Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề cương vật lí 9 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.02 KB, 4 trang )

 ĐỀ CƯƠNG VẬT LÍ HK II LỚP 9 
1.
_ Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều.
_ Khi cho cuộn dây dẫn kín xoay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước
cuộn dây dẫn kín thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
_ Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn
dây đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng.
_ Dòng điện xoay chiều có tác dụng: nhiệt  đèn dây tóc nóng, sáng
quang  đèn bút thử điện sáng
từ  nam châm điện hút đinh sắt
2.
Máy phát điện xoay chiều:
_ Cấu tạo: nam châm điện và cuộn dây dẫn.
_ Nguyên tắc họat động: một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay gọi
là rôto.
Máy phát điện trong kó thuật:
_ Cấu tạo: có cường độ 10kA và hiệu điện thế xoay chiều 10,5kV, đường kính tiết diện ngang 4m,
chiều dài 20m, cộng suất 110MW.
_ Nguyên tắc họat động: cuộn dây là stato, còn rôto là nam châm điện mạnh.
_ Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió.
3.
_ Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện
tượng tỏa nhiệt trên đường dây.
_ Cách giảm hao phí: Giảm R tăng Sm lớn hệ thống cột điện lớn.
Tăng U  Công suất hao phí giảm rất nhiều lần.
_ Công thức tính công suất hao phí: P
hp
= RP
2
/U
2


2
Đơn vi: P (W), R (Ω), U (V)
4.
Máy biến thế:
_ Cấu tạo: Hai cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau, đặt cách điện với nhau.
Một lõi sắt (hay thép) có pha silic chung cho cả hai cuộn dây.
_ Nguyên tắc họat động: Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay
chiều thì ở hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.
_ Máy tăng thế đặt ở đầu đường dây làm tăng hiệu điện thế để giảm công suất hao phí. Máy hạ thế
đặt cuối đường dây làm thay đổi hiệu điện thế cho phù hợp với nơi sử dụng.
_ Khi hiệu điện thế ở cuộn dây sơ cấp lớn hơn hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp (U
1
>U
2
) ta có máy hạ
thế, còn khi U
1
<U
2
ta có máy tăng thế.
_ Công thức: U
1
/ U
2
= n
1
/n
2
5.
_ Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bò gãy

khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
_ Khi tia sáng truyền từ không khí sang môi trường trong suốt rắn lỏng khác nhau thì góc khúc xạ
nhỏ hơn góc tới
_ Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
6.
Cách nhận biết thấu kính hội tụ:
_ Phần rìa mỏng hơn phần giữa.
_ Chùm tia tới song song  chùm tia ló hội tụ.
_Đặt thấu kính gần dòng chữ  dòng chữ lớn nhất.
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:
_ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
_ Tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm.
_ Tia tới qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
7.
Đối với thấu kính hội tụ:
_ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi đặt vật rất xa thấu kính thì
ảnh thật có vò trí cách thấu kính một khỏang bằng tiêu cự.
_ Vật đặt trong khỏang tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
Cách dựng ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ:
_ Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, A nằm
trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt,
sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của A.
+ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự:
+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự:
8.
Cách nhận biết thấu kính phân kì:
_ Phần rìa dày hơn phần giữa.
_ Chùm tia tới song song  chùm tia ló phân kì.
_ Đặt thấu kính gần dòng chữ  dòng chữ bé.
Đường truyền của hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì:

_ Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dải đi qua tiêu điểm.
_ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
9.
Đối với thấu kính phân kì:
_ Vật sáng đặt ở mọi vò trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn
nằm trong khỏang tiêu cự của thấu kính.
_Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vò trí cách thấu kính một khỏang bằng tiêu cự.
Cách dựng ảnh của một vật qua thấu kính phân kì:
_ Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, A nằm trên
trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt, sau đó từ
B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của A.
10.
Cách tiến hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ:
_ Đo chiều cao vật.
_ Dòch chuyển vật và màn ảnh ra xa dần thấu kính những khỏang bằng nhau cho đến khi thu được ảnh
rõ nét.
_ Khi đã thấy ảnh rõ nét, cần kiểm tra lại xem 2 điều kòên d = d’ và h = h’.
_ Nếu thỏa mãn 2 đkiện trên thì đo khoảng cách từ vật đến màn ảnh và tính tiêu cự của thấu kính
theo công thức: f = (d+d’)/4
11.
_ Cấu tạo máy ảnh: vật kính (thấu kính hội tụ), buồng tối và chỗ đặt màn hứng ảnh.
_ Ảnh trên màn hứng ảnh là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
12.
_ Cấu tạo của mắt: thể thủy tinh và màng lưới.
_ So sánh mắt và máy ảnh: Thể thủy tinh có vai trò như vật kính.
Màng lưới đóng vai trò như màn hứng ảnh (phim).
_ Sự điều tiết của mắt là quá trình thể thủy tinh phồng lên hoặc dẹt xuống để thay đổi tiêu cự làm cho
ảnh hiện rõ trên màng lưới.
_ Điểm xa mắt nhất mà khi có một vật ở đó mắt không điều tiết có thể nhìn rõ được gọi là điểm cực
viễn (C

v
). Khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn gọi là khỏang cực viễn.
_ Điểm gần mắt nhất mà khi có một vật ở đó mắt có thể nhìn rõ được gọi là điểm cực cận (C
c
).
Khoảng cách từ mắt đến điểm cực cận gọi là khỏang cực cận.
13.
_ Mắt tốt sẽ nhìn rõ được những vật trước mắt từ khoảng cách 25cm trở ra.
Mắt cận:
_ Nhìn rõ những vật ở gần mắt (15cm  50cm), nhưng không nhìn rõ những vật ở xa mắt.
_ Điểm cực viễn của mắt cận gần hơn mắt người bình thường.
 Mắt cận phải đeo kính cận (kính phân kì) đễ nhìn rõ các vật ở xa.
Mắt lão:
_ Nhìn rõ những vật ở xa mắt (50cm trở ra), nhưng không nhìn rõ những vật ở gần mắt.
_ Điểm cực cận của mắt lão xa hơn mắt người bình thường.
 Mắt lão phải đeo kính lão (kính hội tụ) đễ nhìn rõ các vật ở gần.
14.
_ Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát những vật nhỏ.
_ Số bội giác của kính lúp cho biết ảnh mà mắt thu được khi dùng kínhlớn gấp bao nhiêu lần so với
ảnh mà mắt thu được khi quan sát trực tiếp vật mà không dùng kính.
_ Cách quan sát một vật nhỏ qua kính lúp: khi quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, ta phải đặt vật trong
khoảng tiêu cự của kính lúp sao cho thu được một ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
15.
_ Ví dụ về nguồn phát ra ánh sáng:
+ trắng: mặt trời, đèn pha của ôtô, bóng đèn pin, bóng đèn tròn, bóng đèn dây tóc…
+ màu: đèn LED, bút laze, đèn ống dùng trong quảng cáo…
_ Có thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm ánh sáng trắng qua tấm lọc màu.
_ Có thể phân tích một chùm sáng trắng thành những chùm ánh sáng màu khác nhau bằng cách cho
chùm sáng trắng đi qua một lăng kính hoặc phản xạ trên mặt ghi của một đóa CD.
16.

_ Trộn các ánh sáng màu với nhau là chiếu các chùm ánh sáng vào cùng một chỗ trên một màn ảnh
trắng hoặc chiếu đồng thời các chùm ánh sáng trực tiếp vào mắt.
_ Khi trộn hai ánh sáng màu với nhau ta được ánh sáng màu khác. Khi hòan toàn không có ánh sáng
thì ta thấy tối, tức là thấy màu đen.
_ Khi trộn ba chùm sáng màu đỏ, lục và lam với nhau một cách thích hợp ta được ánh sáng trắng.
_ Khi trộn các ánh sáng có màu từ đỏ đến tím với nhau cũng sẽ được ánh sáng trắng.
17.
_ Dưới ánh sáng trắng, vật có màu nào thì có ánh sáng màu đó truyền vào mắt ta (trừ vật màu đen).
Dưới ánh sáng màu, vật sẽ có màu khác do khả năng tán xạ ánh sáng màu của vật (trừ vật đen).
Khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật:
_ Vật màu trắng có khả năng tán xạ tất cả các ánh sáng màu.
_ Vật màu nào thì tán xạ mạnh ánh sáng màu đó, nhưng tán xạ kém ánh sáng màu khác.
_ Vật màu đen không có khả năng tán xạ bất kì ánh sáng màu nào.
Tác dụng của ánh sáng:
_ Tác dụng nhiệt: ánh sáng chiếu vào các vật sẽ làm chúng nóng lên, khi đó năng lượng ánh sáng đã
biến thành nhiệt năng. VD: phơi muối, phơi quần áo…
_ Tác dụng sinh học: ánh sáng có thể gây ra một số biến đổi nhất đònh ở các sinh vật. VD: trẻ em tắm
nắng giúp thân thể cứng cáp, thúc đẩy quá trình quang hợp…
_ Tác dụng quang điện: tác dụng của ánh sáng lên pin quang điện. VD: pin mặt trời, máy tính bỏ túi,
máy nước nóng…
18.
_ Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất đònh và không thế phân tích ánh sáng đó thành các
ánh sáng có màu khác được.
_ Ánh sáng không đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất đònh, là sự pha trộn của nhiều ánh sáng màu
và có thể phân tích ánh sáng không đơn sắc thành nhiều ánh sáng màu khác nhau.
_ Cách nhậän biết:
Chiếu ánh sáng cần phân tích vào mặt ghi của đóa CD. Quan sát ánh sáng phản xạ, nghiêng đi
nghiêng lại mặt đóa để thay đổi góc tới của chùm sáng trên mặt đóa. Chú ý chỉ cho ánh sáng cần phân
tích chiếu vào mặt đóa.
Nếu thấy ánh sáng phản xạ một màu nhất đònh thì ánh sáng chiếu đến đóa CD là ánh sáng đơn

sắc.
Nếu thấy trong ánh sáng phản xạ có những ánh sáng màu khác nhau thì ánh sáng chiếu đến
đóa CD là ánh sáng không đơn sắc.
 Xem lại các bt sgk, sbt.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×