Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.54 KB, 124 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU:
Thị trường chứng khoán ra là một kênh huy động vốn đầu tư dài hạn
đáp ứng nhu cầu cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho
các loại chứng khoán. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả
thì không thể thiếu yếu tố chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Để
góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách theo trật
tự, công bằng, hiệu quả và phát triển bền vững cần phải có sự ra đời và
hoạt động của các Công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán chuyên cung cấp các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán. Đây là một lĩnh vực còn non trẻ ở Việt Nam và mới trong giai
đoạn đầu của quá trình phát triển. Vì vậy, công ty chứng khoán cũng có
những đặc thù riêng biệt như khi thành lập phải đáp ứng yêu cầu về vốn, bộ
máy quản lý không những cần trình độ chuyên môn cao mà còn cần có đạo
đức nghề nghiệp và phải có cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại.
Công ty chứng khoán ra đời không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
các tổ chức phát hành là huy động vốn mà còn có vai trò đối với nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ
giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư có hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn đã
giúp em kiểm tra, bổ sung được kiến thức đã theo học ở trường và được tiếp
xúc với thực tế nhiều hơn. Công ty Cồ Phần Chứng Khoán Sài Gòn lớn nhất
trên thị trường chứng khoán Việt Nam cả về vốn điều lệ và doanh thu, hoạt
động đầu tư phát triển của công ty luôn được hội đồng đầu tư và ban lãnh
đạo quan tâm thích đáng nhưng vẫn còn một số hạn chế. Vì vậy em đã lựa
chọn đề tài “Đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn”
.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu Chuyên đề gồm có các nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về Năng lực cạnh tranh và Đầu tư nâng cao


Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng về đầu tư nâng cao NLCT của công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế bài chuyên đề không tránh
khỏi thiếu sót em rất mong nhận được đóng góp để bài chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Thị Thu Hà và các anh chị tại
công ty Cồ Phần Chứng Khoán Sài Gòn chi nhánh 25C Trần Bình Trọng đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán
Chúng ta thường nghe đến từ chứng khoán nhưng không phải ai cũng
biết rõ chứng khoán là gì. Để làm rõ thị trường chứng khoán thì trước hết
chúng ta cùng thống nhất khái niệm chứng khoán.Chứng khoán là một loại
hàng hóa có thể trao đổi trên thị trường chứng khoán bao gồm thị trường
chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán không tập trung. Nó bao
gồm cổ phiếu(stock), trái phiếu(bond), chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán
phái sinh (derivative). Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu thịnh hành cổ phiếu,
trái phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu:
Cổ phiếu là một loại chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
Người sở hữu cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông của công ty và có các quyền
sau:

- Nhận cổ tức
Cổ tức là một phần trong lợi nhuận kinh doanh của công ty mà mỗi một
cổ đông được chia tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của cổ đông. Mức chi trả cũng như
hình thức chi trả cổ tức tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và do Hội đổng Quản trị hoặc Đại hội cổ đông quyết định
- Quyền mua cổ phiếu mới
Trong quá trình hoạt động, công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn. Để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông hiện tại, khi phát hành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thêm cổ phiếu, công ty thường dành quyền ưu tiên mua thêm cổ phiếu mới
cho những cổ đông này, tương ứng với tỉ lệ cổ phần góp vốn của họ thường
- Quyền bỏ phiếu
Trong các cuộc họp Đại hội cổ đông, cổ đông phổ thông có quyền bỏ
phiếu cho các chức vụ quản lý công ty; bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty. Nếu không tham dự Đại hội cổ đông được, cổ đông có thể
uỷ quyền cho người khác thay mặt họ
- Quyền tiếp cận thông tin
Cổ đông có quyền được thông báo kịp thời mọi diễn biến trong công ty,
đặc biệt những tình hình có khả năng tác động mạnh đến giá cổ phiếu. Các
báo cáo tài chính định kỳ và các loại thông báo cũng là các thông tin mà cổ
có quyền tiếp cận
Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, cổ tức và các quyền trên không phải là
nguồn lợi duy nhất do cổ phiếu mang lại. Ngoài cổ tức ra, nhiều nhà đầu tư
còn kỳ vọng vào một khoản chênh lệnh giữa giá mua cổ phiếu và giá bán cổ
phiếu. Tất nhiên, nếu cổ phiếu tăng giá so với thời điểm mua vào thì khi bán
ra ta sẽ có lãi, còn ngược lại, nếu cổ phiếu xuống giá thì sẽ lỗ vốn. Tuy nhiên
việc lỗ và lãi này chỉ mang tính chất sổ sách nếu bạn chưa bán chứng khoán
đi. Về mặt giá trị, bạn vẫn đang sở hữu một tỷ lệ nhất định công ty cổ phần.
Như vậy, tổng lợi tức mà bạn kỳ vọng ở cổ phiếu sẽ là cổ tức cộng với

khoản chênh lệch giá.
Trái phiếu:
Trái phiếu là công cụ nợ do cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt
động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường trong đó người sở hữu
trái phiếu là các trái chủ được cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một
thời hạn nhất định. Bản chất phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ
của chủ thể phát hành nên trái chủ được hưởng các quyền như một chủ nợ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Họ được ưu tiên thanh toán tiền lãi và hoàn trả tiền gốc khi đơn vị phát hành
giải thể hoặc phá sản. Thời gian đáo hạn của trái phiếu là hữu hạn. Chủ thể
của trái phiếu ngoài công ty cổ phần còn có các loại hình doanh nghiệp khác,
chính quyền các địa phương và chính phủ.
Tiền lãi trái phiếu thường ổn định so với mệnh giá. Người ta thường xếp
trái phiếu vào loại chứng khoán có thu nhập ổn định. Lãi suất của các loại
của trái phiếu tại các thời điểm khác nhau phụ thuộc vào cung cầu trên thị
trường
Chứng chỉ quỹ đầu tư
Chứng chỉ quỹ đầu tư là một loại chứng khoán do các quỹ đầu tư phát
hành nhằm thu hút vốn trên thị trường nhằm đầu tư vào thị trường chứng
khoán hay các dạng tài sản khác kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư
không có quyền kiểm soát đối với việc ra quyết định hàng ngày của quỹ
2 Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị
trường hiện đại. Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều
có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán đã trở thành một định
chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những nước
theo cơ chế thị trường.
Có nhiều định nghĩa về thị trường chứng khoán:
- Thị trường chứng khoán: Tiếng la tinh là BURSA, nghĩa là cái ví đựng

tiền, là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển. Theo chữ Hán
là chứng khoán giao dịch sở, sở là chốn, giao dịch là mua bán đổi chác.
- Thị trường chứng khoán được định nghĩa theo Longman Dictionary of
Business English, 1985 như sau: " An organised market where securities are
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bought and sold under fixed Rules". Dịch ra tiếng Việt có nghĩa là: " Một thị
trường có tổ chức là nơi các chứng khoán được mua bán tuân theo những
quy tắc đã được ấn định". Định nghĩa này đưa ra một thuật ngữ là chứng
khoán (Securities), cổ phiếu (Share) và trái phiếu (Bond) cũng chính là hai
dạng của chứng khoán. Chứng khoán được kết hợp bằng hai từ đồng nghĩa
chứng và khoán đều có nghĩa bằng cứ (Evidence).
Nhìn chung khái niệm phổ biến về thị trường chứng khoán là : Thị
trường chứng khoán là một nới mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng,
trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Tuy nhiên, trong đời sống kinh tế, thuật ngữ thị trường chứng khoán đã
thoát ly định ban đầu và có thêm nội dung mới. Thật ra, mỗi định nghĩa chỉ
cung cấp được một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó, còn muốn
hiểu trọn vẹn vấn đề thì phải nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
lâu dài của nó.
Vào khoảng giữa thế kỷ 15 ở tại những thành phố trung tâm buôn bán
của phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để thương
lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá như: nông sản, khoáng sản,
ngoại tệ và giá khoán động sản.... Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương
lượng này các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có
hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào.
Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng"
mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng cho tương lai 3
tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện. Những cuộc trao đổi lúc
này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số người này tăng lên. Đến cuối

thế kỷ 15 "Khu chợ riêng" này trở thành một "thị trường" và thời gian họp
chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ, họ
thống nhất với nhau những quy tắc cho các cuộc thương lượng. Dần dần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những quy ước đã được tu bổ hoàn thành những quy tắc có giá trị bắt buộc
đối với những người tham gia. Từ đó thị trường chứng khoán bắt đầu hình
thành.
Buổi họp đầu tiên của giai đoạn này xảy ra năm 1453 trong một lữ quán
của gia đình Vanber tại Bruges (Bỉ). Trước lữ quán này có một bảng hiệu vẽ
hình ba túi gia với một từ tiếng Pháp "Bourse", tức là "Mậu dịch trường" hay
còn gọi là "Sở giao dịch". "Mậu dịch trường" là một bảng hiệu chung, ba túi
da tượng trưng cho ba nội dung của mậu dịch trường: mậu dịch trường hàng
hoá, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá khoán động sản.
Đến năm 1547, mậu dịch trường tại thành phồ Bruges bị suy sụp khi
Bruges mất hẳn sự phồn vinh vì eo biển dẫn tàu bè vào thị trấn bị cát lấp
mất. Mậu dịch trường được dời đến hải cảng Auvers (Bỉ). Mậu dịch trường
Auvers phát triển mạnh và từ kinh nghiệm của nó, các mậu dịch ở các nước
khác bắt đầu phát triển. Tại London, Pháp, ý, Đức và Bắc Âu các mậu dịch
trường khác cũng được thành lập với ít nhiều cải tiến, tuỳ theo điều kiện của
mỗi quốc gia.
Sau một thời gian hoạt động, mậu dịch trường không còn phù hợp và
không đủ sức cho các giao dịch với ba nội dung hoàn toàn khác nhau. Vì
vậy, giao dịch hàng hoá được tách ra thành "khu thương mại", giao dịch
ngoại tệ tách ra thành "thị trường hối đoái", giao dịch giá khoán động sản
tách ra thành "thị trường chứng khoán" và các hợp đồng cho tương lai được
tách ra thành các "thị trường tương lai".
Như vậy, thị trường chứng khoán đã xuất hiện từ thế kỷ 15. Sự hình
thành thị trường chứng khoán cũng đồng thời với thị trường hối đoái và các
loại thị trường khác.

Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán thế giới đã trải
qua những bước thăng trầm. Thời kì huy hoàng nhất là vào những năm 1875
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- 1913, thị trường chứng khoán phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929 - được gọi là "ngày thứ năm đen tối",
tức là ngày mở đầu cho cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán New
York đã làm cho thị trường chứng khoán New York và các thị trường Tây
Âu, Bắc Âu và Nhật Bản khủng hoảng. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường
chứng khoán phục hồi và phát triển mạnh. Nhưng rồi "cuộc khủng hoảng tài
chính" năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị trường chứng khoán thế
giới suy sụp, kiệt quệ, lần này hậu quả của nó rất lớn và nặng nề hơn cuộc
khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ sau 2 năm thị trường chứng khoán thế
giới lại đi vào ổn định, phát triển và đã trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu được trong đời sống kinh tế cuả những quốc gia có nền kinh
tế phát triển theo cơ chế thị trường.
Thị trường chứng khoán và các thị trường tài chính nói chung đã trải qua
một cuộc cách mạng thực sự trong những năm gần đây do các biến động lớn
trong bối cảnh kinh tế, pháp lý hoặc kĩ thuật. Các cuộc cải cách có nhiều
hình thức khác nhau như:
Cải cách các chế độ thuế nhằm thu hút người có tiền tích luỹ tham gia
vào thị trường chứng khoán bằng cách giảm thuế thu nhập đánh vào các
khoản đầu tư vào các cổ phiếu.
Thành lập một thị trường không chính thức: năm 1983 ở một số nước,
thị trường không chính thức đã được thành lập để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tầm cỡ trung bình có thể tham gia trên thị trường chứng khoán
như: các điều kiện về hành chính và tài chính được yêu cầu ít hơn là trên thị
trường chính thức.
Tạo ra các hình thức chứng khoán mới: một loạt các sản phẩm tài chính
đã được xây dựng để nhằm đáp ứng tốt hơn hình thức tài trợ qua thị trường

chứng khoán cho các nhu cầu của các nhà vay vốn. Phần lớn các sản phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới về chứng khoán này tồn tại dưới hình thức "lai tạo" bằng cách tận dụng
các lợi thế của một hình thức pháp lý nào đó mà không có các điểm bất lợi
hoặc để kết hợp các ưu điểm của nguồn vốn tự có với các ưu điểm của các
chứng khoán đại diện quyền cho vay. Hình thức tư vấn tài chính này không
phải lúc nào cũng thu hút được người có tiền tích luỹ. Điều đó giải thích cho
tính chất ngắn hạn hay tính khả dụng kém của một số loại chứng khoán
không hâm mộ đối với các nhà đầu tư.
Hiện đại hoá thị trường vay nợ của Nhà nước để tạo điều kiện cho Nhà
nước có thể vay vốn trên các thị trường và để giảm nhẹ bớt chi phí, thị
trường tín phiếu kho bạc đã được hiện đại hoá rất nhiều theo mô hình Mỹ:
tạo ra tư cách pháp nhân cho các SVT (chuyên gia về các tín phiếu kho bạc),
kĩ thuật mới về phát hành và đấu thầu các tín phiếu, đồng nhất các đợt phát
hành trái phiếu qua việc phát hành các OAT (rái phiếu kho bạc đồng nhất).
Đổi mới kĩ thuật để tạo dựng một cơ cấu đủ hiện đại nhằm đáp ứng với
sự phát triển của việc tài trợ phí trung gian hoá, các chức năng của ngành
kinh doanh thị trường chứng khoán đã được tin học hoá mạnh mẽ. Hai cải
cách lớn nhất về kĩ thuật một mặt liên quan đến sự giao dịch (front-office)và
mặt khác liên quan đế việc xử lý hành chính các nghiệp vụ giao dịch (back-
office), tạo điều kiện cho việc lưu thông các cổ phiếu giữa các tổ chức thành
viên, thông qua các nghiệp vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản
khác.
+Thành lập các thị trường biến tướng. Năm 1986, ở Pháp thành lập thị
trường MATIF, năm 1987 thành lập thị trường MONEP, các thị trường biến
tướng này được lập ra để tạo cho các tổ chức kinh tế và cho các nhà quản lý
hồ sơ chứng khoán khả năng phòng ngừa các rủi ro liên quan đến các biến
động về cổ phiếu, tỷ lệ lãi suất và tỷ giá hối đoái. Các thị trường này cũng có
mục đích tăng vốn khả dụng trên thị trường giao ngay qua các khả năng kinh

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh chênh lệch giá. Là các thị trường thực sự trong thời đại mới, các thị
trường này đã thúc đẩy việc hiện đại hoá giới tài chính và tham gia vào vào
cuộc chiến giành ngôi bá chủ tài chính ở châu Âu.
2.1 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán gồm 4 chủ thể là
Tổ chức phát hành:
Tổ chức phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trường vốn. Nhà phát hành chính là người cung cấp chứng khoán và các
công cụ thị trường vốn khác ra thị trường.
Tổ chức phát hành bao gồm
- Chính phủ và chính quyền địa phương là các tổ chức phát hành trái
phiếu
- Các doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành cácc ông cụ tại chính như các
trái phiếu, chứng chỉ quỹ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ
Để phát hành chứng khoán ra công chúng thì các tổ chức phát hành phải
thỏa mãn điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư chứng khoán là các bao gồm nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư
là tổ chức của cả Việt Nam và nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường
chứng khoán. Nhà đầu tư chứng khoán có đồng thời mang hành vi của nhà
đầu tư thuần túy hoặc đầu cơ chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
- Công ty chứng khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quỹ đầu tư chứng khoán

- Các trung gian tài chính
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán là các tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ môi giới tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán. Các cơ quan chức năng thực hiện cấp phép hoạt
động cho các tổ chức này đồng thời giám sát hoạt động của các tổ chức
nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Nhóm này bao gồm:
- Cơ quan quản lý Nhà nước( UBCKNN)
- Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), Trung tâm giao dịch chứng
khoán (TTGDCK)
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
- Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
- Các tổ chức tài trợ chứng khoán
- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm…
Cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể là Bộ Tài chính sẽ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về hoạt động và phát triển thị trường tài chính trong đó có
TTCK. UBCKNN sẽ là đơn vị thực thi các quy định của cơ quan cấp trên
trực tiếp quản lý trên thị trường chứng khoán. Sở giao dịch sẽ là nơi quản lý
các tổ chức niêm yết trên Sở và thành viên của Sở là các công ty chứng
khoán thành viên. Tổ chức lưu ký thanh toán bù trừ hỗ trợ cho nhà đầu tư
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
• Chức năng huy động vốn cho các tổ chức phát hành
Trước đây, khi mà thì trường chứng khoán chưa hình thành, các đơn vị
kinh tế chỉ biết huy động vốn thông qua ngân hàng với lãi suất cho vay thay

đổi tuỳ theo lãi xuất của thị trường. Ngày nay, khi đã có thị trường chứng
khoán ngoài kênh từ ngân hàng thì các đơn vị kể cả nhà nước cũng có thể
huy động trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm bằng cách phát hành cổ phiếu hay
trái phiếu. Thông qua thị trường chứng khoán các chủ thể phát hành có thể
huy động được vốn mà ko bị áp lực trả lãi, khi công ty làm ăn hiệu quả thì
thị giá của cổ phiếu của công ty càng tăng làm cho việc huy động vốn càng
dê dàng hơn. Chính phủ cũng có thê huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu chính phủ trên thị trường để lấy tiền chi tiêu cho chính phủ, đầu tư
công thay vì phải phát hành thêm tiền tệ dễ gây ra hiện tượng lạm phát.
• Đa dạng hoá các kênh đầu tư cho dân chúng
Khi có thị trường chứng khoán thì người dân sẽ có một kênh đầu tư mới
ngoài những kênh đầu tư truyền thống như gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bất
động sản, hàng hoá… hay là cất trữ dưới dạng kim khí quý. Thị trường
chứng khoán với nhiều loại cổ phiếu với mức độ rủi ro khác nhau, kỳ vọng
lợi nhuận khác nhau, thuộc hầu hết các ngành nghề trong xã hội sẽ thu hút
được nhiều nhà đầu tư với những khả năng tài chính khác nhau, sở thích đầu
tư khác nhau. Điều này làm cho việc sử dụng tiền của người dân được hiệu
quả hơn và sẽ thu hút lượng tiền nhàn rỗi đáng kể trong dân vào thị trường
sản xuất thông qua thị trường chứng khoán.
Không những thế thị trường chứng khoán còn có chức năng là thu hút
các nhà đầu tư là các cá nhân, tổ chức nước ngoài có nguồn tài chính khổng
lồ cho nền kinh tế Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Là công cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế, thị trường chứng khoán là
một công cụ quan trọng để nhà nước thông qua đó biết được tình hình kinh
tế trong hiện tại và tương lai gần để có những chính sách điều chỉnh kinh tế
và tiền tệ hợp lý. Ngoài ra, thông qua thị trường chứng khoán chính phủ và
các tổ chức công quyền có thể phát hành trái phiếu của mình để huy động

cho chi tiêu và đầu tư công mà không phải phát hành thêm tiền ra thị trường
là nguyên nhân của lạm phát.
• Thị trường chứng khoán góp phần điều hoà vốn giữa các ngành kinh
tế giúp cho các ngành được phát triền đồng đều
Trước hết, vốn thừa ở ngành này sẽ chuyển qua ngành khác thiếu vốn
nhờ vào việc bán lại các chứng khoán ở thị trường thứ cấp để thu hồi vốn và
mua chứng khoán mới ở thị trường sơ cấp hoặc mua đi bán lại chứng khoán
trên thị trường thứ cấp để điều hoà vốn giữa các ngành thừa với ngành thiếu
vốn. Hai là, vốn đầu tư vào các ngành thường gắn với hình thái tự nhiên đã
định sẵn của các nhà xưởng máy móc thiết bị .v .v nên rất khó chuyển hướng
đầu tư. Nhờ vào thị trường chứng khoán mà nhà đầu tư có thể chuyển hướng
đầu tư một cách dễ dàng, không cần phải thông qua thị trường hàng hoá, thị
trường tín dụng mà bằng cách bán chứng khoán đó cho người khác, thu hồi
vốn bằng tiền, chuyển sang mua chứng khoán của ngành đầu tư mới. Nhờ
vào vai trò của thị trường chứng khoán mà “tính ỳ” của đầu tư vào sản xuất
đã dễ bị phá vỡ, tạo ra những đông năng cho sản xuất và kinh doanh. Cuối
cùgn là vốn được tập trung vào ngành nào có lợi nhuận cao đến một lúc nào
đó sẽ gây nên hiện tượng thừa vốn của ngành đó, song lại thiếu vốn của
ngành khác. Để bình quân hoá lợi nhuận của xã hội, các ngành có lợi nhuận
thấp hoặc thiếu vốn phải chọn nhiều phương cách huy động vốn, trong đó có
phương cách là phát hành cổ phiếu, trái phiếu mới. Nhờ vào cách này, một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặt doanh nghiệp huy động thêm được vốn, mặt khác thu hút thêm được
những nhà đầu tư mới tham gia vào quản lý doanh nghiệp. Vốn, nhân lực và
quản lý là động lực cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, là cơ sở cho cạnh
tranh lành mạnh giữa các ngành, do đó, chúng đẩy toàn bộ nền kinh tế
chuyển động theo hướng xoáy trôn ốc.
• Thị trường chứng khoán giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp rõ ràng và
công khai

Thông qua thị trường chứng khoán, các loại hàng hoá niêm yết sẽ được
đánh giá. Thị giá của cổ phiếu và lượng cổ phiếu niêm yết cho ta biết giá trị
vốn hoá thị trường của doanh nghiệp niêm yết. Điều này cho ta căn cứ để
đánh giá doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác trong ngành hoặc các
doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
II CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm:
Công ty chứng khoán là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. và là đơn vị có tư cách pháp nhân, có
vốn riêng và hạch toán độc lập. Công ty chưng khoán chính là cầu nối giữa
cơ quan quản lý với nhà đầu tư và tổ chức phát hành; giữa tổ chức phát
hành, niêm yết với nhà đầu tư. Do đặc điểm của CTCK có thể kinh doanh
một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định nên có quan điểm
phân chia CTCK những loại sau:
Công ty môi giới chứng khoán: chỉ thực hiện mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng
Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là công ty chứng khoán chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá
Công ty kinh doanh chứng khoán: đây là công ty chủ yếu thực hiện đầu
tư chứng khoán qua nghiệp vụ tự doanh với vai trò như một nhà đầu tư
chuyên nghiệp
Công ty trái phiếu; là công ty chứng khoán chuyên thực hiện việc mua
bán trái phiếu kiếm lợi nhuận
Công ty chứng khoán phi tập trung là công ty chứng khoán chủ yếu
hoạt động trên thị trường chứng khoán phi tập trung
Hiện tại thì tại Việt Nam các công ty chứng khoán thường hoạt động
trên rất nhiều hoạt động như hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự
doanh chứng khóan, hoạt động kinh doanh trái phiếu…tùy thuộc vào mức

vốn điều lệ và chính sách hoạt động của công ty
2 Loại hình tổ chức và cơ cấu của công ty chứng khoán
2.1 Loại hình tổ chức của công ty chứng khoán
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán là: công
ty cổ phần, công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là
các cổ đông
Cổ đông chỉ chịu trahcs nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào trong doanh nghiệp
Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra ngoài công chúng và có thể
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung
Công ty hợp danh
Là loại hình công ty có từ 2 chủ sở hữu trở lên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thành viên của công ty hợp danh gồm có: Thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp
vốn không tham gia điều hành công ty thì chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào
Công ty TNHH
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác cảu doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vốn vào
doang nghiệp
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu
Do có nhiều ưu điểm nên hai loại hình tổ chức công ty là CTCP và công ty
TNHH nên hiện nay các công ty chứng khoán chủ yêu tổ chức theo hai loại
hình công ty trên

2.2 Cơ cấu của công ty chứng khoán
Cơ cấu của công ty chứng khoán phụ thuộc vào các loại hình nghiệp vụ
chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh
chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống
các phòng ban chức năng được chia thành 2 nhóm là khối nghiệp vụ và khối
phụ trợ
• Khối nghiệp vụ(front office) là khối thực hiên các giao dịch kinh
doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng
cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với
các nhu cầu đó. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có
những bộ phận phòng ban nhất định:
Phòng môi giới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng tự doanh
Phòng bảo lãnh phát hành
Phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
Phòng ký quỹ
Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp
vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tông hợp
các nghiệp vụ vào trong một bộ phận
• Khối phụ trợ( back office) là khối không trực tiếp thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh nhưng nó có thể không thể thiếu được trong vận hàng
của công ty chứng khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho
khối nghiệp vụ. khối này bao gồm các bộ phận như sau
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng phân tích và thông tin thị trường
Phòng kế hoạch công ty
Phòng phát triển sản phẩm

Phòng công nghệ tin học(IT)
Phòng pháp chế
Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
Phòng ngân quỹ, ký quỹ
Phòng tổng hợp và hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vây, do mức độ phát triển của
công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ
phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong va ngoài nước, văn
phòng đại lý….
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
3.1 nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. theo đó công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm với kết quả giao dịch của mình.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư
bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường
hợp nhất định thì hoạt động môi giới sẽ trở thành người san sẻ động viên hay
chia vui cùng nhà đầu tư, giúp đỡ nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn
nhất có thể.
3.2 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tiến hành các giao
dịch mua và bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công
ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chê giao dịch trên SGDCK
hoặc thì trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theoc cơ chế khớp giá
hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt

động tạo lập thị trường. Lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò tạo lập
thị trường ( Market maker), nắm giữ số lượng chứng khoán nhất định của
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách
hàng để hưởng chênh lệch mệnh giá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này
hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vừa phục vụ lệnh
giao dịch của các nhà đầu tư bên ngoài đồng thời cũng vừa phục vụ chính
bản thân mình. Do vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi
ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và giao dịch cho bản thân công
ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp
vụ môi giới và tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán phải ưu tiên
thực hiện lệnh của khách hàng trước. Thậm chí tại một số nước họ còn quy
định riêng thành 2 loại hình công ty chứng khoán, công ty chứng khoán là
công ty môi giới thì chỉ làm nhiệm vụ môi giới còn công ty chứng khoán là
công ty tự doanh thỉ chỉ làm nhiệm vụ tự doanh chứng khoán.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian
thực hiện lệnh cho khách hang để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh
công ty thực hiện bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, công ty chứng
khoán đòi hỏi pahir có nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc
biệt là trong vai trò của các nhà tạo lập thị trường.
3.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt cháo bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho
đợt phá hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng.
Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng khoán và
là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng số doanh thu của công

ty chứng khoán. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty
chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán trong giai đoạn đầu sạu khi phát
hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán không chỉ có các công ty
chứng khoán mà có cả các định chế tài chính là các ngân hàng đầu tư nhưng
thông thường thì các công ty chứng khoán nhận bảo lãnh phát hành thường
kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường
đứng ra nhận bảo lãnh phát hành hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành
sau đó chuyển chứng khoán cho các công ty chứng khoán phân phối. Hiện
nay có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
Bảo lãnh cam kết chắc chắn
Bảo lãnh cố gắng tổi đa
Bảo lãnh tất cả hoặc không
3.4 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lời cho khách hàng trên
cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu
tư là một dạng ghiệp vụ tư vấn đầu tư mang tính chất tổng hợp có kèm theo
đầu tư, khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình
quyết định đầu tư theo chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng
chấp thuận hoặc yêu cầu.
3.5 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời
khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch
vụ khác liên quan đến phát hành đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
3.6 Các nghiệp vụ phụ trợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lưu ký chứng khoán
Quản lý thu nhập của khách hàng
Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ quản lý quỹ
4 Vai trò của công ty chứng khoán
4.1 Đối với các tổ chức phát hành:
Mục tiêu khi tham gia vào thì trường chứng khoán của các tôt chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán. Vì vậy, thông
qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng
khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các chủ thể phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những
nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông
qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò
trung gian cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành. Và khi thực hiện công
việc này công ty chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế
thông qua thị trường chứng khoán.
4.2 Đối với nhà đầu tư.
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư. Đối với hàng hóa thông
thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí . tuy nhiên, với hàng hóa
đặc thù như chứng khoán thì sự biến động giá chứng khoán là rất thường
xuyên, mức độ rủi ro cao sẽ làm nhà đầu tư mất nhiều tiền của và chi phí để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiên cứu chứng khoán trước khi ra quyết định đầu tư. Nhưng thông qua
công ty chứng khoán, với đội ngũ nhân lực chuyên môn có chất lượng cao,
có uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư tăng hiệu quả của việc quyết định

đầu tư.
4.3 Đối với thị trường chứng khoán
Đối với thị trường chứng khoán thì công ty chứng khoán có hai vai trò
chính là:
Góp phần tạo lập thị trường về giá cả. giá cả chứng khoán là do thị trường
quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán chứng khoán phải thông qua các công ty chứng khoán. Các công ty
chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần
tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công
ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên của
chứng khoán. Chính vì thế mà giá của tất cả các chứng khoán đều có sự
đánh giá của các công ty chứng khoán. Các công ty còn thể hiện vai trò lớn
hơn khi họ tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của
khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, các công ty chứng khoán phải
dành một tỷ lệ các giao dịch nhất định để tạo lập thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là
người thực hiện tốt vai trò đó vì các công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao
dịch trên thị trường. trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như
bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa,các công ty chứng khoán không những
huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành
mà còn làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính được đầu tư vì các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường
thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán
giúp nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những
hoạt động này có thể làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
4.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường

Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty
chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát
hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian bán chứng khoán và thực
hiên các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường
chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát
của cơ quản quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của
pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì
công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai hoạt động. Các thông
tin công ty chứng khoán cung cấp bao gồm thông tin về giao dịch mua, bán
trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu và công ty phát hành…Nhờ
các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống
các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu
tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị
trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua
các nghiệp vụ hoạt động của công ty chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5 Đầu tư phát triển tại công ty chứng khoán và sự cần thiết phải đầu tư
phát triển
5.1 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của công ty chứng khoán
Sự phát triển của công ty chứng khoán được đánh giá thông qua các tiêu
chí phát triển bao gồm :
•Trình độ tổ chức, quản lý của công ty chứng khoán
Đây được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, có tổ chức tốt CTCK sẽ
làm tốt mọi công việc. Nếu các yếu tố khác tốt mà tổ chức quản lý tồi thì
hoạt động của CTCK chắc chắn không đạt hiệu quả.
•Nguồn lực của công ty chứng khoán: Các nguồn lực bao gồm vốn,

nhân lực, cơ sở vật chất- kỹ thuật
•Hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người càng cao
hơn, vì vậy nhờ có hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường giúp công
ty phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
• Các dịch vụ đi kèm
• Thị phần của công ty
Một CTCK càng phát triển thì thị phần càng lớn và ngược lại, thị phần
nhỏ do chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh chưa hiệu quả vì vậy
mà chất lượng sản phẩm dịch vụ kém và không ổn định, chưa tiếp cận được
với nhu cầu của khách hàng…
5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty chứng
khoán
5.2.1. Sự phát triển của Thị trường chứng khoán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một thị trường Chứng khoán phát triển khi nó được vận hành trong một
môi trường pháp lý thống nhất, các hoạt động của các chủ thể tham gia thị
trường điều được điều chỉnh, và trên thị trường phải có nhiều hàng hóa để
giao dịch để nó thực sự là một kênh huy động vốn có hiệu quả của nền kinh
tế. Sự tác động của TTCK và CTCK luôn có 2 chiều, sự phát triển của
TTCK ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK
và ngược lại các CTCK là một chủ thể phục vụ đắc lực vì mục tiêu phát triển
của mình và của cả thị trường. Thêm vào đó thì việc TTCK phát triến sẽ tạo
điều kiện cho các CTCK có một địa bàn đủ lớn để ra sức đầu tư công nghệ
và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ
nhằm mở rộng thị phần.
5.2.2. Nhân tố về môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước
Thị trường chứng khoán là 1 hình thức thị trường đặc biệt nơi diễn ra
các giao dịch hàng hóa là các tài sản tài chính. TTCK có cấu trúc và cơ chế

giao dịch phức tạp thể hiện sự khăng khít và liên hoàn của toàn thị trường.
Chính vì điều này mà thị trường chứng khoán cần có một trình độ tổ chức
cao và chịu sự quản lý giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và
đồng bộ. Khi có một môi trường pháp lý hoàn thiện và đồng bộ, thống nhất
sẽ thúc đẩy các chủ thể tham gia thị trường yên tâm hơn, điều này là một
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của các công ty chứng khoán.
Khi tham gia thị trường chứng khoán các CTCK, tổ chức phát hành và
các định chế tài chính khác cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp
luật về chứng khoán quy định như vấn đề về vốn, về hoạt động kinh doanh
có lãi đối với tổ chức phát hành,…Nhờ có các quy định chặt chẽ và thống
nhất đồng bộ của pháp luật tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×