Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 124 trang )


1
LỜI NĨI ĐẦU

Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung
bao cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng.
Nền kinh tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các
tiêu chuẩn kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh
tế thị trường thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm
muốn cạnh tranh thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này
khiến việc hạ giá thành sản phẩm ln là đề tài cần quan tâm của tất cả các
doanh nghiệp. Muốn giá thành hạ thì chi phí sản xuất phải giảm.
Trong quản trị doanh nghiệp, đòi hỏi phải đánh giá chính xác các mặt hiệu
năng, hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Thơng tin do kế tốn cung cấp làm cơ
sở cho việc ra các quyết định quản trị doanh nghiệp nên u cầu phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác. Điều này càng qn triệt hơn trong hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp cơng nghiệp.
Thực tiễn ln biến đổi, đặt ra u cầu về lý luận cũng như chế độ kế tốn
ln phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và thơng lệ kế tốn quốc tế.
Ngay trong thực tiễn, do những ngun nhân khách quan và chủ quan, việc áp
dụng chế độ kế tốn tại các doanh nghiệp khơng phải lúc nào cũng đúng, đủ theo
u cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng đó, em mạnh dạn chọn
đề tài: “Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Giầy Thượng Đình” cho chun đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu của
chun đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp cơng nghiệp.
Chương II: Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty Giầy Thượng Đình.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



2
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Giầy Thượng Đình.
Để hồn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cán bộ Phòng Kế tốn - Tài chính của
Cơng ty. Em xin chân thành cảm ơn
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ hạn
chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, kính mong sự cảm thơng và đóng
góp ý kiến của các thầy cơ, bạn bè và các anh chị trong Phòng Kế tốn – Tài
chính để chun đề hồn thiện hơn.

















THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CƠNG
NGHIỆP


I. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có đầy đủ các
yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Sự tham gia của các
yếu tố vào q trình sản xuất (các yếu tố đầu vào) hình thành các khoản chi phí
tương ứng.
Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm 3 bộ phận C, V, m.
C: là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong q trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, như : khấu hao tài sản cố định, chi phí
ngun vật liệu... Bộ phận này gọi là lao động q khứ (lao động vật hố).
V: là chi phí về tiền lương, tiền cơng phải trả cho người lao động tham gia
vào q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Bộ phận này gọi là
lao động sống.
m: là giá trị lao động sống tạo ra trong q trình sản xuất các sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kinh doanh nhất
định (tháng, q, năm…).
Về bản chất chi phí sản xuất dưới từng góc độ nghiên cứu như sau:
♦ Đối với các nhà kinh tế học: Chi phí sản xuất là các phí tổn phải

chịu khi sản xuất sản phẩm trong kì.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
♦ Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng: Chi phí sản xuất
là các khoản chi liên quan tới q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Chi phí sản xuất là khoản phải
bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết phục vụ q trình sản xuất và mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu tư khơng đổi.
♦ Đối với các nhà kế tốn: Chi phí sản xuất là khoản phải hy sinh hay
trừ ra để đạt được mục đích nhất định, nó được xem xét như một lượng tiền
phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Theo quan điểm của kế tốn Pháp, chi phí sản xuất là tất cả tiền mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để mua các yếu tố của q trình sản xuất trong một thời
gian nhất định, gồm: tiền mua vật tư, dịch vụ phục vụ q trình sản xuất, thù lao
cho người lao động và các khoản chi khác phát sinh trong q trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất hẹp hơn khái niệm chi phí. Chi phí tính cho tất
cả các yếu tố đầu vào trong kỳ kinh doanh gồm cả chi phí sản xuất và chi phí
ngồi sản xuất.
Mặt khác, chi phí khác với chi tiêu: chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch
tốn những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm
sản xuất trong kỳ chứ khơng phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch tốn. Ngược
lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho q trình cung cấp (chi mua vật tư, hàng hố … ),
chi tiêu cho q trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất sản phẩm, cơng tác
quản lí…) và chi tiêu cho q trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, quảng
cáo …).
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi
phí. Tổng chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm tồn bộ giá trị tài sản hao

phí hoặc tiêu dùng hết cho q trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Chi phí và chi tiêu khác nhau cả về mặt lượng và thời gian:
♦ Chi phí được cấu thành từ khoản chi tiêu trong kỳ (thường phát huy
tác dụng một lần).
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ trước phân bổ
chi phí của kỳ này.
♦ Chi phí được cấu thành từ các khoản chi tiêu của kỳ sau nhưng liên
quan đến sản xuất kinh doanh của kỳ này (chi phí phải trả).
Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài
sản vào q trình sản xuất và u cầu kỹ thuật hạch tốn của chúng.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng
một số tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các yếu tố khác nhau mà
mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, khơng
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, cơng dụng của chi phí đó như
thế nào. Tồn bộ các chi phí được chia thành các yếu tố sau:
♦ Chi phí ngun vật liệu gồm các chi phí về ngun vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cộng cụ, dụng cụ … mà doanh nghiệp
đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng
khơng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
♦ Chi phí nhân cơng bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích

bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
mà doanh nghiệp phải chịu.
♦ Chi phí về khấu hao tài sản cố định gồm tồn bộ số khấu hao tài
sản cố định phải trích của tất cả các tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
♦ Chi phí dịch vụ mua ngồi gồm tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả cho các loại dịch vụ mua ngồi như tiền điện, nước, bưu phí … phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí khác dùng vào sản
xuất, ngồi bốn yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất. Ngồi ra, nó còn
giúp cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự tốn chi phí sản xuất, kế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương và tính tốn nhu cầu vốn lưu động
cho kỳ sau đồng thời cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc dân.
2.2. Căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi phí

Theo cách phân loại này, ý nghĩa các bộ phận chi phí trong giá thành sản
phẩm khác nhau thì được xếp riêng theo ba khoản mục sau:

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Phần này bao gồm giá trị ngun vật liệu chính, ngun vật liệu phụ,
nhiên liệu… tiêu hao trực tiếp cho q trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm chi phí về tiền cơng, phụ cấp và các

khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.

Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các bộ phận sản xuất có chức
năng phục vụ chung cho q trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại căn cứ vào mục đích và cơng dụng phục vụ tốt cho cơng
tác quản lý chi phí sản xuất: cung cấp số liệu cho kế tốn tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau
đồng thời còn giúp cho việc xây dựng kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
Nhược điểm của phương pháp này là mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích, cơng dụng mà khơng phân biệt chi phí đó có
nội dung như thế nào.
2.3. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng cơng
việc, sản phẩm hồn thành

Theo cách này, chi phí sản xuất được phân thành các loại:

Chi phí khả biến (biến phí):
Biến phí là những chi phí mà tổng số hoặc tỷ lệ so với khối lượng cơng
việc hồn thành thay đổi (khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành tăng thì
tổng chi phí tăng và ngược lại) nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì
khơng đổi. Chẳng hạn, như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực
tiếp.

Chi phí bất biến (định phí):

Định phí là những chi phí khơng thay đổi về tổng số so với khối lượng,
cơng việc hồn thành nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc hồn
thành thì lại thay đổi. Chẳng hạn: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
th mặt bằng…Trong chi phí sản xuất chung phần lớn là định phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản trị doanh nghiệp, giúp
cho việc xem xét cách ứng xử từng loại chi phí, phân tích điểm hồ vốn, phục vụ
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mặt khác, giúp việc xác định kết quả trong các báo cáo bộ phận để
ra các quyết định quản lý.
2.4.Căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm hai loại:

Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một cơng việc nhất định. Những chi phí này
kế tốn có thể căn cứ vào chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho đối tượng chịu
chi phí.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8

Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều cơng việc. Những chi phí này kế tốn phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế tốn
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Ngồi các cách phân loại trên, còn một số cách khác như : phân loại theo
cách thức kết chuyển chi phí…
Ở Pháp coi chi phí là giá phí phải trả khi sử dụng đồ vật và dịch vụ nhằm
mục đích kiếm lời, chi phí là khoản chi làm giảm vốn của Cơng ty nhưng vẫn

phải thực hiện theo hy vọng số thu nhập mang lại sẽ làm tăng thêm vốn. Quan
niệm này chia chi phí theo các yếu tố:

Chi phí về nhân viên: gồm tiền lương, phụ cấp, thưởng.

Chi phí về thuế và các khoản khác nộp ngân sách.

Chi phí về dịch vụ mua ngồi.

Chi phí về quảng cáo, q tặng, vận chuyển, bưu điện, ngân
hàng.

Chi phí quản lý thơng thường.

Chi phí về tài chính, vay phải trả, chiết khấu phải trả.

Chi phí đặc biệt.
Cũng theo khái niệm trên, nếu hiểu chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu
tố cần thiết cho chế tạo sản phẩm thì chi phí gồm hai bộ phận:

Chi phí mua hàng, vật tư, các loại dự trữ sản xuất.

Các phí tổn phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh.
Ở Mỹ quan niệm: Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tất
cả các chi phí và nguồn được sử dụng để mang lại doanh thu. Phân loại chi phí
sản xuất dựa vào hai căn cứ :
 Căn cứ vào mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất thì
gồm có chi phí bất biến và chi phí khả biến.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


9
 Chi phí bất biến là phần chi phí hầu như giữ ngun tổng số tiền
với mọi khối lượng sản phẩm được sản xuất ra.
 Chi phí khả biến là phần chi phí có xu hướng gia tăng theo sự gia
tăng của khối lượng sản phẩm sản xuất và có xu hướng giảm so với sự giảm sút
của số lượng sản phẩm.
 Căn cứ vào mối quan hệ với báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí
sản xuất được chia thành chi phí định mức và chi phí lịch sử.
 Chi phí định mức là chi phí phải gánh chịu được xác định trước .
 Chi phí lịch sử là chi phí thực tế phải gánh chịu.

Qua cách phân loại của các nước thì kế tốn pháp khó xác định chính xác
giá thành sản phẩm, mà phải xác định giá thành tồn bộ. Kế tốn Mỹ và Việt
Nam phân loại rõ ràng hơn, thuận lợi cho việc xác định giá thành sản phẩm
chính xác.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của q
trình sản xuất kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó
hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hố. Những chi
phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu
sản xuất đã tiêu dùng và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn
hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan, khơng phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
hố - tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và khơng thực hiện được
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, đi chi tiết hơn ta thấy:
 Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư
liệu sản xuất và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
 Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm
trong kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch tốn và các
biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ
tính tốn với số lượng sản phẩm hồn thành, kết thúc tồn bộ q trình sản xuất
(thành phẩm) hay hồn thành một, hoặc một số cơng đoạn sản xuất (bán thành
phẩm) mà khơng tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
Liên hệ với kế tốn quốc tế cho thấy:
a. Kế tốn Pháp coi giá thành sản phẩm bao gồm:

Giá mua các vật liệu tiêu hao: các chi phí để mua các vật liệu chế tạo
sản phẩm.

Chi phí trực tiếp sản xuất: các chi phí chi ra để tham gia trực tiếp vào
q trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí gián tiếp: có thể phân bổ hợp lý vào đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
Các chi phí khơng được tính vào giá thành sản phẩm:

Chi phí quản lý chung: chi phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí tài chính: chi phí chi ra trong các nghiệp vụ tài chính

Chi phí sưu tầm phát triển: chi phí doanh nghiệp đã đầu tư vào lĩnh vực
sưu tầm, phát triển phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp
b. Kế tốn Mỹ: Chỉ cho phép tính vào giá thành các chi phí trực tiếp
tham gia vào q trình sản xuất, tức là các khoản chi phí về ngun vật liệu trực
tiếp, tiền lương nhân cơng trực tiếp sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng mới
được tính vào giá thành. Các chi phí khác ngồi sản xuất, như : chi phí về tài
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
chính, chi phí quản lý doanh nghiệp …chỉ dùng để xác định hiệu quả, khơng
tính vào giá thành.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Như trên đã nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt trong
cùng một q trình sản xuất. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong q trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các giải pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm mục đích chi phí bỏ ra ít nhất nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều nhất.
Giá thành sản phẩm còn là cơ sở tính tốn, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là các chi phí
nhưng khác nhau về mặt lượng và kỳ hạch tốn, thể hiện:

Chi phí ln gắn với một thời kỳ nhất định còn giá thành gắn với khối
lượng sản phẩm hồn thành.

Chi phí liên quan tới tất cả các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp,
nhưng giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm.


Chi phí trong kỳ bao gồm chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng chưa phân
bổ cho kỳ này và chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới thực tế phát sinh,
nhưng khơng gồm phần chi phí phải trả kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những
chi phí phải trả kỳ này nhưng chưa thực tế phát sinh. Giá thành sản phẩm chỉ
liên quan đến chi phí phải trả kỳ này và chi phí phải trả trước được phân bổ
trong kỳ.

Chi phí khơng chỉ liên quan đến sản phẩm hồn thành mà còn liên quan
đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm
khơng liên quan đến 2 vấn đề đó nhưng liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm th hin qua s
sau:
Chi phớ sn xut d dang u k Chi phớ sn xut phỏt sinh trong k
Tng giỏ thnh sn phm, dch v Chi phớ sn xut d dang cui k

3. Cỏc loi giỏ thnh sn phm
ỏp ng yờu cu ca qun lý, hch toỏn v k hoch hoỏ giỏ thnh
cng nh yờu cu xõy dng giỏ c hng hoỏ, giỏ thnh c xem xột di nhiu
gúc , phm vi tớnh toỏn khỏc nhau.
3.1. Theo thi im v ngun s liu tớnh giỏ thnh
Theo cỏch ny, giỏ thnh gm cỏc loi:
Giỏ thnh k hoch
Giỏ thnh k hoch l giỏ thnh sn phm c tớnh trờn c s chi phớ sn
xut k hoch v sn lng k hoch.

Vic tớnh giỏ thnh k hoch do b phn k hoch ca doanh nghip thc
hin v c tin hnh trc khi bt u quỏ trỡnh sn xut, ch to sn phm.
Giỏ thnh k hoch ca sn phm l mc tiờu phn u ca doanh nghip,
l cn c so sỏnh, phõn tớch, ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin k hoch giỏ thnh
v k hoch h giỏ thnh ca doanh nghip.
Giỏ thnh nh mc
Giỏ thnh nh mc l giỏ thnh sn phm c tớnh toỏn trờn c s nh
mc chi phớ hin hnh v ch tớnh cho n v sn phm.
Vic tớnh giỏ thnh nh mc thc hin trc khi ch to sn phm. Giỏ
thnh nh mc l cụng c qun lý nh mc ca doanh nghip, l thc o
xỏc nh chớnh xỏc kt qu s dng ti sn, vt t, lao ng trong sn xut, giỳp
cho doanh nghip ỏnh giỏ ỳng n cỏc gii phỏp kinh t, k thut ó thc hin,
nhm nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh.
Giỏ thnh thc t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kì.
Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc q trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-
tổ chức-kĩ thuật để thực hiện q trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí

Trên góc độ này, giá thành sản phẩm gồm hai loại: giá thành sản xuất và
giá thành tồn bộ.

Giá thành sản xuất
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm gắn với qui trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm.
Giá thành sản
xuất
= Chi phí ngun vật
liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân
cơng trực tiếp
+ Chi phí sản
xuất chung

Giá thành tồn bộ
Giá thành tồn bộ là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Về mặt kế tốn khơng bao giờ
thể hiện giá thành tồn bộ.
Giá thành tồn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngồi sản xuất

III. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM


Kế tốn làm nhiệm vụ cung cấp thơng tin cho các cấp quản trị doanh
nghiệp, cho nhà nước (cơ quan thuế), cho ngân hàng, chủ đầu tư … để đánh giá
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

14
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm phải đáp ứng được u cầu tính đúng, đủ, hợp lí các khoản chi phí để

phục vụ cho việc tính giá thành được chính xác. u cầu đó được cụ thể hố
thành các nhiệm vụ sau:
 Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp
tính giá thành thích hợp.
 Tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
chịu chi phí sản xuất.
 Xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì.
 Cuối kì, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng để đề xuất biện pháp
thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp.
IV. HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT- TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM VỚI CƠNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Chịu tác động của qui luật giá trị trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp coi lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất. Để lợi nhuận đạt tối đa thì hoặc
phải tăng doanh thu, hoặc giảm chi phí, hoặc cả hai. Trong tổng chi phí thì chi
phí sản xuất là phần cơ bản ở những doanh nghiệp cơng nghiệp.
Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, kết hợp với việc khơng ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì … sẽ tạo vị thế tốt trong
cạnh tranh của doanh nghiệp. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải sử dụng
hàng loạt các biện pháp: đổi mới qui trình cơng nghệ, tìm nguồn ngun liệu tốt,
rẻ, đào tạo cơng nhân tay nghề cao …
Các nhà quản trị cần theo dõi thường xun, kịp thời mọi sự biến động
của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; đề xuất các biện pháp để tiêu thụ sản
phẩm nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các báo cáo sản xuất cần được lập đầy đủ, tn theo các thủ tục đã qui định.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp nhà nước trong tình trạng lãi giả, lỗ thật do
khơng hạch tốn đúng, đủ chi phí sản xuất. Chẳng hạn, chi phí về quyền sử dụng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15

đất hầu như khơng tính đủ ở tất cả các doanh nghiệp nhà nước: khơng tính hoặc
tính với mức rất thấp.
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là cơng việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành.
Việc phân chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa
điểm phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà các chi phí được tập hợp
theo đó.
Chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác
định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động,
đặc điểm qui trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng u cầu quản lí chi phí của
doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất.
1.1. Căn cứ vào đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
Đặc điểm qui trình cơng nghệ được xem xét ở hai mức độ: giản đơn hay
phức tạp.
Với cơng nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có
thể là sản phẩm hoặc tồn bộ qui trình sản xuất sản phẩm.
Với cơng nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có
thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, qui trình cơng nghệ,
đơn vị sản xuất …
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


16

1.2. Căn cứ vào loại hình sản xuất
Với loại hình sản xuất đơn chiếc, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất
theo từng bộ phận, từng sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt cỡ nhỏ, đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
Với loại hình sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn, đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất theo tồn bộ khối lượng sản phẩm.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Tuỳ theo cách thức tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, có phân
xưởng thì có thể coi phân xưởng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Sẽ có
những quyết định đúng đắn để đối chiếu và kiểm tra, phân tích quyết định chính
xác đến từng phân xưởng trong quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4. Căn cứ vào u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có hạch tốn kinh tế nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải
kiểm tra, phân tích và xác định kết quả từng phân xưởng, từng cơng đoạn sản
xuất thì đối tượng hạch tốn có thể là phân xưởng, cơng đoạn sản xuất.
Ngồi bốn căn cứ trên, thực tế còn một số căn cứ khác như căn cứ vào
tính chất sản phẩm … tuỳ theo điều kiện mà doanh nghiệp áp dụng cho thích
hợp.
2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện
pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch tốn
chi phí.
2.1. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
theo loại sản phẩm, từng loại cơng việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế
tốn mở sổ hoặc thẻ kế tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản

xuất phát sinh khơng kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
cụng vic, n t hng. Trng hp chi phớ phỏt sinh liờn quan n nhiu i
tng tp hp chi phớ sn xut thỡ k toỏn da vo mt tiờu chun phõn b thớch
hp cho tng i tng v ghi vo s tng ng.
Phng phỏp ny c ỏp dng khi doanh nghip cú iu kin sau:

Sn phm cú tớnh n chic, giỏ tr ln, kt cu phc tp.

Sn phm sn xut theo n t hng.

Chu kỡ sn xut sn phm kộo di.
Ti khon s dng c chi tit cho tng i tng tp hp chi phớ sn
xut.
Phng phỏp ny cú u im l to iu kin tớnh toỏn chớnh xỏc, kp
thi giỏ thnh sn phm, t ú giỳp kim tra, ỏnh giỏ thng xuyờn tỡnh hỡnh
thc hin k hoch giỏ thnh. Tuy nhiờn, hn ch ca phng phỏp ny l khi
doanh nghip cú nhiu i tng tớnh giỏ thnh thỡ cụng tỏc hch toỏn ban u
tr nờn phc tp.
2.2.Phng phỏp hch toỏn theo quỏ trỡnh sn xut
Theo phng phỏp ny, chi phớ sn xut c tp hp theo tng cụng
on hoc tng b phn, tng phõn xng khỏc nhau ca doanh nghip. Cỏc ti
khon c chi tit theo tng giai on sn xut.
Phng phỏp ny c ỏp dng khi doanh nghip cú cỏc iu kin sau:

Sn phm cú tớnh ng nht, sn xut i tr.

Sn phm cú giỏ tr nh.


Sn phm c t mua sau quỏ trỡnh sn xut .
2.3.Phng phỏp liờn hp hch toỏn chi phớ sn xut
Vi doanh nghip cú qui trỡnh cụng ngh sn xut phc tp m va cú
iu kin vn dng phng phỏp hch toỏn theo sn phm, va cú iu kin vn
dng phng phỏp hch toỏn theo quỏ trỡnh sn xut thỡ cú th s dng c hai
phng phỏp ny. Chng hn, doanh nghip va sn xut i tr, va sn xut
theo n t hng thỡ chi phớ sn xut c tp hp theo quỏ trỡnh sn xut vi
sn phm sn xut i tr v tp hp theo cụng vic vi cỏc n t hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

18
Trong thc t, nhng doanh nghip cú qui trỡnh sn xut gin n thỡ hai
phng phỏp trờn trựng nhau.
2.4. Phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut theo nh mc
i vi doanh nghip ó xõy dng c h thng nh mc tiờu hao ca
tng yu t chi phớ cho mt n v sn phm thỡ cú th tp hp chi phớ theo tng
yu t ó c nh mc. Thc cht ca phng phỏp ny l vic xỏc nh mc
hao phớ thc t ca tng yu t chi phớ trong mt n v sn phm nờn tp hp
chi phớ theo nh mc l mt dng c bit ca phng phỏp hch toỏn chi phớ
theo cụng vic.
3.Trỡnh t hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
tớnh chớnh xỏc giỏ thnh sn phm, chi phớ sn xut phi c tp hp
theo mt trỡnh t hp lớ, khoa hc. Trỡnh t ny ph thuc vo c im sn xut
tng doanh nghip, trỡnh qun lớ v hch toỏn nhng trỡnh t chung qua
cỏc bc:
Bc 1: Tp hp cỏc chi phớ c bn, trc tip liờn quan n tng i
tng tp hp chi phớ.
Bc 2: Tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm, lao v ca
ngnh sn xut kinh doanh phc v cho cỏc i tng trong doanh nghip.

Bc 3: Tp hp v phõn b chi phớ sn xut chung cho cỏc i tng
tớnh giỏ thnh.
Bc 4: Kim kờ xỏc nh giỏ tr sn phm d dang cui k.
Bc 5: Tớnh ra tng giỏ thnh n v sn phm, dch v.
VI. I TNG V PHNG PHP TNH GI THNH SN PHM
1. i tng tớnh giỏ thnh sn phm
Chi phớ sn xut c tp hp l c s tớnh giỏ thnh. i tng tớnh
giỏ thnh l sn phm, nh v ũi hi k toỏn phi tớnh c giỏ thnh v giỏ
thnh n v. Xỏc nh i tng tớnh giỏ thnh cn c vo c im hot ng
sn xut kinh doanh, quy trỡnh sn xut ca doanh nghip. ng thi, phi xỏc
nh n v tớnh ca sn phm, dch v ó c xó hi tha nhn, phự hp vi
n v tớnh sn lng ghi trong k hoch sn xut kinh doanh ca n v.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

19
Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì sản phẩm hồn thành ở cuối quy trình
sản xuất là đối tượng tính giá thành.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai
đoạn sản xuất.
Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì sản phẩm
được lắp ráp hồn chỉnh, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm là đối tượng tính giá
thành.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng cơng việc sản
xuất là đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế tốn giá thành cần thiết tiến
hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ
giúp cho tổ chức cơng việc tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu thơng tin về giá thành thực tế được kịp thời, đầy đủ, phát huy

được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng u cầu
quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, chu kỳ sản xuất hay năm tuỳ thuộc đặc
điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất để xác định cho thích hợp.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các cách thức, biện
pháp sử dụng để tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Nó mang thuần túy tính kỹ
thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Sau đây là một số phương pháp tính giá thành:
2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp mà một số đối tượng
tính giá thành thích ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó là các
doanh nghiệp điện, nước... có quy trình cơng nghệ khép kín, chỉ sản xuất một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
loại sản phẩm hoặc doanh nghiệp in, may mặc... sản xuất nhiều loại sản phẩm
nhưng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định cho từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp này là trực tiếp hoặc gián tiếp.

Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Các phát sinh Giá trị sản
thành sản = phẩm dở dang + xuất thực tế - giảm chi phí - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ phát sinh
trong kỳ
sản xuất cuối kỳ

Đồng thời, dựa vào sản lượng thực tế do bộ phận thống kê cung cấp, xác
định giá thành đơn vị:


Giá thành đơn
=
Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hồn thành


2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành ứng với
nhiều đối tuợng tập hợp chi phí sản xuất: một loại sản phẩm phải trải qua nhiều
giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng, tổ đội. Chẳng hạn, như:
doanh nghiệp sản xuất giầy, dệt, giấy...

Tổng giá thành

Chi phí phân xưởng 1 Chi phí phân xưởng n
sản phẩm = phân bổ cho sản phẩm + ... + phân bổ cho sản phẩm
hồn thành hồn thành

2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng khi một đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất ứng với nhiều đối tượng tính giá thành và doanh nghiệp đã xác định được
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

21
hệ số của từng loại sản phẩm dựa trên một tiêu thức thích hợp: trọng lượng, kích
thước sản phẩm ...Đó là các doanh nghiệp ngành hố chất, hố dầu...
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm và đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ.

Tổng giá

thành các loại
sản phẩm
hồn thành

=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kì

+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh
trong kì

-
Các phát sinh
giảm chi phí
sản xuất

-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kì

Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi
phí của từng loại sản phẩm. Dựa vào hệ số chi phí, kế tốn quy đối tất cả các
loại sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành thực
tế của sản phẩm chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm.


Sản lượng qui đổi
của từng loại sản
phẩm

=
Σ (
Sản lượng thực
tế từng loại sản
phẩm

×
Hệ số chi phí
từng loại sản
phẩm
)

Giá thành đơn vị của
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
sản phẩm tiêu chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn



Giá thành đơn vị thực
tế từng loại sản phẩm
=
Giá thành đơn vị của
sản phẩm tiêu chuẩn
×
Hệ số chi phí từng

loại sản phẩm
2.4.Phương pháp tỷ lệ

Điều kiện vận dụng phương pháp tỷ lệ : là doanh nghiệp đã xây dựng
được chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

22
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của các loại
sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, kế tốn tính tỷ lệ điều chỉnh giá thành.

Tỷ lệ điều chỉnh Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm × 100
=
giá thành sản phẩm (%) Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm

Giá thành sản
xuất thực tế của
loại sản phẩm i
=
Giá thành kế
hoạch đơn vị của
loại sản phẩm i
×
Sản lượng thực

tế sản phẩm i

×
Tỷ lệ điều chỉnh


giá sản phẩm

2.5.Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Áp dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất
mà ngồi việc tạo ra sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ. Đó là các doanh
nghiệp sản xuất đường, xay xát gạo, rượu, bia...
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ,
nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Do vậy, phải loại trừ giá trị
sản phẩm phụ khi tính giá thành.

Tổng giá Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản Giá trị
thành sản = sản xuất thực + phẩm dở dang - phẩm dở dang - Sản phẩm

phẩm chính tế phát sinh đầu kỳ cuối kỳ phụ

Giá trị sản phẩm phụ tính theo giá bán của nó trên thị trường hoặc theo
giá kế hoạch của doanh nghiệp.

2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp liên hợp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất mà tính chất quy trình cơng nghệ và sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau: kết hợp tổng cộng chi phí với tỷ lệ,
hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ... Điển hình là các doanh nghiệp dệt kim,
may mặc ...
3. Phương án tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong một
số loại hình doanh nghiệp


3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Đó là các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ khép kín, sản xuất thường
xun, liên tục một số ít mặt hàng có khối lượng lớn, có tính đơn nhất, chu kỳ
sản xuất ngắn, khơng có hoặc sản phẩm dở dang đều đặn giữa các thời điểm
khác nhau như doanh nghiệp điện nước ...
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ và đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Bởi vậy, nếu trong doanh
nghiệp có một đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp trực tiếp; nhiều
đối tượng tính giá thành thì sử dụng phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ; có sản phẩm
phụ thì sử dụng phương pháp loại trừ ; có sản phẩm phụ lại có nhiều đối tượng
tính giá thành thì sử dụng phương pháp liên hợp. Kỳ tính giá thành trong loại
hình doanh nghiệp này theo kỳ báo cáo.
3.2.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Ở đây, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối
tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá
thành tuỳ theo tính chất và số loại sản phẩm.
Việc tính giá thành thực hiện sau khi hồn thành đơn đặt hàng nên kỳ tính
giá thành khơng khớp với kỳ báo cáo. Cuối kỳ báo cáo, đơn đặt hàng chưa hồn
thành thì tồn bộ chi phí đã tập hợp theo đó là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
3.3.Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch tốn định mức
Doanh nghiệp áp dụng phương án này khi cơng nghệ sản xuất đã ổn định,
định mức kinh tế kỹ thuật tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được
kiện tồn, trình độ chun mơn của kế tốn khá vững.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

24
K toỏn xỏc nh giỏ thnh nh mc ca sn phm trờn c s nh mc
v d toỏn ó c duyt. Khi cú s thay i nh mc thỡ phi xỏc nh phn
chờnh lch do thay i nh mc.

Chi phớ sn xut tp hp theo tng i tng nh mc chi phớ v c so
sỏnh vi chi phớ nh mc xỏc nh chờnh do thoỏt ly nh mc.

Giỏ thnh Giỏ thnh Chờnh lch Chờnh lch do
thc t = nh mc do thay i thoỏt ly
sn phm sn phm nh mc nh mc

3.4. Doanh nghip cú quy trỡnh cụng ngh phc tp, kiu ch bin liờn
tc
Doanh nghip dng ny cú cụng ngh sn xut thc hin qua nhiu bc
m thnh phm bc cui cựng phi tri qua nhiu giai on ch bin tun t.
Bỏn thnh phm ca bc trc l i tng ch bin bc tip theo v mi
bc li to ra bỏn thnh phm mi. Chi phớ sn xut c tp hp theo tng
bc ch bin, cũn giỏ thnh tớnh theo mt trong hai phng ỏn sau:
Phng ỏn tớnh giỏ bỏn thnh phm
Theo phng ỏn ny, i tng tớnh giỏ thnh bao gm bỏn thnh phm
v thnh phm. Giỏ thnh bỏn thnh phm bc trc l chi phớ tớnh giỏ
thnh bỏn thnh phm bc sau. C nh vy cho n bc cui cựng.
Giỏ thnh bỏn
thnh phm giai
on 1

=
Chi phớ
nguyờn vt
liu chớnh

+
Chi phớ ch
bin giai

on 1


Chờnh lch giỏ tr sn
phm d dang u kỡ,
cui kỡ giai on 1


Giỏ thnh
bỏn thnh
phm giai

=
Giỏ thnh bỏn
thnh phm
giai on 1

+
Chi phớ ch
bin giai
on 2


Chờnh lch giỏ tr sn phm
d dang u kỡ, cui kỡ giai
on 2
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

25
đoạn 2 chuyển sang



Giá thành
sản phẩm
giai đoạn n

=
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn n-1
chuyển sang

+
Chi phí chế
biến giai
đoạn n

±
Chênh lệch giá trị sản
phẩm dở dang đầu kì,
cuối kì giai đoạn n

Phương án khơng tính giá thành bán thành phẩm
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở giai
đoạn cuối cùng. Trình tự theo sơ đồ sau:


Giai đoạn I:


Giai đoạn II: u



Giai đoạn N:


VII. HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP HẠCH TỐN
HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUN

Phương pháp kê khai thường xun (KKTX) là việc theo dõi, phản ánh
thường xun, liên tục tình hình nhập – xuất - tồn kho của các loại vật tư, hàng
hố, thành phẩm, sản phẩm dở dang trên sổ kế tốn. Theo phương pháp này, có
thể xác định giá trị hàng tồn kho vào bất cứ thời điểm nào của doanh nghiệp. Nó
thích hợp với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 1
Chi phí sản xuất giai đoạn
1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất giai đoạn
N trong thành phẩm
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn 2
Tổng chi phí sản xuất giai
đoạn N

Tổng
giá
thành

thành
phẩm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×