Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giải pháp đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của khách sạn saigon morin huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.34 KB, 24 trang )



I HC HU
KHOA DU LCH







K
K
H
H


A
A


L
L
U
U


N
N



T
T


T
T


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P






I
I



H
H


C
C





GIAI PHAẽP ỉY MANH QUANG BAẽ HầNH ANH
CHO KHAẽCH SAN SAIGON MORIN HU
TRONG GIAI OAN HIN NAY








Sinh viờn thc hin : NG TH QUNH ANH
Giỏo viờn hng dn : PGS.TS NGUYN KHC HON







Hu, thỏng 05 nm 2013
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh i K43 KTDL

Lời cảm ơn!

Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ quý
giá từ gia đình quý thầy cô, công ty TNHH Khách sạn Saigon Morin Huế và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo khoa Du lịch – Đại học Huế đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt em xin cám ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên làm quen với đề tài
nghiên cứu nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp , giúp đỡ của quý
thầy cô và các bạn.

Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Đặng Thị Quỳnh Anh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh ii K43 KTDL

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Quỳnh Anh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh iii K43 KTDL
MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Cấu trúc nội dung của báo cáo Khóa luận Tốt Nghiệp 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận 3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về khách sạn và ngành kinh doanh khách sạn 3
1.1.1.1. Khách sạn 3
1.1.1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn 4
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn 6
1.1.2. Chiến lược quảng bá hình ảnh và vai trò của nó trong kinh doanh khách sạn 8
1.1.2.1. Tổng quan về chiến lược quảng bá hình ảnh (Promotion) 8
1.1.2.2. Các công cụ của chiến lược quảng bá hình ảnh 10
1.1.2.3. Sự cần thiết của chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng bá hình ảnh trong kinh
doanh khách sạn 17
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.2.1. Tình hình chung hoạt động du lịch ở Việt Nam 18
1.2.2. Tình hình chung về hoạt động du lịch ở Huế 20
1.2.3. Tình hình chung về hoạt động quảng bá hình ảnh của các khách sạn

tại Việt Nam 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG BÁ
HÌNH ẢNH NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI KHÁCH SẠN
SAIGON MORIN HUẾ 23
2.1. Tổng quan về khách sạn Saigon Morin Huế 23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh iv K43 KTDL
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức 25
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Saigon Morin Huế
qua 3 năm 2010 - 2012 28
2.2. Phân tích các chính sách quảng bá hình ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế 30
2.2.1. Thực trạng nguồn khách du lịch đến khách sạn 30
2.2.1.1. Đặc điểm về nguồn khách đến khách sạn 30
2.2.1.2. Biến động về số lượng khách đến khách sạn - tính mùa vụ 32
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động quảng bá hình ảnh của khách sạn
Saigon Morin Huế trong thời gian qua 34
2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo 38
2.2.4. Mô tả cơ cấu mẫu điều tra của khách hàng 39
2.2.4.1. Quốc tịch 39
2.2.4.2. Giới tính 39
2.2.4.3. Độ tuổi 40
2.2.4.4. Nghề nghiệp 41
2.2.4.5. Số lần lưu trú tại khách sạn 41
2.2.4.6. Phần trăm và giá trị trung bình của nguồn nhận thông tin của du khách 42
2.2.4.7. Phần trăm và giá trị trung bình về mức độ tác động của nguồn thông tin
đến quyết định lựa chọn khách sạn 44
2.2.4.8. Hình thức đặt chỗ 46
2.2.4.9. Phần trăm và giá trị trung bình về đánh giá hình thức của các phương thức

quảng cáo 47
2.2.4.10. Phần trăm và giá trị trung bình về đánh giá nội dung của các phương thức
quảng cáo 49
2.2.4.11. Đánh giá về hiệu quả của các phương thức quảng cáo 51
2.2.4.12. Đánh giá về hoạt động chăm sóc khách hàng 51
2.2.4.13. Phần trăm và giá trị trung bình về chương trình khuyến mãi 53
2.2.4.14. Phần trăm và giá trị trung bình về tính chân thật của quảng cáo 54
2.2.4.15. Mức độ nhận biết Logo của khách sạn Saigon Morin 54
2.2.4.16. Mức độ nhận biết Slogan của khách sạn Saigon Morin 55
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh v K43 KTDL
2.2.4.17. Góp ý của khách hàng để đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh của
khách sạn Saigon Morin 56
2.2.4.18. Ý muốn quay lại khách sạn của khách du lịch 59
2.2.4.19 Kiểm định One-way ANOVA 60
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA KHÁCH SẠN SAIGON MORIN HUẾ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 66
3.1. Xu hướng phát triển ngành du lịch Thừa Thiên Huế trong thời gian tới 66
3.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển trong thời gian tới của khách sạn Saigon Morin 67
3.3. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh của khách sạn Saigon
Morin 67
3.3.1. Đối với quảng cáo 68
3.3.2. Đối với khuyến mãi 72
3.3.3. Đối với quan hệ công chúng 73
3.3.4. Đối với Marketing trực tiếp 74
3.3.5. Đối với bán hàng cá nhân 77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1. Kết luận 79
2. Kiến nghị 80

2.1. Đối với chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế 80
2.2. Đối với khách sạn 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh vi K43 KTDL
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

WTTC Word Tourism and Travel Council
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
GNP Gross National Product
Tổng sản phẩm quốc dân
EU European Unit
Liên minh Châu Âu
ASEAN Association of South-East Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC Asia-Pacific Economic Co-operation
Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc
MICE Meeting, Incentive, Convention and Exhibition
Hội họp, khen thưởng, hội thảo và triển lãm
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh vii K43 KTDL
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn Saigon Morin Huế28
Bảng 2: Thực trạng nguồn khách đến khách sạn Saigon Morin Huế trong 3 năm

2010-2012 30
Bảng 3: Biến động số lượng khách của Khách sạn Saigon Morin qua các tháng
trong giai đoạn 2010-2012 33
Bảng 4: Hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố 39
Bảng 5: Mô tả cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo quốc tịch 39
Bảng 6: Mô tả cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo nghề nghiệp 41
Bảng 7: Phần trăm và giá trị trung bình của nguồn cung cấp thông tin 43
Bảng 8: Phần trăm và giá trị trung bình về mức độ tác động của nguồn thông tin45
Bảng 9: Phần trăm và giá trị trung bình về đánh giá hình thức của các phương
thức quảng cáo 48
Bảng 10: Phần trăm và giá trị trung bình về đánh giá nội dung của các phương
thức quảng cáo 49
Bảng 11: Phần trăm và giá trị trung bình về chương trình khuyến mãi 53
Bảng 12: Phần trăm và giá trị trung bình về tính chân thật của quảng cáo 54
Bảng 13: Mức độ nhận biết Logo của khách sạn Saigon Morin 54
Bảng 14: Mức độ nhận biết Slogan của khách sạn Saigon Morin 55
Bảng 15: Kiểm định ANOVA về mức độ khách hàng nhận được thông tin qua các
phương tiện quảng cáo 60
Bảng 16: Kiểm định ANOVA về mức độ quan trọng của các nguồn thông tin đến
quyết định của khách hàng 61
Bảng 17: Kiểm định ANOVA đánh giá của khách hàng về hình thức của các
phương thức quảng bá 62
Bảng 18: Kiểm định ANOVA đánh giá của khách hàng về nội dung của các
phương thức quảng bá 63
Bảng 19: Kiểm định ANOVA đánh giá độ hài lòng của khách hàng về các chương
trình khuyến mãi đang được áp dụng tại khách sạn 64
Bảng 20: Kiểm định ANOVA đánh giá độ hài lòng của khách hàng về tính chân
thật của các chương trình quảng cáo so với thực tế 65
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh viii K43 KTDL

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Tiến trình thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú 4
Sơ đồ 2: Mô hình truyền thông 9
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của khách sạn Saigon Morin 25
Biểu đồ 1: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh lưu trú của khách sạn
qua 3 năm 2010-2012 29
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn khách phân theo thị trường đến Khách sạn Saigon Morin
giai đoạn 2010-2012 31
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn khách phân theo nguồn khách đến Khách sạn Saigon
Morin giai đoạn 2010-2012 31
Biểu đồ 4: Sự biến động số lượng khách của Khách sạn Saigon Morin qua các
tháng trong giai đoạn 2010 – 2012 34
Biểu đồ 5: Mô tả cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo giới tính 40
Biểu đồ 6: Mô tả cơ cấu mẫu điều tra khách hàng theo độ tuổi 40
Biểu đồ 7: Thống kê số lần khách lưu trú tại khách sạn 42
Biểu đồ 8: Thống kê thói quen đặt chỗ của khách hàng 47
Biểu đồ 9: Đánh giá về hiệu quả của các phương thức quảng cáo 51
Biểu đồ 10: Các hoạt động chăm sóc khách hàng 51
Biểu đồ 11: Mức độ nhận biết Logo của khách sạn Saigon Morin 55
Biểu đồ 12: Mức độ nhận biết Slogan của khách sạn Saigon Morin 56
Biểu đồ 13: Góp ý của khách hàng để đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh của
khách sạn Saigon Morin 56
Biểu đồ 14: Ý muốn quay lại khách sạn của khách du lịch 59

GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 1 K43 KTDL
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay du lịch là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Hội
đồng Lữ hành và Du lịch thế giới (WTTC) ước tính du lịch mang lại khoảng 12%
GNP toàn thế giới. Và ở Việt Nam, ngành kinh doanh du lịch nói chung cũng như
ngành kinh doanh khách sạn nói riêng cũng đang là những ngành kinh tế hấp dẫn và
ngày càng có tỷ trọng cao trong thu nhập quốc dân.
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, kinh doanh khách sạn ở Việt Nam hiện
nay mang lại trung bình gần 70% tổng doanh thu ngành du lịch hàng năm trong
những năm trước đây (từ năm 2000 tới năm 2006). Tuy nhiên trong những năm gần
đây, do tình hình kinh tế thế giới suy thoái, thất nghiệp tăng lên (tỉ lệ thất nghiệp
của 16 nước EU lên tới 9%; tỉ lệ thất nghiệp ở Mỹ lên tới 10% ), tiền lương giảm
sút, vật giá leo thang, tỉ giá thay đổi, thiên tai, dịch bệnh, hoạt động khủng bố, nợ
công ở nhiều nước gia tăng đã làm cho du lịch ở nhiều nước trở nên trầm lắng,
trong đó có Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Trong bối cảnh như trên cùng với thực trạng sân bay Phú Bài Huế đóng cửa từ
tháng 3 năm 2013 đến tháng 11 năm 2013 , khách sạn Saigon Morin Huế cần phải
nhận thức được các cơ hội kinh doanh cũng như những nguy cơ để từ đó đưa ra
những giải pháp xúc tiến quảng bá hình ảnh thích hợp để giúp cho khách sạn Saigon
Morin Huế nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình và đạt được kết quả kinh
doanh cao hơn. Xuất phát từ những điều trên nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp
đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế trong giai đoạn
hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thông qua thực trạng nguồn khách để nghiên cứu về những ưu điểm và
những hạn chế của hoạt động quảng bá hình ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế
trong thời gian vừa qua. Từ đó sẽ đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động
quảng bá hình ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế trong giai đoạn hiện nay.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 2 K43 KTDL
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu về đối tượng khách du lịch đến tham quan và lưu
trú tại khách sạn Saigon Morin Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào một số giải pháp đẩy mạnh quảng bá hình ảnh cho khách
sạn Saigon Morin Huế trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để thu
thập kết quả về thực trạng nguồn khách, thực trạng các hoạt động quảng bá hình
ảnh, kết quả kinh doanh của khách sạn.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: bao gồm phương pháp tổng hợp, so sánh, xử
lý các số liệu và kết quả thu thập được. Sau đó tiến hành phân loại tổng hợp thông
tin thông qua các phiếu điều tra. Sau quá trình phân tích dữ liệu, dùng phương pháp
đánh giá để đưa ra nhận xét, từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị phù hợp.
5. Cấu trúc nội dung của báo cáo Khóa luận Tốt Nghiệp
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Phân tích thực trạng và hoạt động quảng bá hình ảnh nhằm
thu hút khách du lịch tại khách sạn Saigon Morin Huế.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh quảng bá hình
ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế trong giai đoạn hiện nay.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 3 K43 KTDL
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về khách sạn và ngành kinh doanh khách sạn

1.1.1.1. Khách sạn
Để định nghĩa khách sạn ta có một số khái niệm như sau:
- Khách sạn là một cơ sở phục vụ nhu cầu chỗ ở ngắn của du khách. Tùy
theo nội dung và đối tượng sử dụng mà phân loại khách sạn tạm trú, du lịch, nghỉ
dưỡng, hội nghị, v.v Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn được phân hạng
theo số lượng sao (từ 1 đến 5 sao).
- Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên Thế giới, đảm bảo chất
lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu về
nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách
lưu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.
- Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.
- Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 10
buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần
thiết phục vụ khách du lịch. Các tiện nghi cơ bản trong một phòng ở khách sạn là một
giường, một nhà vệ sinh, một bàn nhỏ. Còn trong các khách sạn sang trọng hơn thì có
thể có vài phòng với phòng ngủ và phòng khách riêng và thêm các tiện nghi khác như
máy điều hòa nhiệt độ, điện thoại, ti vi, mini bar với các loại đồ uống, cà phê, trà và
các dụng cụ nấu nước nóng. Khách sạn thường nằm gần các khu nghỉ mát phục vụ
khách nghỉ dưỡng hay các trung tâm thành phố phục vụ khác công vụ hoặc các hoạt
động giải trí khác như đánh bạc. Giá tiền thuê khách sạn tính theo đơn vị ngày hay
giờ, thời gian tính thường từ 12h trưa hôm nhận phòng đến 12 giờ trưa hôm sau. Giá
phòng có thể bao gồm cả ăn sáng hoặc không tùy theo từng khách sạn.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng có thể tổng hợp lại cùng một cách
hiểu về khách sạn như sau: Khách sạn trước hết là một cơ sở lưu trú điển hình được
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 4 K43 KTDL
xây dựng tại một địa điểm nhất định và cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách
nhằm thu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ khách sạn ngày nay không chỉ bao gồm các
sản phẩm lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí mà còn bao gồm cơ sở phục vụ phòng,

thương mại, thẩm mỹ,
1.1.1.2. Khái niệm về kinh doanh khách sạn
Xuất phát từ khái niệm trên, chúng ta nhận thấy rằng, có ba hoạt động chính
cấu thành nội dung của việc kinh doanh khách sạn. Đó là, kinh doanh dịch vụ lưu
trú, kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh các dịch vụ bổ sung.
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú: là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản
xuất vật chất, cung cấp dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác
cho khách trong thời gian lưu trú tạm thời tại điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
Đây là hoạt động kinh doanh chính của một khách sạn. Cơ sở của việc kinh
doanh lưu trú là quá trình cho thuê buồng ngủ và các thiết bị vật chất đi kèm tạo
điều kiện cho khách thực hiện được chuyến đi của mình trong một thời gian nhất
định. Hoạt động kinh doanh lưu trú là quá trình kết hợp giữa việc sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật và hoạt động phục vụ của đội ngũ nhân viên để thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách. Trong quá trình thực hiện kinh doanh lưu trú, doanh nghiệp không
tạo ra sản phẩm mới và giá trị mới. Tuy nhiên, mức độ thoả mãn của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ lưu trú của khách sạn sẽ là yếu tố quyết định giá cả của dịch vụ
và hiệu quả kinh doanh của khách sạn trong hiện tại và tiềm năng, vị thế của khách
sạn trên thị trường trong thời gian tới.
Quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú được thể hiện theo sơ đồ sau:
Quảng bá
thông tin về
sản phẩm

Tiếp nhận nhu
cầu/ nhận đặt
chỗ

Đón khách

Thanh toán và

tiễn khách

Tiếp tục phát
hiện nhu cầu
và đáp ứng

Thực hiện và
bán dịch vụ

Sơ đồ 1: Tiến trình thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 5 K43 KTDL
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh lưu trú, chúng ta phải xuất
phát từ quá trình tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu mong đợi của từng đối tượng khách, từ
đó có kế hoạch chuẩn bị cơ sở vật chất trong khách sạn, lựa chọn phương án bố trí
sao cho các tiêu chuẩn phục vụ phù hợp với từng đối tượng.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống: là một quá trình thực hiện các hoạt động
chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung
cấp các dịch vụ khác nhằm thoả mãn nhu cầu ăn uống giải trí tại các nhà hàng hoặc
khách sạn cho khách nhằm mục đích có lãi.
Xuất phát từ khái niệm này, chúng ta thấy rằng hoạt động kinh doanh dịch vụ
ăn uống trong kinh doanh du lịch sẽ có ba nhóm hoạt động cơ bản sau:
+ Thứ nhất là hoạt động chế biến thức ăn cho khách. Đây là hoạt động sản
xuất vật chất, nó đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao.
+ Thứ hai là hoạt động bán sản phẩm do chính nhà hàng chế biến và cả
những sản phẩm do đơn vị khác (như nước giải khát, rượu, bia ). Đấy chính là hoạt
động lưu thông, đóng vai trò là một mắt xích trong kênh phân phối.
+ Thứ ba là hoạt động tổ chức phục vụ. Hoạt động này tạo điều kiện cho
khách hàng tiêu thụ thức ăn tại chỗ, đồng thời cũng tạo điều kiện cho khách nghỉ
ngơi, thư giãn. Đây là khâu quan trọng, có tác động trực tiếp đến ý kiến đánh giá

của khách về chất lượng dịch vụ.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tổng doanh thu của một khách sạn. Tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh
doanh ăn uống chiếm trong tổng doanh thu của một khách sạn thể hiện mức độ hoàn
thiện của hệ thống dịch vụ trong khách sạn đó. Khi ngành du lịch càng phát triển thì
tỷ trọng này sẽ tăng cao trong toàn ngành.
Kinh doanh ăn uống không những mang lại lợi ích hữu hình cho doanh
nghiệp là doanh thu và lợi nhuận mang về mà còn là cơ hội để doanh nghiệp quảng
bá văn hoá của đơn vị mình, đất nước mình trong quá trình phục vụ khách. Điều
này đặc biệt hiệu quả là quảng bá văn hoá ẩm thực và văn hoá ứng xử.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh ăn uống, doanh nghiệp cần xuất phát từ
đặc điểm về văn hoá của từng nhóm khách hàng để cung ứng được những sản phẩm
phù hợp. Tiếp theo, cần phải chú trọng đến tính đa dạng của thực đơn, yếu tố dinh
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 6 K43 KTDL
dưỡng, vệ sinh của từng loại sản phẩm, phong cách phục vụ và chắc chắn là phải có
chính sách giá hợp lý để thu hút khách hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung: là quá trình tổ chức các dịch vụ để đáp
ứng những nhu cầu thứ yếu của khách. Mặt dù, các dịch vụ bổ sung không phải là
hoạt động kinh doanh chính của khách sạn nhưng nó làm cho khách cảm nhận được
tính hoàn thiện trong hệ thống dịch vụ và mức độ tiện ích của khách sạn.
Các dịch vụ bổ sung có thể được đáp ứng một cách sẵn sàng trong suốt thời
gian khách lưu trú tại khách sạn. Đó có thể là dịch vụ giặt là, dịch vụ điện thoại,
dịch vụ thư giãn, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (sân chơi thể thao, vật lý trị liệu,
massage ), dịch vụ tài chính, ngân hàng, quầy hàng lưu niệm
Phần lớn các dịch vụ bổ sung không trực tiếp sản xuất ra vật chất, chi phí
thấp nhưng nếu được thực hiện tốt sẽ mang lại lợi nhuận cao và tạo ra khả năng thu
hút khách rất lớn. Đây chính là phương tiện cạnh tranh của khách sạn.
Tóm lại, ban đầu khách sạn chỉ dùng để lưu trú, càng về sau nó càng tăng dần
mức thỏa mãn của khách hàng, nhưng tỉ trọng lưu trú vẫn chiếm lớn nhất, nên được gọi

chung là “Kinh doanh khách sạn”. Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên
cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm
đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại điểm đến nhằm mục đích có lãi.
1.1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
- Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm của khách sạn chủ yếu là các dịch vụ,
tồn tại dưới dạng vô hình. Quá trình sản xuất ra sản phẩm và quá trình bán sản
phẩm diễn ra đồng thời, trong quá trình đó, người tiêu dùng tự tìm đến sản phẩm.
Do khoảng cách giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng là rất “ngắn” nên yếu
tố tâm lý con người có vai trò rất lớn trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm.
Thực tế, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của khách sạn được diễn ra
gần như đồng thời nên các sản phẩm đó phải được hoàn thiện ở mức độ cao nhất,
không có phế phẩm và cũng không có sản phẩm lưu kho, khả năng tiếp nhận của
khách sạn quyết định đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Một đặc điểm nữa, đặc trưng cho sản phẩm của khách sạn là tính cao cấp.
Khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Họ là những người có khả năng
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 7 K43 KTDL
thanh toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng bình thường. Vì thế, yêu cầu
đòi hỏi về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong suốt thời gian đi du lịch là
rất cao. Để đáp ứng tốt khách hàng, các khách sạn chắc chắn phải tổ chức cung ứng
các sản phẩm có chất lượng cao. Hay nói cách khác, khách sạn muốn tồn tại và phát
triển thì phải dựa trên cở sở cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao mà thôi.
- Đặc điểm về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của khách sạn là rất
đa dạng và phong phú, thuộc nhiều tầng lớp địa vị xã hội, quốc tịch, tuổi tác và giới
tính khác nhau Vì thế, người quản lý khách sạn phải nắm bắt được đặc điểm tâm
lý, nhu cầu của từng đối tượng, đảm bảo cho việc phục vụ được tốt hơn.
Xuất phát từ đặc điểm này, vấn đề đặt ra cho mỗi khách sạn là không thể đáp
ứng tốt nhu cầu của tất cả các đối tượng khách hàng mà phải lựa chọn cho mình
một đối tượng phục vụ phổ biến nhất, có khả năng mang lại lợi nhuận cao - Đó
chính là quá trình xác định khách hàng mục tiêu.

- Đặc điểm về việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong kinh doanh khách
sạn: Hoạt động kinh kinh doanh khách sạn chỉ thành công khi biết khai thác một
cách hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy con
người đi du lịch, đây là yếu tố quyết định nguồn khách của khách sạn. Ngoài ra, khả
năng tiếp nhận tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định quy mô và thứ
hạng của khách sạn. Rõ ràng, trong kinh doanh khách sạn, tài nguyên du lịch đóng
một vài trò then chốt, xác lập số lượng và đối tượng khách đến khách sạn đồng thời
nó cũng quyết định đến quy mô, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu tương đối cao.
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất cao cấp của các sản phẩm khách sạn, đòi hỏi
các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn cũng phải cao cấp tương
ứng. Sự sang trọng của các trang thiết bị lắp đặt bên trong khách sạn chính là một
trong những nguyên nhân chính đẩy chi phí đầu tư khách sạn lên cao.
Việc sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn có ý nghĩa rất quan
trọng và cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Chất lượng sản
phẩm của khách sạn được đo bằng cảm nhận của khách hàng, do vậy, các hiểu biết
về văn hoá ứng xử, tâm lý hành vi phải được đặc biệt chú trọng trong quá trình
tuyển dụng nhân viên cho khách sạn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 8 K43 KTDL
Ngoài ra, do các khâu trong quá trình cung ứng các sản phẩm của khách sạn
đều phải được thực hiện bằng chính bàn tay của con người, khó có thể thực hiện cơ
khí hoá, nên lực lượng lao động trực tiếp trong kinh doanh khách sạn thường là rất
lớn. Đây là một đặc điểm nổi bật về nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn.
- Tính quy luật trong kinh doanh khách sạn: Kinh doanh khách sạn chịu
sự chi phối của các quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế- xã hội, quy luật về tâm lý
của con người.
Tác động của các quy luật, đặc biệt là các quy luật tự nhiên như thời tiết, khí
hậu của một khu vực có tác động đáng kể đến khả năng khai thác các tài nguyên
du lịch trong vùng và hình thành nên tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch. Tác

động của các quy luật kinh tế xã hội, văn hoá, thói quen từ những địa phương khác
nhau hình thành nên tính đa dạng và khác biệt về nhu cầu của những đối tượng
khách hàng - đây là cơ sở để các khách sạn đa dạng hoá sản phẩm và đối tượng
phục vụ của mình.
Việc nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến kết quả kinh
doanh sẽ giúp các khách sạn chủ động đề ra những giải pháp và phương án kinh
doanh hiệu quả.
1.1.2. Chiến lược quảng bá hình ảnh và vai trò của nó trong kinh doanh khách sạn
1.1.2.1. Tổng quan về chiến lược quảng bá hình ảnh (Promotion)
- Bản chất của hoạt động quảng bá hình ảnh
Bản chất của hoạt động quảng bá hình ảnh chính là truyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy cũng có thể gọi đây là
các hoạt động truyền thông Marketing.
- Khái niệm truyền thông
- Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ một người sang
người khác thông qua những ký hiệu, tín hiệu có nghĩa. Do đó, truyền thông là một
phương tiện để trao đổi và chia sẻ các ý tưởng, thái độ, các giá trị, ý kiến và các sự
kiện, là một quá trình đòi hỏi có sự kết hợp giữa người gửi và người nhận thông tin.
- Trong Marketing, người làm Marketing sử dụng tiến trình truyền thông để tạo
ra sự tác động qua lại giữa người làm Marketing và thị trường. Người làm Marketing
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 9 K43 KTDL
tác động lên thị trường bằng cách cung cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ từ
đó thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Ngược lại những thông tin phản hồi từ
thị trường là cơ sở để người làm Marketing đưa ra và điều chỉnh những quyết định
Marketing hỗn hợp.
- Tiến trình truyền thông













Sơ đồ 2: Mô hình truyền thông
+ Người gửi (chủ thể truyền thông): đó là công ty, cá nhân hoặc cơ quan, tổ
chức nào đó có nhu cầu gửi thông tin cho khách hàng mục tiêu của mình.
+ Mã hóa: là quá trình chuyển ý tưởng thành những hình thức có tính biểu
tượng hay là quá trình thể hiện ý tưởng bằng một ngôn ngữ truyền thông nào đó.
+ Thông điệp: là tập hợp nững biểu tượng (nội dung tin) mà chủ thể truyền đi.
+ Phương tiện truyền thông: là các kênh truyền thông mà qua đó thông điệp
được truyền từ người gửi đến người nhận.
+ Giải mã: là tiến trình mà theo đó người nhận xử lý thông điệp để nhận tin
và tìm hiểu ý tưởng của chủ thể.
+ Người nhận: là đối tượng nhận tin, nhận thông điệp do chủ thể gửi tới, và
là khách hàng mục tiêu của công ty.
+ Phản ứng đáp lại: là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau
khi tiếp nhận và xử lý thông điêp.
Người
gửi

hóa
Giải

Thông điệp

Phương tiện
truyền
thông
Phản
hồi
Nhiễu tạp
Đáp
ứng
Người
nhận
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 10 K43 KTDL
+ Phản hồi: là một phần sự phản ứng của người nhận được truyền thông trở
lại cho chủ thể.
+ Sự nhiễu tạp: là tình trạng biến lệch ngoài dự kiến do môi trường tác động
trong quá trình truyền thông, diều này làm cho thông tin không trung thực so với
thông điệp được gửi đi khi đến với người nhận.
- Tiến trình truyền thông hiệu quả là quá trình truyền thông tạo ra những đáp
ứng từ phía người nhận phù hợp với mong muốn của người gửi. Tất cả các yếu tố của
quá trình truyền thông đều ảnh hưởng đến chất lượng của quá trình truyền thông.
1.1.2.2. Các công cụ của chiến lược quảng bá hình ảnh
Hiện nay, các doanh nghiệp thường thực hiện các hoạt động truyền thông
Marketing đến khách hàng, đến các trung gian bằng một hỗn hợp truyền thông. Nó
bao gồm 5 công cụ chủ yếu sau: Quảng cáo, khuyến mại, tuyên truyền và quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân.
- Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin (giới thiệu và khuếch trương) vế sản
phẩm, dịch vụ, mang tính chất không trực tiếp, phi cá nhân. Quảng cáo trình bày
một thông điệp có những chuẩn mực nhất định trong cùng một lúc tác động đến một
số lớn những người nhận phân tán nhiều nơi thông qua các phương tiện truyền

thông đại chúng, trong một không gian và thời gian nhất định, do một người (tổ
chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.
* Một số hình thức quảng cáo:
+ Truyền hình
* Ưu điểm: Có thể khai thác được các lợi thế và kết hợp tốt giữa các yếu tố
về âm thanh, hình ảnh, màu sắc, sự chuyển động do đó có thể thể hiện đầy đủ các đặc
tính, lợi ích của sản phẩm. Có thể chọn lọc thị trường để quảng cáo bằng cách lựa
chọn những khu vực địa lý để phát quảng cáo thay vì phát trên cả nước. Ngoài ra, có
thể tiếp cận được với mọi đối tượng (ở nước ta số gia đình có tivi chiếm hơn 80%).
* Nhược điểm: Giá cả đắt, hạn chế về thời gian, phải chiếu quảng cáo vào
thời gian cụ thể lúc mọi người thư giãn, hay đang xem nhưng khán giả thường
chuyển kênh ngay khi nhìn thấy quảng cáo và hiện nay có rất nhiều kênh truyền
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 11 K43 KTDL
hình (64 + VTV + VTC + capble xấp xỉ 100 kênh) do ngày nào khán giả xem
truyền hình cũng tiếp cận với những mẫu quảng cáo như cũ thì sẽ dễ bị nhàm chán.
+ Truyền thanh
* Ưu điểm: Có thể tạo ấn tượng và tác động đến khán giả dễ dàng hơn là
những mục quảng cáo được in trên báo. Người nghe bắt buộc phải tiếp nhận thông
điệp của bạn nếu họ không muốn chuyển sang đài khác thường rất mất thời gian
hoặc tắt radio. Số người nghe radio đông nên số người nhận thông tin rất lớn. Radio
truyền tin nhanh, không bị giới hạn về không gian nên quảng cáo qua radio rất
nhanh và sâu rộng. Quảng cáo qua radio có thể chọn lọc được thính giả một cách
tương đối, tần suất quảng cáo cao. Chi phí khá thấp, có thể tương đương với quảng
cáo trên báo in.
* Nhược điểm: Tùy từng nhóm đối tượng cụ thể, ví dụ khách hàng tại các
vùng núi, vùng nông thôn hay những sản phẩm liên quan đến nông nghiệp hoặc liên
quan chặt chẽ tới đời sống của họ. Ngoài ra, tính lâu bền của thông tin thấp, thông
tin chỉ được thể hiện dưới dạng âm thanh, dễ bị người nghe bỏ qua và không phù
hợp với một số sản phẩm, dịch vụ

+ Quảng cáo ngoài trời: Nó bao hàm việc treo các biển quảng cáo ngoài
trời, đồng thời tổ chức những sự kiện, những chương trình nhằm maketing cho sản
phẩm, hay đơn giản chỉ là tài trợ cho chương trình để được treo logo trên phông
chương trình. Ưu nhược điểm phương tiện truyền thông này có thể thấy được một
cách rõ ràng.
* Ưu điểm: Quảng cáo ngoài trời và trên đuờng phố rất dễ đập vào mắt mọi
người. tổ chức sự kiện sẽ gián tiếp được đài truyền hình và các báo đài đưa tin về
thương hiệu của công ty.
* Nhược điểm: Tuy nhiên, dù dễ nhìn thấy, song không mấy ai dành nhiều
thời gian để đọc nó. Nếu chọn hình thức này, thông điệp của bạn phải hết sức ngắn
gọn, súc tích và chủ yếu là quảng cáo thương hiệu hay tên công ty, lĩnh vực kinh
doanh hoặc hình ảnh sản phẩm. Với sự kiện thì chiến dịch không mang tính bền
vững, khi sự kiện kết thúc thì quảng cáo cũng kết thúc.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 79 K43 KTDL
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Sau khi thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh quảng bá hình ảnh của khách
sạn Saigon Morin Huế”, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
- Chính sách xúc tiến quảng bá hình ảnh có vai trò rất quan trọng đối với việc
kinh doanh của một khách sạn. Nó giúp cho khách sạn nắm bắt được những thông
tin của thị trường, ý muốn của khách hàng, giảm được những chi phí không cần
thiết và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Các công cụ của chính sách xúc
tiến, quảng bá có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo dựng uy tín, thương hiệu
cho khách sạn, nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường.
- Khách sạn Saigon Morin Huế trong thời gian qua đã khẳng định được phần
nào thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh đang ngày càng gay gắt này.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế Thế giới đang có chiều hướng đi xuống, kết
hợp với sân bay Phú Bài Huế đóng cửa trong 8 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11)

cũng gây ra nhũng trở ngại không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Việc sân bay đóng cửa sẽ làm tăng chi phí vận chuyển du khách nên các hãng lữ
hành có thể sẽ điều chỉnh giảm thời gian lưu trú của khách ở Huế khi thiết kế các
tour du lịch do e ngại ùn tắc giao thông và tốn kém thời gian đi lại. Mặt khác do
đường đi không thuận tiện có thể làm nản lòng du khách khi lựa chọn tour du lịch
đến Huế nên sẽ làm giảm lượng khách đến đây trong năm nay. Từ đó mà khách sạn
cũng phần nào bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó mà trong giai đoạn hiện nay,
khách sạn cần có những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh của
mình để không ngừng khẳng định sự tồn tại của khách sạn trên thị trường và trong
mắt du khách.
- Dù hoạt động đã lâu nhưng việc sử dụng các chính sách xúc tiến quảng bá
hình ảnh của khách sạn Saigon Morin Huế vẫn có nhiều hạn chế chưa được khắc
phục. Khách sạn chỉ mới áp dụng các công cụ quảng cáo truyền thống, chưa có công
tác nghiên cứu khách hàng một cách khoa học, chưa có đội ngũ bán hàng chuyên
nghiệp, các chương trình khuyến mãi còn chưa thực sự hấp dẫn khách hàng ,…
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 80 K43 KTDL
- Trên cơ sở đó, có thể nhận thấy rằng, trong bối cảnh thị trường kinh doanh
khách sạn tại Huế đang bước dần vào giao đoạn cạnh tranh như hiện nay thì vấn đề
đặt ra là khách sạn phải có những chính sách xúc tiến, quảng bá hình ảnh phù hợp
để duy trì khách hàng truyền thống và khai thác, mở rộng thị trường tiềm năng, hấp
dẫn thêm khách hàng mới.
- Trên cơ sở điều tra và phân tích những hạn chế trong chính sách quảng bá
của khách sạn, đề tài đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhất mà khách sạn cần thực
hiện nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh cho khách sạn, góp phần giúp
khách sạn tiếp tục đạt được mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới, đặc biệt là tạo
cho khách sạn có thế đứng vững chắc hơn, bề thế hơn trên thị trường.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về tổ chức quản lý cần có giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý

ở mỗi cấp và liên ngành, liên vùng, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến quốc gia.
- Tăng cường ngân sách cho hoạt động quảng bá du lịch. Tỉnh nhà cần phải
mời các khách nước ngoài như các nhà báo, đại diện các hãng lữ hành, các khách
sạn đến tỉnh ta để họ cảm nhận rõ ràng về một điểm đến an toàn, thân thiện và chính
họ sẽ là những người quảng bá hữu hiệu du lịch hiệu quả nhất cho du lịch Việt Nam
nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện được công
tác quảng bá có hiệu quả cần phải chuẩn bị tốt về kinh phí và xây dựng được
chương trình quảng bá chuyên nghiệp, điều mà ngành du lịch và các khách sạn
không thể làm được nếu thiếu sự quan tâm , đầu tư kinh phí từ phía Nhà nước.
- Tổ chức các đoàn viếng thăm và làm việc với các cơ quan du lịch các nước
như Úc, Thái Lan, Đức, để tạo mối quan hệ, kí kết hợp tác và khơi nguồn cho
khách du lịch.
- Chú trọng hơn nữa công tác quảng bá tài nguyên du lịch, thu hút khách đến
Huế ngày càng đông hơn như: tăng cường các hoạt động lễ hội có quy mô lớn, tạo
điều kiện hơn nữa đối với các khách du lịch quốc tế như: đơn giản hoá các thủ tục
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 81 K43 KTDL
quản lý khách lưu trú, xoá bỏ chính sách phân biệt giá, mở thêm nhiều tuyến bay,
chuyến bay đến Huế để hành trình của khách được thực hiện thuận lợi hơn.
- Khai thác các khu vui chơi giải trí; mở rộng và tăng cường khai thác các loại
hình du lịch nhà vườn, du lịch sinh thái, du lịch biển nhằm tăng tính đa dạng trong
các sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách.
- Nên tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý và các đơn vị kinh doanh để
nhanh chóng tập hợp và cập nhật các ngân hàng thông tin một cách hệ thống về các
điểm đến và nguồn tài nguyên du lịch của địa phương nhằm hỗ trợ thông tin cho
khách du lịch quan tâm đến Huế.
- Tỉnh cần quan tâm đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và qui
hoạch lại các điểm du lịch, tạo ra những điểm du lịch có những nét độc đáo riêng
đặc biệt cần chú ý tới môi trường tại các điểm du lịch. Cần đầu tư xây dựng và nâng

cao chất lượng của các sân bay, bến cảng, đường sắt, nhà ga…
- Chú trọng công tác quản lý và cấp giấy phép các dự án xây dựng khách sạn
có chất lượng cao và quy mô lớn trên địa bàn trong thời gian tới để tránh tình trạng
mất cân đối giữa cung và cầu về sản phẩm lưu trú, gây bất lợi cho các doanh nghiệp
tham gia thị trường.
- Chỉ đạo các ngành lập phương án giải quyết dứt điểm tệ bám đuổi khách để
xin tiền, bán hàng rong tại các điểm tham quan. Có cơ chế quản lý chặt việc bán
hàng tại các quầy hàng du lịch tránh tình trạng để các chủ kinh doanh đẩy giá bán
các sản phẩm và dịch vụ lên quá cao, gây tâm lý khó chịu đối với khách du lịch.
- Tỉnh cần có những biện pháp cụ thể để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường du lịch nhằm tăng cường sức hấp dẫn của khách du lịch tại các điểm đến.
2.2. Đối với khách sạn
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên.
- Liên tục cải tiến, đầu tư nâng cấp trang web riêng của khách sạn, cập nhất
liên tục các thông tin chính sách của khách sạn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn
Âàûng Thë Quyình Anh 82 K43 KTDL
- Phát triển quan hệ với các đối tác kinh doanh, các hiệp hội du lịch, đặc biệt là
các đối tác nước ngoài bằng nhiều hình thức để tranh thủ lợi thế hợp tác trong hoạt
động xúc tiến quảng bá hình ảnh một cách có hiệu quả. Khách sạn cần phải nhanh
chóng đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá bằng cách thực hiện chiến dịch quảng
bá toàn cầu trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tổ chức các hội chợ triển lãm, các liên hoan ẩm thực văn hóa trong nước và
quốc tế
- Tăng cường tham gia các hoạt động xã hội của tỉnh nhà để tạo dựng thương
hiệu cho khách sạn.
- Việc xây dựng và triển khai chính sách xúc tiến, quảng bá phải được tiến
hành theo đúng trình tự, phải được kiểm tra, đánh giá thường xuyên để phát hiện
những bất cập, thiếu sót để điều chỉnh một cách linh hoạt, hướng hoạt động kinh
doanh của khách sạn phù hợp với những biến động của thị trường trong từng giai

đoạn nhất định.
- Thường xuyên chăm lo bảo dưỡng cơ sở vật chất kỹ thuật tránh để xuống
cấp, kịp thời đầu tư sửa chữa ngay những tài sản bị hư hỏng để tránh làm mất hình
ảnh của khách sạn.

×