất trời bao la. Kết cấu đó trớc hết thể hiện qua số lợng chữ trong câu :
Mở đầu chặng đờng hành quân là những khó khăn. Vì vậy khổ 1, câu thơ đầu dài ra 10 chữ và kết thúc
bằng thanh trắc - hoàn toàn trái quy luật phối thanh bình thờng của thơ vần nhịp. Nó là điệu nói :
Không có kính không phải vì xe không có kính
Ba câu tiếp theo, khó khăn dần rút lại, tạo nên sự ung dung phong thái đỉnh đạc với số lợng chữ rút
dần xuống và đằm lại về thanh điệu : 8- 6- 6, bằng- bằng - trắc.
Hai câu thơ cuối khổ, thanh bằng chiếm tỉ lệ nhiều hơn, khoảng 2/3. Chính sự thắng thế của thanh
bằng đã tạo nên sự thanh thản, ung dung cho khổ thơ mặc dù kết thúc của nó lại là thanh trắc. Chính thanh
trắc này lại mở đờng cho xe đi tới : Nhìn thẳng.
Năm khổ thơ tiếp theo, số lợng câu chữ trở lại bình thờng, hoán đổi đều đặn ở hai kiểu kết hợp : 7- 8-
8- 7- và 7- 7- 8- 7 . Đờng ra trận đẹp lắm, nên xe không kính cứ chạy bon bon, ngời lái xe đã nhìn thấy, nhìn

thấy và thấy. Thấy gió xoa mắt đắng, thấy con đờng chạy thẳng vào tim. Quan trọng nhất, thấy đợc nụ cời
rạng rỡ của nhau. ấy cũng chính là thấy đợc lòng dũng cảm tiềm ẩn đằng sau những câu đùa vui và hành
động tếu táo :
Gặp bạn bè suốt dọc đờng đi tới
Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồi
Khổ thơ có một sự thay đổi đặc biệt so với toàn bài ở số lợng chữ trong câu thơ : 8- 8- 8- 8. Bốn câu
thơ 32 chữ chia đều nhau thanh điệu bằng trắc ở bốn chữ cuối và trở lại kiểu phối âm bình thờng bằng- trắc-
trắc- bằng. Câu kết của bài thơ mở rộng bằng thanh bằng :
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Đây là câu thơ mấu chốt của cả khổ thơ và cả bài thơ. Hóa ra tất cả khó khăn thử thách ở phía trên kia
chẳng là gì cả, dù cho bom rơi, pháo thả, dù xe không kính, dù đờng ra mặt trận có khi đồng nghĩa với cái
chết thì ngời lính lái xe ra trận cũng luôn cảm thấy bình yên, an toàn bởi vì có một trái tim. Đó là trái tim
biết thức vì Miền Nam, biết khát khao chân lí, hòa bình. Hành trang ra trận cần biết bao một trái tim nh thế.
Bài thơ đã khắc họa đậm nét hình ảnh ngời chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam : Đời chúng ta đâu có
giặc là ta cứ đi. Bài thơ không chứa đựng một ẩn ý sâu xa nào khiến ngời đọc phải suy luận, nêu giả thiết
hoặc là thế này hoặc là thế kia. Tạo dựng hình ảnh thơ bằng ngôn ngữ thô mộc của đời sống thờng nhật,
không sử dụng các loại mĩ từ, mĩ cảm, ẩn dụ, hình ảnh thơ thể hiện đạt tới độ chân thực cao mà vẫn rất thơ,
đó là tài nghệ của Phạm Tiến Duật trong lao động sáng tạo. Bài thơ có đầy đủ yếu tố cách tân và hiện đại nh-
ng vẫn mang đậm bản sắc của thơ ca dân tộc, nối tiếp truyền thống của thơ ca cách mạng viết về anh bộ đội
trong hai cuộc trờng chinh cứu nớc vĩ đại của dân tộc ở thế kỉ XX
Đề số 9
I. trắc nghiệm
1. Nội dung chính mà tác giả Phạm Tiến Duật muốn thể hiện trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính là gì ?
A. Miêu tả cuộc hành quân khẩn trơng của các chiến sỹ lái xe từ Bắc vào Nam
B. Miêu tả những chiếc xe k0 kính để nói lên cuộc sống chiến đấu gian khổ nhng hào hùng của đân tộc ta.
C. Thông qua hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính, tác giả tập trung làm nổi bật hình ảnh những
chiến sĩ lái xe Trờng sơn lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng
miền Nam.
D. Tất cả các ý trên.
2. Để thể hiện nội dung Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật đã sử dụng giọng điệu nh thế

nào ? Đánh dấu X vào ô vuông các câu đúng :
A. Tự nhiên và ngang tàng.
B. Sôi nổi và tinh nghịch.
C. Lời thơ gần với lời nói chân thực, sinh động thờng ngày.
D. Lời thơ chải chuốt, cầu kỳ.
3. Từ mỗi câu thơ ở cột A, hãy nêu nội dung thích hợp vào cột B :
A B
1. Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
2. Bụi phun tóc trắng nh ngời già
Cha cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha
3. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
4. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
4. Điền nội dung thích hợp vào các ô trống
15
Các cách trau dồi vốn từ
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
(1) (2) (3)
5. Gạch dới những từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ thích hợp để thay thế.
a) Vào học, cả lớp rất vắng lặng.

b) Thông qua Truyện Kiều, Nguyễn Du phê bình xã hội pk đã chà đạp lên quyền sống của con ngời.

c) Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nớc trên thế giới.

6. Giải thích nghĩa của các từ có yếu tố "đồng" :
a) Đồng âm :

b) Đồng bào :
c) Đồng chí :
d) Đồng khởi :
e) Đồng dao :
II. tự luận: Hình ảnh ngời lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe
không kính của Phạm Tiến Duật.
Đáp án Đề số 9
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1 C
2 A, B, C (Đúng) ; D (Sai)
3
B 1 : T thế ung dung, hiên ngang, thái độ coi thờng khó khăn, nguy hiểm
B 2 : Tâm hồn sôi nổi, trẻ trung, lạc quan của tuổi trẻ
B 3 : Tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn
B 4 : ý thức chiến đấu vì miền Nam, thống nhất đất nớc
4
(1) Nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
(2) Cách dùng từ
(3) Tăng vốn từ
5
a) Từ sai : vắng lặng - thay bằng yên lặng
b) Từ sai : phê bình - thay bằng lên án
c) Từ sai : thành lập - thay bằng thiết lập
6
a) Có âm thanh giống nhau
b) Cùng huyết thống, nòi giống, ruột thịt
c) Cùng chí hớng, cùng lí tởng
d) Cùng vùng dậy trong một thời điểm
e) Lời hát dân gian của trẻ em

II. tự luận: Hình ảnh ngời lính qua hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe
không kính (Phạm Tiến Duật)
Bài làm
Lớp cha trớc lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành (Tố Hữu)
Trải qua ba mơi năm chiến tranh vệ quốc vĩ đại, dân tộc ta đã làm nên kỳ tích hào hùng : đánh thắng thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ. Có thể nói, nhân vật trung tâm của thời đại đã làm nên huyền thoại, đó là anh bộ
đội Cụ Hồ. Hình tợng anh bộ đội Cụ Hồ đã trở thành cảm hứng đẹp trong thơ ca hiện đại. Trong số những bài
thơ viết về đề tài này phải kể đến Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm
Tiến Duật. Hai bài thơ gắn với hai giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ sẽ giúp chúng ta cảm nhận
đầy đủ hơn về hình ảnh ngời lính.
Chính Hữu sinh năm 1926. Năm 1946 ông nhập ngũ, là lính trung đoàn Thủ đô. Đầu năm 1948 bài thơ
Đồng chí ra đời khi ông là chính trị viên đại đội. Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, năm 1964 gia nhập quân
đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng sơn. Bài thơ về tiểu đội xe không kính sáng tác năm 1969.
Hai nhà thơ thuộc hai thế hệ thi nhân nối tiếp nhau trong cuộc trờng chinh của dân tộc. Hai thi phẩm mà
chúng ta đề cập tới là hai trong những tác phẩm tiêu biểu của mỗi thời kì văn học. Hay sự thể hiện hình tợng
anh bộ đội Cụ Hồ. Ngời lính trong hai bài thơ này là những hình ảnh tiêu biểu của thơ Việt Nam 1945 - 1975
sẽ còn sống mãi trong lòng ngời đọc.
Đọc Đồng chí, cảm nhận chung của chúng ta là, ngời lính cách mạng trong kháng chiến chống Pháp xuất
thân từ nông dân. Hình ảnh họ đợc Chính Hữu mô tả chân thực, giản dị mà cao đẹp. Khác với khuynh hớng
lãng mạn anh hùng mang dáng dấp tráng sĩ trợng phu của thơ ca đầu chống Pháp, cảm hứng của Chính Hữu
trong Đồng chí hớng về chất thực của đời sống, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái "đời thực" của cuộc
chiến đấu và ngời chiến sĩ. Cái đẹp trong khó khăn, thiếu thốn và nhất là cái đẹp trong tình đồng chí, đồng
đội, thắm thiết, sâu nặng :
Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Tôi với anh đôi ngời xa lạ
Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

16
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Đồng chí !
Đoạn mở đầu này có bảy dòng, theo ba cặp và cuối cùng dồn lại ở một từ : Đồng chí. Một sự lí giải tình
đồng chí của nguời lính. Đó là xuất phát từ sự giống nhau ở cảnh ngộ, xuất thân từ nghèo khó, là cùng
chung mục đích, lí tởng, nhiệm vụ, chia sẻ gian lao (Súng bên súng đầu sát bên đầu/ Đêm rét chung chăn
thành đôi tri kỉ ) Một chữ chung khiến những ngời vốn xa lạ thành đôi tri kỉ và cao hơn là thành đồng chí.
Ngời xa đánh giá tình bạn cao nhất bằng tri kỉ. Chính Hữu nhìn thấy ở anh bộ đội Cụ Hồ một tình cảm còn
sâu sắc hơn, gắn bó hơn - tình đồng chí. Tình cảm này không phải chỉ vì sự cảm thông sâu xa tâm t, nỗi lòng
của nhau mà là cái chung lớn lao. Là những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời chiến đấu. Tất cả diễn đạt bằng
lời không đủ, bao nhiêu lời thân thơng, trìu mến nhất cũng trở thành sáo rỗng, không chuyên chở nổi sức
nặng cảm động giữa những ngời lính, ngời đồng đội. Vì thế đoạn thơ thứ hai có 10 dòng vẫn theo từng cặp t-
ơng ứng để cuối cùng dồn lại một hành động thay cho muôn lời : "Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay". Tình
đồng chí giữa những ngời lính vệ quốc, nói nh Chính Hữu :
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi
áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá
Chân không giày
Là tình cảm của cha ông thuở mới nổi dậy chống Pháp hồi giữa thế kỉ XIX truyền lại. Tình của những
dân ấp, dân lân, "Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm - Tập khiên, tập súng, tập mác,
tập cờ mắt cha từng ngó" (Văn tế nghĩa sỹ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu). Những con ngời ấy vốn dĩ
không đi vào cuộc chiến đấu cam go, thiếu thốn này bằng óc lãng mạn. Nhng cuộc chiến đấu trên chiến hào
bảo vệ Tổ quốc đã khiến họ thành oai hùng, lãng mạn. Bức tợng đài cuối bài thơ là sự phát triển tất yếu từ
tình đồng chí :
Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Đó là cuộc đời thực của những ngời lính nghèo khổ nơi : nớc mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, áo rách

vai, quần vài mảnh vá, chân không giày đợc tình cảm cách mạng cao đẹp tạc thành dáng hình mới.
Nếu Đồng chí là hình ảnh của anh lính nông dân cha biết chữ thời kì đầu kháng Pháp thì ngời lính trong
Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một hóa thân khác. Họ là những thanh niên học sinh đã qua 20 năm dới
mái trờng Miền Bắc đi chiến đấu, giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. Ngời chiến sĩ trong Bài thơ về
tiểu đội xe không kính không mang đặc điểm nh đã nói ở trên tuy vẫn cùng bốn phơng hội tụ, với tất cả sự
trong sáng, hồn nhiên, vô t. Họ, những ngời chiến sĩ lái xe, những chiếc xe từ trong bom đạn : đã về đây họp
thành tiểu đội : Không có kính rồi xe không có đèn, không có mui xe Bởi vì : Bom giật bom rung kính vỡ đi
rồi. Nên phải chịu bao gian khổ : gió, bụi, ma xối xả song :
Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim
Tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ của Phạm Tiến Duật có cái tên chung là ta, chúng ta. Tất cả đều là
đồng chí : trẻ, khỏe, dũng cảm bất chấp nguy hiểm. Không có kính không phải vì xe không có kính / bom
giật bom rung kính vỡ đi rồi. Nhng : Ung dung buồng lái ta ngồi/ Nhìn đất nhìn trời nhìn thẳng /Bụi
phun tóc trắng cời ha ha / Ma tuôn mau thôi / Gặp bè bạn kính vỡ rồi / Họ không cần nhiều tìm hiểu,
không cần phải đồng cảnh ngộ, với họ từ trong bom rơi họp thành tiểu đội. Nếu hình ảnh ngời chiến sĩ
trong bài Đồng chí là một bức tợng đài : Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo thì ngời lính
trong thơ Phạm Tiến Duật là một tổ hợp của những khuôn mặt trai trẻ, hồn nhiên. Đồng chí của Chính Hữu
và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật là hai tiêu điểm trong các tiêu điểm của hình tợng
ngời lính - Anh bộ đội Cụ Hồ mà thơ ca dựng lên từ 30 năm chiến đấu gian khổ đến ngày toàn thắng 1975.
Đề số 10
I. trắc nghiệm
Bài tập 1
1. Tìm từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau về nhà thơ Huy Cận.
Huy Cận ( ), tên đầy đủ là (2) quê ở làng (3) huyện
(4) , tỉnh (5) Trớc Cách mạng Tháng Tám, ông nổi tiếng với tập thơ
(6) Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ (7)
Huy Cận đã đợc nhận giải thởng (8) về văn học nghệ thuật năm 1996.
2. Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận sáng tác năm nào ?
A. Năm 1958 B. Năm 1959 C. Năm 1960
3. Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì ?

A. Cảm hứng về thiên nhiên đất nớc.
B. Cảm hứng về lao động và niềm vui trớc cuộc sống mới.
C. Cảm hứng về công cuộc đổi mới.
D. Cả A, B đúng.
4. ý kiến nào đúng nhất khi nhận xét về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
A. Bài thơ là một khúc ca phơi phới, khỏe khoắn, ca ngợi con ngời trong lao động và thiên nhiên đất nớc giàu
đẹp.
B. Bài thơ là khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên vùng biển lộng lẫy tráng lệ.
C. Bài thơ là một bức tranh đẹp về đoàn thuyền đánh cá và cảnh biển lúc về đêm.
5. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau :
A. Từ tợng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con ngời.
17
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
B. Từ tợng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
C. Trong tiếng Việt từ tợng hình nhiều hơn từ tợng thanh.
6. Cho các dãy từ sau : ào ào, choang choang, lắc l, lảo đảo, lanh lảnh, sang sảng, rũ rợi. Em hãy xếp các từ
trên vào hai cột tơng ứng:
A. Từ tợng thanh :
B. Từ tợng hình :
7. a) Gạch chân các từ tợng hình trong 2 câu thơ sau :
Lom khom dới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan)
b) Những từ tợng hình trong 2 câu thơ trên có tác dụng gì ?
8. Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của một số phép tu từ trong các câu sau :
a) Thà rằng liều một thân con
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây (Truyện Kiều)
b) Làn thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nớc nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành họa hai. (Truyện Kiều )

c) Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa, chứa niềm tin dai dẳng. (Bếp lửa)
Bài tập 2: Trình bầy hiểu biết của em về bài Đoàn thuyền đánh cá bằng cách thực hiện các yêu cầu sau :
1. Bài thơ có một câu thơ mà có rất nhiều ngời đã thừa nhận : nhờ câu này mà biển khơi trở nên lung linh,
dào dạt, sống động, kỳ ảo hẳn lên. Theo em đó là câu thơ nào ?
2. Câu thơ : Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi có thể hiểu là :
A. Nghệ thuật hoán dụ, chỉ muôn triệu mắt cá li ti, phản chiếu ánh rạng đông càng trở nên huy hoàng.
B. Nghệ thuật nhân hóa, chỉ vẻ đẹp của biển trời tổ quốc.
C. Một hình ảnh tởng tợng, không có thật thờng gặp trong thơ Huy Cận.
D. Tả cảnh đợc mùa cá và cảnh biển tráng lệ lúc rạng đông.
3. Hình ảnh Mặt trời xuống biển là lúc đoàn thuyền ở t thế :
A. Chuẩn bị xuất phát khỏi bờ.
B. Xuất phát từ đảo xa bờ.
4. Từ lại trong câu Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi có nghĩa là :
A. Lặp lại một hoạt động thông lệ.
B. Nh một sự thách thức biển khơi.
C. Một từ bình thờng, không đặc sắc.
5. "Con cá cầm đuốc dẫn thơ về". Đây là câu thơ của Chế Lan Viên còn thiếu một chữ chỉ một loài
cá biển. Trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận có nói về loài cá này. Em hãy tìm và điền vào chỗ
trống.
II. Phần tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
2. Chép lại theo trí nhớ 4 câu thơ đầu và 4 câu thơ cuối bài Đoàn thuyền đánh cá.
a) Phân tích ý nghĩa của hai hình ảnh thơ Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình luận tính chính xác
của hai từ xuống và đội.
b) Trong hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng gì ?
Đáp án Đề số 10
I. trắc nghiệm
Bài tập
Câu

(ý)
Nội dung trả lời
1
1
(1) 1919- 2005 (5) Hà Tĩnh
(2) Cù Huy Cận (6) Lửa thiêng
(3) Ân Phú (7) hiênj đại Việt Nam
(4) Vụ Quang (8) Hồ Chí Minh
2 B
3 D
4 A
5 A, B (Đúng) ; C (Sai)
6
Từ tợng thanh : ào ào, choang choang, lanh lảnh, sang sảng
Từ tợng hình : lắc l, lảo đảo, rũ rợi
7
Gạch chân : lom khom, lác đác
Tác dụng : Nhấn mạnh sự hoang vắng của cảnh và ngời Đèo Ngang
8
a) ẩn dụ
- Từ hoa, cánh chỉ Thúy Kiều và cuộc đời nàng
- Từ cây, lá chỉ gia đình Thúy Kiều
Tất cả đều đẹp nhng mong manh trớc bão tố cuộc đời
b) Nói quá
c) Điệp, biểu tợng
2 1 Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
2 A, D
3 B
18
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9

4 A, B
5 Cá sòng
II. tự luận
1. Không khí lao động khẩn trơng, khỏe khoắn và tơi vui trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy
Cận.
Bài làm: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ đợc sáng tác năm 1958 nhân
một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả. Thông qua một đêm đánh cá của đoàn thuyền lớn trên
biển, tác giả ca ngợi kiểu lao động mới mẻ của ngời lao động tràn đầy lạc quan tin tởng, làm chủ thiên nhiên,
biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm nhận đợc không khí lao động khẩn trơng, hăng say, nhộn nhịp của miền
Bắc thời kì xây dựng CNXH.
Bài thơ mở đầu bằng khung cảnh : Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Giới thiệu một ngày sắp kết thúc, sự vật bắt đầu nghỉ ngơi sau hành trình 12 giờ mệt mỏi. Thế nhng với con
ngời làm nghề đánh cá thì lại khác, dấu hiệu mặt trời xuống biển mở ra một sự bắt đầu với Đoàn thuyền
đánh cá lại ra khơi. Đánh cá trên biển là công việc nặng nhọc, đầy nguy hiểm. Vậy mà những ngời đánh cá
"lại" ra khơi với một tinh thần sảng khoái, tràn trề niềm vui, phấn chấn :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Tiếng hát đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần nh một điệp khúc và nó trở thành âm thanh chủ đạo trong bài thơ
- Hát rằng : cá bạc biển Đông lặng
- Ta hát bài ca gọi cá vào
Tác giả miêu tả những con cá, những đàn cá gợi nên bức tranh sinh động về biển cả. Hình ảnh đàn cá lóng
lánh màu sắc nh một bức tranh sơn mài.
Giữa khung cảnh mênh mông, rộng lớn, hình ảnh ngời lao động xuất hiện với t thế làm chủ thiên nhiên,
biển cả, làm chủ công việc của mình. Hình ảnh thật khỏe khoắn, rắn chắc :
Sao mờ kéo lới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Bằng cảm hứng lãng mạn, Huy Cận đã tô đậm lên hình ảnh những ngời lao động mới với tầm vóc
ngang tầm vũ trụ và hòa nhập với khung cảnh trời nớc bao la :
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lớt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận lới vây giăng
Trên cái không gian bát ngát ấy của trăng, gió, trời, biển, hình ảnh con ngời mới hiện lên với chiều kích của
không gian, đó chính là niềm vui hăng say lao động, làm giàu cho Tổ quốc bằng sức lực, trí tuệ của mình.
Công việc nặng nhọc của ngời lao động đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên
nhiên :
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Tiếng hát làm cho họ đỡ mệt nhọc. Còn trăng làm công việc đỡ vất vả hơn, vì ánh trăng in mặt nớc, sóng
nhịp nhàng xô bóng trăng dới nớc nh gõ vào mạn thuyền. Cái hiện thực đã đợc bút pháp lãng mạn chắp cánh
làm đẹp thêm công việc đánh cá của ngời lao động. Nh vậy con ngời lao động đã chinh phục đợc tự nhiên.
Bài thơ kết thúc với cảnh rạng đông khi đoàn thuyền quay trở về :
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Cuối câu thơ là một hình ảnh tô đậm bức tranh sống động, hấp dẫn về thành quả của ngời lao động. Sau một
đêm làm việc vất vả, mệt nhọc, khẩn trơng nay họ đã về bến với hình ảnh mắt cá huy hoàng cá phơi dài
muôn dặm.
Đoàn thuyền đánh cá là khung cảnh lao động đầy khí thế của những con ngời mới, của cuộc sống mới
những tháng ngày hăng say xây dựng CNXH. Bài thơ đã nói về lòng yêu nghề, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu
sự nghiệp xây dựng đất nớc của những ngời lao động. Bút pháp lãng mạn, cảm hứng không gian bất tận,
Đoàn thuyền đánh cá là một bài thơ hay của thơ ca hiện đại sau cách mạng Tháng Tám.
2. Chép lại theo trí nhớ bốn câu thơ đầu và bốn câu thơ kết bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
a) Phân tích ý nghĩa của hình ảnh Mặt trời xuống biển và Mặt trời đội biển. Bình luận tính chính xác
của hai từ xuống và đội.
b) Theo em ở hai đoạn thơ này, tác giả diễn tả tâm trạng của ai ? Đó là tâm trạng gì ?
Bài làm: Khổ thơ đầu :
Mặt trời xuống biển nh hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Khổ thơ kết :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
a) Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận, lấy cảm hứng từ cuộc sống lao động đánh cá trên
biển Hòn Gai vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX. Trong bài thơ này tác giả sử dụng rất nhiều hình ảnh
đẹp, kì vĩ của thiên nhiên, vũ trụ, đặc biệt là hình ảnh "mặt trời xuống biển" và "mặt trời đội biển" ở khổ thơ
đầu và khổ thơ kết. Đây là hai hình ảnh nghệ thuật đặc sắc góp phần làm nên thành công của bài thơ.
19
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
"Mặt trời xuống biển" và "Mặt trời đội biển" là hai không gian, thời gian gắn liền với hoạt động của
đoàn thuyền đánh cá. Đoàn thuyền xuất phát khi biển vào đêm, lúc vũ trụ nghỉ ngơi là lúc con ngời hoạt
động. Đoàn thuyền trở về khi một ngày mới xuất hiện trên biển, con ngời lao động thật hăng say, nâng lên
tầm vóc vũ trụ.
Từ "xuống" rất chính xác, diễn tả cảnh mặt trời lặn, nhng là xuống biển, tức là đoàn thuyền xuất phát từ đảo
xa bờ, không có bóng dáng đất liền, chỉ có bốn bề là biển mênh mông. Còn từ "đội" ở phần kết cũng rất
chính xác vì diễn tả cảnh bình minh trên biển, mặt trời nh đợc mọc lên từ biển, xuyên qua biển, tạo nên bình
minh rực rỡ. Hai hình ảnh này có ý nghĩa diễn tả đoàn thuyền lênh đênh trên biển, nh thách thức biển khơi.
b) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là tiếng hát lãng mạn, hăng say lao động trên biển. Cái tôi trữ tình của nhà
thơ hòa vào cái ta chung để diễn tả tâm trạng của những con ngời lao động mới xây dựng miền Bắc XHCN.
Đó là cái chất hào hùng không còn phải cúi mình trớc biển khơi. Bài thơ đem đến một cảm hứng lạc quan,
khắc tạc t thế chiến thắng của con ngời. Họ ra khơi giữa trời đêm, trở về khi trời sáng. Họ là những con ngời
chinh phục thiên nhiên.
Đề số 11
I. trắc nghiệm
1. Hình ảnh trung tâm nhất trong bài Đoàn thuyền đánh cá là gì ?
A. Hình ảnh con thuyền B. Hình ảnh ngời dân lao động
C. Cảnh thiên nhiên biển cả D. Cả A, B, C.

2. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đợc bố cục theo trình tự nào ?
A. Trình tự thời gian từ hoàng hôn tới bình minh.
B. Trình tự một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
C. Cả A, B.
3. Trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có rất nhiều từ hát đợc lặp đi lặp lại. Vậy nội dung các câu hát có ý
nghĩa nh thế nào ?
A. Biểu hiện sức sống căng tràn của thiên nhiên.
B. Biểu hiện niềm vui, sự phấn chấn của ngời lao động.
C. Thể hiện sức mạnh vô địch của con ngời.
D. Thể hiện sự bao la hùng vĩ của biển cả.
4. Con thuyền đánh cá trong bài thơ mang vẻ đẹp kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với thiên nhiên rộng lớn. Hãy tìm
trong bài thơ khổ thơ mang nội dung đó ?
5. Điền Đ (đúng), hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi dòng sau về các loài cá đợc nhắc đến trong bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá :
A. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé.
B. Cá bạc, cá nhụ, cá thu, cá đuối, cá song.
C. Cá bạc, cá thu, cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song.
6. Huy Cận kể tên nhiều loài cá nh vậy trong bài Đoàn thuyền đánh cá nhằm mục đích gì ?
A. Ca ngợi sự giàu có, phong phú đa dạng về các loài cá của biển cả.
B. Nhấn mạnh sự nhộn nhịp của cảnh đánh cá.
C. Thể hiện niềm vui sớng của ngời dân miền biển.
7. Để thể hiện các nội dung trên, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào ?
A. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ nh khúc hát say mê, hào hứng.
B. Hình ảnh đặc sắc kết hợp bút pháp lãng mạn và sức tởng tợng phong phú.
C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh.
D. Giọng thơ khỏe khoắn, sôi nổi, bay bổng. E. Tất cả các ý trên.
8. Đọc bài thơ sau của Hồ Chí Minh và thực hiện các yêu cầu ở phía dới.
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ,

Cha ngủ vì lo nỗi nớc nhà. (Cảnh khuya)
a) Em hãy chuyển bài thơ trên thành một đoạn văn miêu tả không sử dụng phép so sánh cũng nh các biện
pháp nghệ thuật khác.
b) So sánh bài thơ của Bác với đoạn văn vừa viết, rồi khoanh tròn vào chữ cái trớc nhận xét đúng :
A. Đoạn văn viết không giúp cho ngời đọc hình dung cảnh rừng về khuya và nỗi lo lắng cho vận mệnh đất n-
ớc của Bác.
B. Bài thơ của Bác giúp em hình dung cụ thể hơn thiên nhiên ở núi rừng Việt Bắc về đêm khuya và đặc biệt
là hình ảnh Bác.
C. Đoạn văn giúp ngời đọc hình dung cụ thể hơn.
9. Điền các từ : tết, xanh, hồng, trắng, vào chỗ trống trong khổ thơ sau cho thích hợp :
Dải mây đỏ dần trên đỉnh núi,
Sơng lam ôm ấp nóc nhà gianh,
Trên con đờng viền trắng mép đồi
Ngời các ấp tng bừng ra chợ (Đoàn Văn Cừ, Chợ Tết)
II. tự luận
1. Hãy chọn một số câu thơ có giá trị nghệ thuật độc đáo trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để
viết một bài văn có tên đề : Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
20
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Đáp án Đề số 11
I. trắc nghiệm: Câu1 B Câu 2 C Câu 3 B Câu 6 A Câu 7 E
Câu Nội dung trả lời
4
Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lớt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lới vây giăng
5 A,B (Sai) ; C (Đúng)
8
a) Về khuya cảnh rừng Việt Bắc có tiếng suối chảy róc rách, có trăng soi bóng vào cây cổ thụ, vào
hoa rừng. Đặc biệt là hình bóng Bác đêm khuya đang lo lắng cho vận mệnh đất nớc.
b) Chọn B
9 Điền lần lợt : Trắng, hồng, xanh, tết
II. Tự luận
1. Hãy chọn một số câu thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận để viết một bài văn có tên
đề : Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn.
Bài làm: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là bài ca tuyệt đẹp của con ngời lao động mới hăng say, khỏe
khoắn giữa thiên nhiên kì ảo. Gam màu chủ yếu của bức tranh thơ này là màu sáng lóng lánh. Để rồi, khi
đọc thi phẩm ta cảm tởng lạc vào đêm hoa đăng chiến thắng trên biển - Hào hùng, tráng lệ và lãng mạn.
Nh bao bài thơ khác, thiên nhiên xuất hiện trong Đoàn thuyền đánh cá thật quen thuộc : mặt trời, trăng, sao,
gió, mây Tuy nhiên, bằng cái nhìn của một con ngời mới XHCN, đi giữa miền Bắc hòa bình với ngòi bút
miêu tả theo phong cách ấn tợng đầy tài năng của Huy Cận, thiên nhiên đã trở nên chân thực, sống động mà
tráng lệ, rực rỡ kì vĩ, lớn lao mà tinh tế. Bên cạnh hình ảnh thiên nhiên ấy, con ngời hiện lên khoáng đạt, lãng
mạn, tin yêu cuộc sống và tinh thần hăng hái lao động. Đặt mình vào t cách con ngời lao động trên biển khơi
mênh mông, Huy Cận đã lắng nghe đợc sự hòa hợp tuyệt diệu giữa thiên nhiên và con ngời.
Bài thơ miêu tả hành trình ra khơi và trở về trong thắng lợi của đoàn thuyền đánh cá gắn với hình ảnh mặt
trời tráng lệ : "Mặt trời xuống biển nh hòn lửa" - "Mặt trời đội biển nhô màu mới". Trong câu thơ đầu tác giả
sử dụng hình ảnh ví von vô cùng biểu cảm, giàu sức gợi và chuẩn xác. Khi mặt trời xuống biển là lúc có hình
dáng quả cầu đỏ sẫm. Những tia sáng phản chiếu dới mặt nớc, lung linh nh hoa lửa. Vẫn mang nét tráng lệ,
nhng khác với hình ảnh mặt trời hoàng hôn ở phần đầu bài thơ, hình ảnh mặt trời ở cuối bài thơ lại là linh
hồn của bình minh và đồng hiện cùng với sự cập bến đầy tốt lành của đoàn thuyền đánh cá.
Hình ảnh bao quát bài thơ cho ta cảm giác về vũ trụ bao la thơ mộng. Đó là mối quan hệ tơng hợp giữa con
ngời với thiiên nhiên trong lao động, với mặt trời tráng lệ, với đêm trăng huyền ảo, với mây trời, sóng nớc và
với cá - sinh lực, tinh lực của biển.

Những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn trong bài chủ yếu là những hình ảnh miêu tả trực tiếp thiên nhiên
nhng đã gián tiếp làm rõ vẻ đẹp khỏe khoắn, khoáng đạt, tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình của con ng-
ời. Chúng ta hãy đọc những vần thơ :
Câu hát căng buồm cung gió khơi
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Ta hát bài ca gọi cá vào
Đêm thở : sao lùa nớc Hạ Long
Hàng loạt các hình ảnh thiên nhiên hiện ra cùng với hoạt động và tiếng hát của con ngời cùng đa con thuyền
lao động tiến vào trùng dơng. Trăng, sao, điểm tô cho bức vẽ con ngời xông pha vào đại dơng bao la thêm
phơi phới hơn. Nhịp điệu lao động của con ngời đã mang nhịp thiên nhiên, vũ trụ một cách nhịp nhàng, hài
hòa. Trong bài thơ : trời, mây, biển cả đợc tráng lệ hóa để mang hồn lao động, con ngời lao động đợc cao cả
hóa để mang tầm vũ trụ.
Gấp trang thơ của Huy Cận lại, những hình ảnh thơ tráng lệ và lãng mạn vẫn còn mãi trong trí tởng tợng của
chúng ta. Với cách sử dụng màu sắc, với cách vận dụng các thủ pháp ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa và thậm xng,
Huy Cận đã sáng tạo nhiều hình ảnh đẹp, đầy ý nghĩa. Một không gian tráng lệ tràn ngập niềm vui và câu
hát, một rạng đông trên biển và một rạng đông trong lòng ngời, vì đối với Huy Cận "Trời mỗi ngày lại sáng"
và "biển đang hát" .
2. Viết lời bình cho khổ thơ sau đây :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
Bài làm: Đoàn thuyền đánh cá là bài thơ nổi tiếng của Huy Cận sau cách mạng Tháng Tám, đợc in trong
tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng". Đây là bài thơ có kết cấu độc đáo : đoàn thuyền đánh cá xuất phát khi đêm
xuống trên biển và trở về khi bình minh đón chào một ngày mới trên biển. Cả bài thơ là bức tranh lao động
lung linh sáng đẹp trên biển, vừa là tiếng hát lạc quan của những chủ nhân biển khơi.
Khổ thơ cuối khép lại bài thơ bằng âm hởng của tiếng hát vui say lao động vẫn ngân nga trong lòng ngời :
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
Câu đầu tiên của khổ thơ này đợc lặp lại gần nh nguyên vẹn câu thứ t của khổ thơ đầu bài thơ, chỉ
thay một chữ "cùng" bằng "với", nó có ý nghĩa diễn tả : tạo ra cảm giác tuần hoàn, câu hát căng buồm đa
21
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
thuyền đi thì giờ đây vẫn câu hát căng buồm lại đa thuyền về. Nhng bây giờ đoàn thuyền trở về trong một t
thế mới "chạy đua cùng mặt trời ". Màu nắng chan hòa làm thành quả lao động thêm rực rỡ. Hình ảnh mắt
cá huy hoàng muôn dặm phơi là sự kết hợp giữa màu sắc của mắt cá và ánh sáng chan hòa của mặt trời. Câu
thơ kết là hay nhất bởi cách dùng chữ thật tài tình : Mặt trời đội biển nhô màu mới - Mắt cá huy hoàng muôn
dặm phơi. Huy Cận miêu tả chính xác chuyển động của mặt trời, chuyển động từ từ, ban đầu là ánh sáng nhô
lên, sau đó mặt trời mới ló ra, mặt trời nhô lên kết thúc một đêm tơng xứng với mặt trời xuống biển - kết thúc
một ngày ở đầu bài thơ. Và thành quả tốt đẹp (mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi) chính là cao trào của bài
ca lao động.
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một bài ca ngợi ca lao động, ngợi ca biển trời quê hơng giàu đẹp và
những chủ nhân của đất nớc. Sự hài hòa giữa con ngời và thiên nhiên, tấm lòng và tình cảm của Huy Cận
cùng với trí tởng tợng phong phú của nhà thơ tạo thêm sức hấp dẫn, ấn tợng về cuộc sống mới và con ngời
mới.
Đề số 12
I. trắc nghiệm
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bằng Việt :
A. Bằng Việt sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây.
B. Ô ng làm thơ từ những năm 60.
C. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
D. Ông trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
E. Giọng thơ trầm lắng, nghĩ ngợi, mợt mà, thờng khai thác những kỉ niệm thiếu thời.
2. Bài thơ Bếp lửa sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
A. Năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nớc ngoài.
B. Năm 1964 khi tác giả đang học tại Hà Nội.
C. Năm 1963 tại quê hơng tác giả.

3. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống cuối mỗi nhận định sau về Bếp lửa :
A. Tác giả dùng từ ngọn lửa và bếp lửa với ý nghĩa hoàn toàn giống nhau.
B. Tuy gần nghĩa nhau nhng nếu cụm từ bếp lửa gợi nhắc về bà và những kỷ niệm thân thiết bên bà thì ngọn
lửa lại nhấn mạnh đến tấm lòng, tình yêu và niềm tin trong trái tim bà.
4. Trong bài thơ Bếp lửa, hình ảnh tay bà đã nhóm lên ngọn lửa hay cũng chính là đã nhóm lên :
A. Tình yêu thơng B. Niềm tin
C. Sự sống và niềm tin D. Cả A, B, C.
5. Nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp
A B
a) So sánh 1. Biến các sự vật không phải là ngời trở nên có đặc điểm tính chất, hoạt động nh
con ngời.
b) ẩn dụ 2. Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng đồng.
c) Nhân hóa 3. Gọi tên một sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác có nét tơng
đồng với nó
d) Hoán dụ 4. Gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ gần gũi với nó
Nối :
6. Bài thơ Bếp lửa là tác phẩm :
A. Trữ tình kết hợp với bình luận, triết lí.
B. Biểu cảm kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận.
C. Chỉ có tự sự và biểu cảm.
7. Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau :
a) Ngời ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
b) Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng (Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ)
8. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba
câu trên.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trờng
Con đờng nhỏ tiếng nói cời rộn rã

II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
2. Bằng một bài văn ngắn, hãy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Bếp lửa.
Đáp án Đề số 12
I. trắc nghiệm
Câu Nội dung trả lời
1
A, B, D, E (Đúng) ; C (Sai)
2
A
3 B (Đúng) ; A (Sai)
4 D
5 Nối a - 2 ; b - 3 ; c - 1 ; d - 4
6 B
22
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
7
a) Nhân hóa ánh trăng thành ngời bạn tri âm tri kỷ. Nhờ nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ
trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn với con ngời hơn
b) ẩn dụ. Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lng mẹ. thể hiện sự gắn bó của đứa
con với ngời mẹ, đó là nguồn sáng, nguồn nuôi dỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai
8
Cách 1 : Bóng ai kia thấp thoáng giữa màn sơng
Cách 2 : Thoang thoảng hơng bay dịu ngọt quanh ta
II. tự luận
1. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Bài làm
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tơng
Đó là tâm trạng của những ngời xa quê. Những cái bình thờng quen thuộc hàng ngày tởng chừng nh chẳng

có gì đáng nhớ nhng đến khi xa rồi mới biết chẳng thể nào quên. Nhng nỗi nhớ quê ấy ở mỗi ngời có những
sắc thái cảm xúc khác nhau : có khi là hình ảnh dung dị một bát canh rau muống, một chén cà dầm tơng,
có khi lại là một ánh trăng quê Còn riêng với Bằng Việt, trong những năm tháng du học ở Liên xô, nhà thơ
nhớ da diết Bếp lửa của bà :
Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đợm
Cảm xúc về Bếp lửa của Bằng Việt bắt đầu từ đây. Chúng ta hãy cùng đọc và khẽ ngâm lên từng lời thơ để
hòa nhập hồn mình bâng khuâng theo dòng cảm xúc đang trào dâng của tác giả.
Thật xúc động biết bao ! Từ một đất nớc công nghiệp chỉ toàn bếp điện, bếp hơi, với những ống khói con tàu,
tác giả nhớ về một bếp lửa đang chờn vờn trong sơng sớm. Và từ bếp lửa, nhớ đến kỉ niệm ấu thơ : Cháu th-
ơng bà biết mấy nắng ma. Cả một hồi ức kỉ niệm hiện về trong tâm trí nhà thơ, suốt một quãng đời vất vả bà
cháu bên nhau : Mới lên bốn tuổi đã quen mùi khói. Làng đói kém, bố đi đánh xe thật vất vả - Nghĩ lại đến
giờ sống mũi còn cay. Hồi tởng những năm tháng bà cháu cùng sớm hôm có nhau. Bà kể chuyện những ngày
ở Huế, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học, bà dặn cháu viết th cho bố ở chiến khu, bà sớm chiều nhen bếp
lửa Lời kể sao mà ngậm ngùi tha thiết quá ! Nó gợi trong lòng ngời bao niềm xúc động sâu xa. Làm sao
quên đợc : Những năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi. Bà đã dặn cháu :
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết th chớ kẻ này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn đợc bình yên
Hình ảnh ngời bà hiện lên trong lời thơ ấy đẹp làm sao ! Bà lúc nào cũng sẵn sàng chịu đựng. Bà là thế đấy!
Suốt một đời tận tụy vì con, vì cháu. Nhng không chỉ có thế. Vợt lên trên tình thơng ấy, bà còn là ngời làm
việc âm thầm, lặng lẽ, biểu lộ ý thức trách nhiệm của mình với Tổ quốc. Bà đã cùng chịu đựng gian khổ,
cùng chia sẻ hi sinh cho cuộc kháng chiến này. Càng lớn khôn, tác giả càng nhận thức rõ tấm lòng cao quí
của bà. Ngời đã lận đận biết mấy nắng ma để nhen nhóm trong lòng đứa cháu yêu quí của mình ngay từ tuổi
thơ một tình cảm rộng lớn hơn tình bà cháu thông thờng, đó là một ngọn lửa chứa chan niềm tin dai dẳng đối
với đất nớc con ngời :
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
Nhóm niềm thơng yêu khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kì lạ và thiêng bếp lửa
Hình ảnh bếp lửa đợc lặp lại nhiều trong bài thơ có giá trị tu từ độc đáo. Đây là hình ảnh tả thực trong cuộc
sống đời thờng. Song, đối với ngời đi xa quê hơng lại là một dấu ấn khó phai mờ - Bởi vì chính bên cạnh bếp
lửa hồng ấy, hình ảnh ngời bà "còm cõi", "chập chờn", "sơng sớm" in đậm trong tâm trí tác giả từ tuổi nhỏ.
Nhờ bếp lửa mà thời ấu thơ của tác giả êm đềm, ấm áp nh những câu chuyện cổ tích mà bà thờng hay kể. Bếp
lửa và ngời bà chính là nguồn sáng tâm hồn, nuôi dỡng tình cảm thơng yêu cho ngời cháu.
Điều đáng nói nhất về bài thơ chính là ý nghĩa tợng trng của hình tợng bếp lửa. Đó là ngọn lửa niềm tin,
ngọn lửa tình yêu, ngọn lửa của tâm hồn dân tộc đã nhóm lên trong tâm hồn nhà thơ những cảm xúc và suy
nghĩ chân tình, đẹp đẽ. Hình ảnh bếp lửa trong quá khứ, trong hiện tại đan cài vào nhau, nâng cảm xúc và t
duy nhà thơ bay bổng dạt dào, hớng về gia đình, về nguồn cội, về quê hơng đất nớc. Sức hấp dẫn của bài thơ
chính là ở đó. Với giọng thơ ân tình tha thiết, nhà thơ hồi tởng những năm tháng cùng bà "nhóm lửa". Hình
ảnh chim tu hú kêu trên những cánh đồng xa gợi lên không khí của một buổi sớm tinh mơ, vắng vẻ, quạnh
hiu Cùng với hình ảnh chim tu hú, hình ảnh bà cũng hiện lên còm cõi, đơn côi, vất vả trong tâm trí của nhà
thơ. Các vần nối tiếp nhau để diễn tả cảm xúc ấy : Xa, nhà, huế, thế, về tạo nên một âm hởng kéo dài liên
tục không dứt. Nhạc điệu buồn, tha thiết, trầm lặng thể hiện nỗi nhớ nhung ngời bà :
Giờ cháu đi xa có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên cha ?
Chính tình bà cháu cao đẹp và thiêng liêng kì diệu đã nhen nhóm trong lòng nhà thơ niềm tin yêu cuộc sống
con ngời trên quê hơng đất nớc. Đây là một bài thơ dạt dào cảm xúc. Tác giả đã khéo léo sử dụng cách gieo
vần, láy điệp từ và những hình ảnh có sức liên tởng độc đáo tạo nên giá trị cho bài thơ. Ta cảm nhận đợc tấm
lòng biết ơn, nỗi nhớ nhung của nhà thơ dành cho ngời bà yêu dấu của mình. Bếp lửa đã khơi dậy trong ta
một tình cảm cao đẹp đối với gia đình, quê hơng, đất nớc. Đặc biệt là lòng biết ơn sâu nặng đối với ngời bà.
2. Bằng một bài văn ngắn, hãy viết cảm nhận của em về hình ảnh ngời bà trong bài thơ Bếp lửa.
Bài làm
Bếp lửa tái hiện hình ảnh ngời bà quen thuộc, yêu thơng mà trong thơ hiện đại không phải dễ gặp.
23
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
Bẳng Việt đã đem đến một biểu tợng tình bà yêu cháu vô cùng sâu nặng. Đó là những tháng năm xa

chỉ còn trong kí ức, mẹ cha bận công tác, giữa thời bom đạn, bà chăm chút, yêu thơng dạy bảo cháu nên ng-
ời. Bà là nguồn sống gia đình, là những gì tảo tần, nhẫn nại, giàu niềm tin, hết lòng yêu thơng, chăm lo, chi
chút cho cháu và gia đình. Bà là ngọn lửa của tình thơng hạnh phúc con cháu. Bà khơi dậy và làm bùng lên
khát vọng. Hành động nhóm bếp không chỉ là hình ảnh đời thờng ấm áp mà chính là ngọn lửa của sự sống.
Khi viết những dòng thơ Bếp lửa, tác giả đang ở xa Tổ quốc và đã trởng thành. Đây là một bài thơ thật sự sâu
sắc về tình yêu đất nớc trong hình ảnh dung dị của ngời bà - quê hơng.
Hồi ức về những ngời thân yêu bao giờ cũng sinh động, ta càng rời xa tuổi thơ thì kỉ niệm càng thân
thiết, gần gũi, cảm động. Bếp lửa là một hồi ức tuyệt đẹp về ngời bà, nhắc nhở mỗi ngời về tình yêu cụ thể
trong tâm hồn và trái tim những ngời Việt Nam yêu nớc.
Đề số 13
I. trắc nghiệm
Bài tập 1: Trình bầy hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa bằng cách thực hiện các yêu cầu sau :
1. Từ nắng ma trong câu thơ "Cháu thơng bà biết mấy nắng ma" có nghĩa là gì ?
A. Chỉ thời tiết nắng ma
B. Chỉ thời gian kéo dài cùng với nỗi vất vả kéo dài của con ngời, ở đây là ngời bà
C. Chỉ nỗi lòng thơng bà bền bỉ trong tâm hồn ngời cháu.
D. Cả A, C đúng.
2. Trong kí ức của ngời cháu những kỉ niệm về bếp lửa và ngời bà hiện lên theo trình tự nào ?
A. Từ thuở ấu thơ - Qua tuổi niên thiếu - Đến tuổi trởng thành.
B. Từ tuổi trởng thành - Đến thuở ấu thơ.
3. Theo em, nỗi niềm nào của ngời cháu vang vọng trong lời thơ sau đây ?
Tu hú ơi ! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa.
A. Nhớ nhà, nhớ quê hơng. B. Thơng xót đời bà lận đận
C. Muốn nhắn gửi nhớ thơng, an ủi đến bà. D. Cả A, B, C. đều đúng.
4. Từ bếp lửa của bà, nhà thơ đã thốt lên : "Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa". Em hiểu thế nào về điều kì lạ,
thiêng liêng này ?
a) Bếp lửa của bà kì lạ vì :
b) Bếp lửa của bà thiêng liêng vì :
5. Qua bài thơ, Bằng Việt muốn nhắn gửi đến bạn đọc triết lí nào ?

A. Những kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ luôn có sức tỏa sáng nâng đỡ con ngời suốt hành trình dài rộng
của cuộc đời.
B. Tình yêu, lòng biết ơn bà thể hiện sự gắn bó với gia đình là khởi đầu của tình yêu con ngời, tình yêu đất n-
ớc.
C. Cả A, B.
Bài tập 2
1. Điền Đ (đúng) hoặc S (sai) vào cuối mỗi nhận định sau về thơ tám chữ
A. Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng.
B. Bài thơ tám chữ chỉ có tám câu.
C. Bài thơ theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài, số câu không hạn định, có thể chia thành nhiều khổ.
D. Có nhiều cách gieo vần trong thơ tám chữ nhng phổ biến nhất là vần lng.
E. Có nhiều cách gieo vần nhng phổ biến nhất là vần chân đợc gieo liên tiếp hoặc gián tiếp.
2. Tìm và phân tích giá trị của phép tu từ trong bài ca dao sau :
Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng ?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng :
Lợi thì có lợi nhng răng chẳng còn (Ca dao)
a) Phép tu từ :
b) Giá trị :
II. tự luận: Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Đáp án Đề số 13
I. trắc nghiệm
Bài
tập
Câu
(ý)
Nội dung trả lời
1
1 A, C
2 A

3 D
4
a) kỳ lạ vì : Nó luôn gắn liền với bà ngời giữ lửa, nhóm lửa, truyền lửa, ngời tạo nên
tuổi thơ ấu của cháu
b) thiêng liêng vì : Bếp lửa trở thành một mảnh tâm hồn, một phần không thể thiếu
trong đời sống tinh thần của cháu
5 C
2
1 A, C, E (đúng) ; B, D (sai)
2
a) chơi chữ đồng âm :
b) Lợi 1 : chỉ tính chất, trái nghĩa với hại
Lợi 2 : chỉ sự vật, nơi để răng mọc và tồn tại - Sử dụng phép chơi chữ để đùa vui
dí dỏm
24
Trờng THCS Chuyên Ngoại Giáo án HSG ngữ văn 9
II. tự luận
Từ bếp lửa đời đến Bếp lửa trong thơ Bằng Việt
Bài làm: Đọc Bếp lửa của Bằng Việt tôi đã mờng tợng ra một chàng trai trẻ trong cái giá lạnh của mùa
đông Ki-ép ở đất nớc U-crai-na xa xôi đơng cặm cụi sởi ấm những nguồn thơng qua từng chữ, từng câu mà
đợc thắp lên ngọn lửa đợm đà của một thời thơ ấu đẹp đẽ sống bên ngời bà yêu dấu
Đến nay đã hơn bốn thập kỉ kể từ khi bài thơ ra đời, ta thực khó rõ đã có bao nhiêu trái tim rung cảm mỗi khi
đến với Bếp lửa. Chỉ biết đằng sau mạch cảm xúc dạt dào của hoài niệm kia sẽ là gì nếu không phải một
tình lan tỏa với cái nóng, cái nồng đợm của Bếp lửa quê nhà , với sự ấm áp, ấp iu của ngọn lửa tình ngời
Có lẽ khi nhắc về quá khứ, nhất là những thời điểm đẹp đẽ, ngời ta vẫn thờng kể nhiều hơn. Với Bếp lửa
nhà thơ Bằng Việt thực đã dắt dẫn ngời đọc vào sâu trong mạch kể, mạch hồi tởng của ông. Hồi ức đẹp một
đi không trở lại của tuổi thơ đợc tái hiện không phải bằng một trí nhớ lan man, chắp vá. Trái lại, ở sâu trong
tiềm thức của tác giả, hình ảnh Bếp lửa và ngời bà lúc nào cũng tỏ sáng lạ kì - trở thành một điểm đi về
trong cõi nhớ. Dòng suy tởng và hoài niệm của ngời cháu xa quê nhà có lẽ đều đợc khởi nguồn từ những hình
ảnh đầy giản dị mà thân thơng, ấm áp vô cùng.

Việc đồng hiện lên hình ảnh Bếp lửa và bà trong bài thơ thật dễ khiến cho ngời ta có một sự liên tởng về
mối quan hệ lạ kì, thiêng liêng. Từ bếp lửa của củi rơm đến Bếp lửa của lòng ngời có lẽ hơn bao giờ hết
con ngời cảm nhận thật rõ về tình bà cháu, tình quê nồng ấm.
Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đợm
Cháu thơng bà biết mấy nắng ma
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hum nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
Cái nỗi nhớ về bếp lửa đợc nói trực tiếp song không vì thế mà giảm đi phần sâu lắng, tinh tế. Hình ảnh
Bếp lửa gợi nhớ bằng nhiều giác quan bằng trí tởng tợng. Thị giác (chờn vờn sơng sớm), cảm giác (ấp iu
nồng đợm) và khớu giác (sống mũi còn cay) rồi xúc giác (hun nhèm mắt cháu). Tác giả hớng mọi giác quan
để quay về sống lại kỉ niệm trong trí tởng tợng. Dờng nh không còn cảm giác khoảng cách của thời gian ở
đây nữa, mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi ! Hình ảnh bếp
lửa còn gắn với ngời bà đầy thân thơng. Tuy không trực tiếp nói ra song ngời đọc hình dung đợc công việc
của ngời bà : nhóm bếp. Tuổi thơ của cháu gắn với bếp lửa, với mùi khói cay nhèm và cũng gắn chặt với
bà. Phải chăng hình ảnh: Một bếp lửa ấp iu nồng đợm chính là hoá thân của tình cảm bà dành cho cháu. Vì
vậy có lẽ tìm về với bếp lửa quê nhà cũng chính là tìm về tuổi thơ sống bên bà dành cho cháu. Sự tơng đồng
đẹp đẽ ấy dễ thờng mấy ai nhận ra. Chỉ có Bằng Việt với khoảng cách thời gian đầu đời trong sáng đợc gắn
bó bên bà mới có thể cảm sâu sắc đến thế, cái tởng chừng quá bình dị, mộc mạc. Đắm mình trong dòng
hồi ức tơi mát của tác giả, chúng ta muốn tìm đến với những tình thơng yêu nồng hậu nh thế.
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế

Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc
Cái ấm áp của Bếp lửa và tình ngời trong sự tơng đồng, ta đã biết. Đằng sau đó dờng nh còn có một sự t-
ơng đồng nữa. Bếp lửa và ngời bà đều là những gì gắn bó, thân thơng nhất với kỉ niệm của cháu. Nếu Bếp

lửa củi rơm gắn với cảm nhận mùi khói, với kỉ niệm khói hun nhèm mắt cháu, với d vị sống mũi còn
cay thì ngời bà gắn với tuổi thơ cháu vừa nh một ngời biết chăm sóc, vừa nh một ngời bạn lớn. Những kí ức
nh ùa vào trong tâm tởng cháu. Đó là từ năm : "lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói, lại cả những năm đói
mòn đói mỏi, những lúc bà hay kể chuyện những ngày ở Huế những khi giặc đốt nhà cháy tàn, cháy trụi
Từ lúc nào tuổi thơ nhỏ bé của cháu đã đợc truyền hơi ấm từ bếp lửa, từ bà ! Một điều không thể ngẫu nhiên
là : mỗi khi nhắc về bếp lửa thì lại thấy xuất hiện ngời bà và mỗi khi xuất hiện ngời bà lại thấy công việc của
bà xoay quanh bếp lửa. Nhóm bếp lửa nghĩ thơng bà khó nhọc.
Không nói mà tình cảm vẫn dạt dào, không hô hào, bồng bột mà ngời ta vẫn không thể làm ngơ trớc sự chân
thành. Đó có lẽ là những gì Bằng Việt đã làm khi dựng lên hình ảnh song song mà hoà hợp với nhau giữa
Bếp lửa và ngời bà. Trong kỉ niệm, trong cảm xúc của mỗi nỗi nhớ, lí trí đã nhờng chỗ cho tình cảm và
cái rõ ràng, minh bạch đã nhoè đi để đợc thêm những cái mơ màng, chập chờn của hồi ức. Hình ảnh bà và
bếp lửa qua tâm trạng ấy đã đồng nhất, hoà quyện với nhau. Tuy một mà hai tuy hai mà một để chỉ còn hiện
lên trong tâm tởng ngời cháu của một cái gì thật ấp iu, nồng đợm.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ xét cho kĩ thì chính là điểm gợi hứng, là cầu nối để đứa cháu phơng xa ngàn
dặm gửi tình thơng nỗi nhớ về bà, về quê hơng. Nhng qua dòng hồi tởng nhẹ nhàng tơi mát của cháu, bếp lửa
của củi rơm kia cũng không còn là bếp lửa bình thờng nh cái nhìn trớc đó. Nó trở thành một hình ảnh cứ trở
đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí ngời cháu và không lần nào cái bếp lửa bình dị ấy không gắn với hình
ảnh ngời bà tảo tần, đầy thân thơng. Và vì lẽ đó mà ngời ta có cảm giác bếp lửa kia chính là tình cảm của ng-
ời bà đôn hậu.
Nếu có một bếp lửa quê nhà vẫn chờn vờn sơng sớm thì cũng có một ngọn lửa tình bà ấp iu nồng đợm.
Có lúc hai thứ lửa ấy cùng tách ra, lại có khi hợp cùng nhau. Khi tách ra nó gợi về những kỉ niệm : kỉ niệm
về bếp lửa củi rơm (khói hun nhèm mắt cháu, sống mũi còn cay) kỉ niệm về bếp lửa tình bà (Bà hay kể
chuyện những ngày ở Huế bà dạy cháu làm bà chăm cháu học) Nhng khi đã hoà hợp với nhau nó trở
thành một thứ tình cảm thiêng liêng, kì lạ biết bao trong cái bình dị. Sống mũi còn cay là thực của ngày xa
ngồi cạnh bếp lửa, bên bà và là thực của hôm nay (và chắc là mãi mãi) của tình bà cháu.
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đợm
25

×