Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH nam luyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 99 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

i
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
***



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Nam
Luyên

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : GVC. Đào Bá Thụ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Đào Thị Thu Thùy
SINH NGÀY : 07/08/1993
LỚP: K20KT3 KHÓA : 20
NGÀNH: Kinh tế HỆ : Chính quy
ĐỊA ĐIỂM HỌC : Cơ sở 2 khoa Kinh tế, 193 Vĩnh Hư
ng,
Hà Nội





HÀ NỘI , THÁNG 6/2015


Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

i
MỤC LỤC


Danh mục bảng biểu, sơ đồ iv

Danh mục viết tắt vi

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3

1.1 Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 3

1.1.1 Khái niệm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 3

1.1.2 Ý nghĩa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4

1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4

1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 5

1.2.1 Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ. 5


1.2.2 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán. 8

1.2.2.1 Gía mua hàng hóa. 8

1.2.2.2 Chi phí thu mua. 9

1.3 Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên 10

1.3.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. 10

1.3.1.1 Doanh thu bán hàng. 10

1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 11

1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán. 13

1.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 14

1.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 16

1.6.1 Phương pháp xác định kết quả bán hàng. 16

1.6.2 Phương pháp hạch toán. 16

Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

ii
PHẦN 2: 17


THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY TNHH NAM LUYÊN 17

2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Nam Luyên. 17

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Nam Luyên. 17

2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nam Luyên. 19

2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nam Luyên. 19

2.1.2.2 Quy trình kinh doanh hàng hóa tại công ty TNHH Nam Luyên 20

2.1.2.3. Quy trình luân chuyển hàng hóa. 22

2.1.2.4 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty TNHH Nam Luyên
trong thời gian gần đây. 22

2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Nam Luyên. 25

2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Nam Luyên. 26

2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 26

2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. 27

2.1.4.3 Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Nam
Luyên. 29


2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Nam Luyên. 30

2.2.1 Đặc điểm hàng hóa và tổ chức bán hàng tại công ty. 30

2.2.1.1 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty. 30

2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức hàng bán tại công ty. 33

2.2.2 Kế toán quá trình bán hàng. 34

2.2.2.1 Chứng từ sử dụng. 34

2.2.2.2 Kế toán chi tiết quá trình bán hàng. 46

2.2.2.3 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng. 50

2.2.3.2 Chi phí quản lý doạnh nghiệp. 71

2.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng. 74

2.2.4.1 Tài khoản sử dụng 74

Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

iii
2.2.4.2 Trình tự ghi sổ kế toán. 74

PHẦN 3: 78


MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH NAM LUYÊN 78

3.1. Nhận xét chung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Nam Luyên. 78

3.1.1 Ưu điểm 78

3.1.2 Nhược điểm 80

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH TNHH Nam Luyên. 82

KẾT LUẬN 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92


Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

iv

Danh mục bảng biểu, sơ đồ

* Sơ đồ:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 11


Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 12

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 13

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK 14

Sơ đồ 5: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 15

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán vào TK 911 16

Sơ đồ 7 : Quy trình kinh doanh hàng hóa tại công ty. 20

Sơ đồ 8 : Quy trình luân chuyển hàng hóa. 22

Sơ đồ 9: Mô hình tổ chức hoạt động công ty. 22
Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 25

Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty. 26

Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Nam Luyên. 28

*Bảng
:

Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Nam Luyên
trong 5 năm gần đây. 23
Bảng 2: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. . 45

Bảng 3 : Bảng tổng hợp doanh thu tháng 12/2014 51


Bảng 4: Bảng tổng hợp nhập- xuất – tồn trong tháng 12. 58

Bảng 5: Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán 59

Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 67

Bảng 7: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 68


Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

v
* Biểu:

Biểu số 1: Biểu mẫu hợp đồng mua bán. 35

Biểu số 2: Phiếu xuất kho 1 39

Biểu số 3: Hóa đơn GTGT 1 40

Biếu số 4: Giấy báo có của ngân hàng 1 41

Biểu số 5: Phiếu xuất kho 2 43

Biểu số 6: Hóa đơn GTGT 2 44

Biểu số 7: Sổ chi tiết vật tư hàng hóa. 47


Biểu số 8 Sổ chi tiết bán hàng 48

Biểu số 9: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 49

Biểu số 10: Sổ cái tài khoản 5111 52

Biểu số 11: Phiếu xuất kho 3 54

Biểu số 12: Hóa đơn GTGT 3 55

Biếu số 13: Giấy báo có của ngân hàng 2 56

Biếu số 14: Sổ cái tài khoản 5211 57

Biểu số 15: Sổ cái tài khoản 632 60

Biểu số 16: Sổ cái thanh toán với người mua 61

Biểu số 17: Sổ cái tài khoản 131 62

Biểu số 18: Sổ nhật ký chung 63

Biểu số 19: Phiếu chi 66

Biểu số 20: Sổ cái tài khoản 6421 70

Biểu số 21: Sổ cái tài khoản 6422 73

Biểu số 22: Sổ cái tài khoản 911 76


Biểu số 23: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 77


Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

vi

Danh mục viết tắt

TSCĐ : Tài sản cố định
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
CKTM : Chiết khấu thương mại
GGHB : Giảm giá hàng bán
HBBTL : Hàng bán bị trả lại
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
PKT : Phiếu kế toán
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HĐTC : Hoạt động tài chính
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
BH : Bán hàng

Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế


1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại
luôn giữ một vai trò quan trọng, đó là phân phối lưu thông hàng hóa, thúc
đẩy quá trình tái sản xuất của xã hội. Hoạt động kinh doanh thương mại là
quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, bản chất
của quá trình đó là sự thu mua và tiêu thụ.
Quá trình sản xuất sản phẩm luôn gắn liền với thị trường, đòi hỏi sản
phẩm phải hoàn thiện về cả hình thức và chất lượng để đảm bảo sức cạnh
tranh trên thị trường. Bán hàng là phương tiện để đưa sản phẩm tới gần hơn
với người tiêu dùng và được thị trường chấp nhận. Bán hàng là giai đoạn
cuối cùng của quá trình tái sản xuất, thực hiện tốt quá trình này doanh
nghiệp sẽ chủ động nắm bắt được cơ hội, huy động hiệu quả nguồn lực hiện
có và lâu dài để ổn định và phát triền vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ một vị trí hết sức quan
trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của doanh nghiêp cũng
như việc xác định kết quả bán hàng để cung cấp thông tin chính xác cho
nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa
để từ đó có những quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác và hiệu quả.
Qua thời gia thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Nam Luyên,
em thấy đây là một doanh nghiệp thương mại và tại đó, bán hàng là hoạt
động chính của công ty. Do đó xác định chính xác kết quả bán hàng đóng
một vai trò quyết định tới sự phát triển của công ty. Trước tầm quan trọng
của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng với công ty như vậy và
với mong muốn được dần tiếp cận để hiểu sâu hơn về công tác bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty, qua đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá để có những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động của công ty nên em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

2
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Nam Luyên” làm đề tài báo
cáo thực tập cho mình.

Kết cấu bài báo cáo của em được chia thành 3 phần như sau:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH Nam Luyên.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán
bán hàng xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Nam
Luyên.

Mặc dù trong quá trình thực tập em đã rất cố gắng, song với lượng kiến
thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo của em sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy
giáo GVC. ĐÀO BÁ THỤ, các thầy cô trong khoa kinh tế và các anh chị
trong phòng kế toán tại công ty TNHH Nam Luyên.

Em xin chân thành cám ơn thầy giáo GVC. ĐÀO BÁ THỤ và các anh
chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Nam Luyên đã tận tình chỉ dẫn
và giúp đỡ em để hoàn thiện bài báo cáo thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Đào Thị Thu Thùy






Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

3

PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Khái niệm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
 Kế toán bán hàng.
Bán hàng khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng để nhận quyền sở hữu tiền hay
được quyền thu tiền của khách hàng. Đó chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hóa sang vốn bằng tiền và xác
định kết quả bán hàng.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
 Xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi

phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán
hàng lãi lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào
cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc váo
từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

4
Việc xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở để lập kế hoạch cho kỳ
kinh doanh tiếp theo, nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối
tượng quan tâm như các nhà đầu tư, ngân hàng…
=> Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định có tiêu thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó có thể nói bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả bán hàng
là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực
tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Ý nghĩa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp, có bán hàng mới có thu nhập để bù đắp những chi
phí đã bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao đời sống người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở để xác định hiệu quả
hoạt động của doanh nghệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước.
Với ý nghĩa to lớn như vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được
vị trí quan trọng của hoạt động bán hàng trong toàn bộ các hoạt động kinh
tế của doanh nghiệp để trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn, có
cơ sở khoa học, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.

1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu thị trường để nắm bắt
được thị yếu khách hàng để nâng cao chất lượng hàng hóa là rất cần thiết.
Để thực hiện tốt công tác đó, đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế là một
yếu tố quan trọng. Nó đòi hỏi sự sự khoa học, hợp lý, trong tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Những thông tin chính
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

5
xác, kịp thời sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn về
lập kế hoạch dự trữ, lưu thông hàng hóa một cách phù hợp, hiệu quả nhất.
Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực
hiện những yêu cầu sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng chủng loại và giá trị.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo
tính đúng chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình
hình bán hàng phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động
kinh tế để từ đó đưa ra những định hướng kinh tế mới cho kỳ kinh
doanh tiếp theo.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và
quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ.
 Phương thức bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thương mại, phương thức bán hàng có ảnh hưởng tới

việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh tình hình nhập xuất hàng
hóa, đồng thời nó liên quan tới việc xác định thời điểm bán hàng để ghi
nhận doanh thu và chi phí cho hợp lý. Việc bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại được thể hiện theo hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn hàng hóa:
Là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán
biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương pháp thanh toán.
Thực chất người mua hàng hóa là những nhà cung cấp trung gian, hàng hóa
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

6
sau khi bán buôn vẫn chưa tới tay người tiêu dùng trực tiếp. Bán buôn hàng
hóa có thể theo các phương thức sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng không qua kho.
- Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn mà trong đó, hàng mua
về được nhập kho, sau đó được xuất kho từ kho của doanh nghiệp cho
người mua buôn dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo
phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho giao hàng hóa giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo
phương thức này, doanh nghiệp sẽ dùng phương tiện vận tải của mình hay
thuê vận chuyển bên ngoài để chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng đã
kí kết hoặc đơn đặt hàng. Hàng hóa khi xuất kho vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi người mua nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do bên mua hoặc
bên bán chịu tùy theo điều kiện đã được kí kết trong hợp đồng.

- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán buôn mà hàng hóa sau
khi được mua sẽ không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho khách
hàng. Hình thức này được thực hiện theo hai cách:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp ( giao tay ba) : theo hình thức này, hàng hóa sau khi mua không được
nhập kho mà giao bán trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người
bán. Sau khi bên mua nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiên hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

7
mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê vận chuyển bên ngoài
để chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng
hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền hoặc giấy báo đã nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán của bên mua thì hàng hóa chuyển đi mới được xác
định là tiêu thụ.
 Bán lẻ hàng hóa:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng với số lượng ít, giá
bán ổn định. Hàng hóa sau khi bán đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ được thể hiện dưới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó việc
giao hàng cho người mua và thu tiền của người mua tách rời nhau. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hóa đơn và tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Đến cuối ngày ( hoặc hết ca) bán hàng,

nhân viên thu tiền và nhân viên giao hàng sẽ đối chiếu với nhau sao
cho khớp đúng về số lượng và số tiền căn cứ hóa đơn và tích kê giao
hàng cho khách. Sau đó nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca ( hết ngày) bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ. Đồng
thời kiểm kê hàng hóa tồn để xác định số lượng hàng đã bán ra để lập
báo cáo bán hàng.
- Bán lẻ tự động: là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó các doanh
nghiệp thương mại sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
một hoặc một số loại hàng hóa nào đó đặt ở nơi công cộng. Khách sau
khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

8
Ngoài ra trong các doanh nghiệp thương mại còn có thể sử dụng một
số hình thức khác như: bán hàng gửi bán đại lý, bán hàng trả góp, bán
hàng nội bộ doanh nghiệp….giống các doanh nghiệp công nghiệp.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng trong kế toán quá trình bán hàng là các chứng từ phản
ánh doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và các chứng từ
thanh toán tiền hàng bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Bảng kế hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, Séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm chi, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
1.2.2 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn sản phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại là giá mua
thực tế của hàng bán ra trong kỳ.
Giá vốn
hàng bán
=

Giá mua hàng hóa được xác
định là đã tiêu thụ
+

Chi phí thu mua
phân bổ
1.2.2.1 Gía mua hàng hóa.
Tùy vào điều kiện của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
tính giá mua hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ cho phù hợp và sử dụng
thống nhất trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn của hàng xuất kho:
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

9
 Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được
tính theo công thức:

Giá thực tế hàng
Xuất kho
=

Số lượng hàng hoá
xuất kho
x Giá đơn vị bình
quân
Giá đơn vị bình quân gia quyền được xác đinh:
Giá đơn vị
bình quân gia
quyền
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết
số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và
do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào
sau cùng.
 Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ
tính theo giá thực tế của hàng đó. Phương pháp này thường áp dụng cho
các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.2.2.2 Chi phí thu mua.
Chi phí mua hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông hàng hóa, phát
sinh liên quan trực tiếp tới quá trình mua hàng như chi phí lưu kho, lưu bãi,

chi phí kiểm định hàng hóa, chi phí vận chuyển bốc dỡ, hao hụt trong định
mức….
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

10
Theo nguyên tắc giá gốc, toàn bộ chi phí phát sinh trogn quá trình mua
hàng sẽ được tính vào giá thực tế của hàng mua. Tuy nhiên, trong hoạt
động kinh doanh thương mại thường, chi phí mua hàng thường liên quan
đến nhiều mặt hàng nên không phân bổ trực tiếp cho từng mặt hàng và
được theo dõi chung, do đó chi phí thu mua sẽ liên quan tới hàng đã bán
trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Vào cuối kỳ hạch toán, chi phí mua hàng sẽ được phân bổ cho hàng đã
bán ra và hàng còn tồn theo tiêu thức phù hợp để xác định chính xác giá
vốn hàng đã bán ra trong kỳ.
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
bán ra

=

Chi phí thu mua hàng cho hàng tồn
đầu kỳ và hàng phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán
ra và hàng tồn cuối kỳ

x
Tiêu thức
phân bổ của

hàng bán ra
trong kỳ
Tiêu thức phân bổ có thể là:khối lượng hàng hóa, trọng lượng, thể tích, giá
mua của hàng hóa…
1.3 Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1.1 Doanh thu bán hàng.
 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản lợi ích kinh tế thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh tổng
doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

11
TK 511 gồm 5 TK cấp 2 như sau:
• TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”.
• TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”.
• TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
• TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.
• TK 5117 “ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
- Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như TK 111, TK 112, TK
131, TK 136, TK 333.

 Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK 521

TK 511

TK 1111,1121,131…


Kết chuyển khoản giảm
trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng


TK 3332, 3333


TK 33311

Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu


Thuế GTGT đầu ra



TK 911







Kết chuyển doanh thu
thuần



1.3.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong qua trình bán hàng có thể sẽ phát sinh một số khoản giảm trừ
doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị
trả lại.
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

12
 Chiết khấu thương mại
- TK 5211: “ Chiết khấu thương mại”: phản ánh khoản giảm trừ cho
người mua do người mua hàng đã mua hàng của doanh nghiệp với số lượng
lớn theo thỏa thuận ghi trên hợp đồng kinh tế đã cam kết.
 Hàng bán bị trả lại
- TK 5212: “ Hàng bán bị trả lại”: phản ánh doanh thu của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì lý do về chất
lượng, mẫu mã, quy cách.
 Giảm giá hàng bán.
- TK 5213: “ Giảm giá hàng bán”: phản ánh khoản giảm giá hàng bán
chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về số lượng hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ tiêu thụ do hàng hóa, sản phẩm kém, mất phẩm chất hay

không đúng quy cách trong hợp đồng kinh tế.

 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.



TK 911

TK 1111,1121…

TK 521
1, 5212, 5213
TK 511

Thuế
GTGT

K/c doanh thu
thu
ần

TK 33311

P/a các khoản giảm
tr
ừ doanh thu

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu


Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

13
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán” : phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- TK 156: “ Hàng hóa”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế của các loại hàng hóa trong doanh nghiệp.
- TK 157: “ Hàng gửi bán”: phản ánh giá trị mua hàng của hàng hóa
chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được xác định là đã tiêu
thụ.
- TK 151: “ Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá hàng của hàng hóa
đã xác định là mua nhưng chưa về nhập kho.
 Phương pháp hạch toán.

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX

Hàng hóa xuất bán bị trả lại kho
TK 1561
Xuất bán trực tiếp
TK 632
TK 157

Xuất kho gửi bán

Hàng hóa
đư

ợc chấp nhận

TK 911
K/c giá vốn

Hàng mua gửi bán thẳng

TK 133


Thuế GTGT

TK 331
TK 1562
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

14
1.4 Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 611: “Mua hàng”: phản ánh hàng hóa mua trong kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111: “ Mua nguyên liệu, vật liệu”.
- TK 6112: “ Mua hàng hóa”.
Ngoài ra còn sử dụng một só tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK
331, TK 1331,…
 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK











1.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Khái niệm.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí phục vụ cho
khâu bảo quản, dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành sản phẩm. Chi phí
bán hàng bao gồm chi phí vật liệu, bao bì; chi phí nhân viên bán hàng; chi
phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng.
TK156 TK 611 TK 632
TK 111, 112… TK 911
TK 133
TK 156
Gía vốn hàng tồn
đầu kỳ
Hàng hóa mua vào
Thu
ế GTGT
Hàng tồn
cuối kỳ
Hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
K/c

giá
v
ốn

Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

15

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí vật
liệu, bao bì; chi phí nhân viên quản lý; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí
khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận quản lý.

 Tài khoản sử dụng:
- TK 6421: “ Chi phí bán hàng”.
- TK 6422: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

TK 334,338

TK 6421,6422

TK 911

Lương nhân viên từng bộ
phận




TK 152,153…


Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí QLDN



TK 214


Chi phí khấu hao TSCĐ



TK 1111,1121,331


Chi phí dịch vụ mua ngoài




Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

16

1.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.6.1 Phương pháp xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được xác định bằng
phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa với các khoản chi
phí kinh doanh phát sinh trong kỳ và được xác định theo công thức sau:

Kết quả
hoạt động
bán hàng

=

Doanh thu
thuần về bán
hàng hóa

-

Giá vốn

hàng
bán

-

Chi phí
bán
hàng

-

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

1.6.2 Phương pháp hạch toán.
 Tài khoản sử dụng:
- TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”: để xác định kết quả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
 Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán vào TK 911

TK 632

TK 911

TK 511, 512


K/c giá vốn





TK 6421,6422



K/c chi phí bán hàng, chi phí
QLDN


Kết chuyển doanh thu





Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

17

PHẦN 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÔNG TY TNHH NAM LUYÊN
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Nam Luyên.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Nam Luyên.


Công ty TNHH Nam Luyên là công ty TNHH một thành viên, có tổ
chức hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Công ty được thành lập năm 2010, là một doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hoạt động dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.


 . Tên công ty.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH NAM LUYÊN.
Tên công ty viết tắt: NAM LUYEN CO.LTD
 Giám đốc công ty: NGUYỄN THỊ LUYÊN.
 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng.

 Trụ sở chính.
Khu 1, Thị Trấn Phố Mới, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Điện thoại: 0241 3862 777.
Email:
Website :
Mã số thuế: 2300537896
 Ngành nghề kinh doanh.
1) Bán buôn thực phẩm
2) Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ
trọng lớn trong các cưa hàng kinh doanh tổng hợp.
3) Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Khóa luận tốt nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội
Đào Thị Thu Thùy – K20KT3 Khoa kinh tế

18
4) Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
5) Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
6) Dịch vụ ăn uống khác.
7) Vận tải hành khách đường bộ khác.
8) Chế biến và bảo quản rau quả.
9) Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
10) Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
11) Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật.
12) Bán lẻ đồ điện gia dùng, giường, tủ, bàn, ghế và nội thất tương tự,
đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu
trong các cửa hàng chuyên doanh.
13) Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa ) và động vật
sống.
14) Hoàn thiện công trình xây dựng.
15) Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.

16) Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn.
17) Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
18) Mua bán xăng dầu va các sản phẩm của chúng; kinh doanh gas (khí
đốt), bếp gas. Vận tải hàng hóa bằng ô tô. San lấp mặt bằng.

Với nhiều ngành nghề kinh doanh rất đa dạng và phong phú, công ty
TNHH Nam Luyên đã không ngừng hoạt động, phát triển và lớn mạnh. 5
năm hoạt động không phải là dài đối với một công ty nhưng công ty TNHH
Nam Luyên đã tự khẳng định được vị trí riêng của mình trên thị trường về
việc cung cấp các mặt hàng, dịch vụ khác nhau.

Vì vậy công ty đã tồn tại
và đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí kinh doanh và kinh
doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống nhân viên càng được nâng
cao và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Nhìn vào bảng doanh
thu bán hàng vài năm gần đây ta thấy rõ sự đi lên của công ty.

×