Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kĩ thuật chương cảm ứng điện từ vật lí 11 THPT (nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 99 trang )

TRẦN THỊ THẬP NGÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

***

TRẦN THỊ THẬP NGÂN

LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHƢƠNG “CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT (NÂNG CAO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

* * * KHÓA 2012 - 2014

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ THẬP NGÂN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHƢƠNG “CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT (NÂNG CAO)
Chun ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí


Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớn dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG VIỆT

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí
cùng các thầy cơ giáo trong tổ bộ môn Phương pháp dạy học vật lí trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em HS lớp
11A1 trường THPT Tam Đảo-huyện Tam Đảo-tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều
kiện giúp đỡ và đồng hành cùng tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động
viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà nội, tháng 6 năm 2014
Học viên

Trần Thị Thập Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được của luận văn là trung thực, chưa
từng được công bố trong các cơng trình nghiên cứu nào khác. Tơi cũng xin

cam đoan rằng mọi sự gi p đ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Thập Ngân


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

NK

Ngoại khóa

NXB


Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TBKT

Thiết bị kĩ thuật

TKCT

Thiết kế chế tạo

ƯDKT

Ứng dụng kĩ thuật

ĐHSP

Đại học sư phạm




Hoạt động

PATK

Phương án thiết kế

PDKT

Phương diện kĩ thuật

NVTK

Nhiệm vụ thiết kế

QTVL

Qui tắc vật lí

MHVC

Mơ hình vật chất


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích của đề tài

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5. phương pháp nghiên cứu

4

6. Giả Thuyết khoa học

4

7. Dự kiến đóng góp của đề tài

4

8. Cấu trúc luận văn


5

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ

6

CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG KĨ
THUẬT NHẰM GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ
TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thơng

6
6

1.1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí

12

1.1.3. Mục tiêu dạy học mơn Vật lí ở trường THPT

16

1.1.4. Tính tích cực, tự lực của học sinh

17

1.1.4.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức


17

1.1.4.2 Các dấu hiệu biểu hiện của TTC nhận thức

18

1.1.4.3. Tính tự lực của HS

20

1.1.4.4. Mối liên hệ giữa tính tích cực và tính tự lực

20

1.1.4.5. Vai trị của tính tích cực, tự lực nhận thức

21

1.1.4.6. Các biện pháp phát huy TTC và TL của HS

21


1.1.4.7. Tiêu chí đánh giá TTC và TL của HS
1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoại

24
25


khóa một số ứng dụng kĩ thuật chƣơng “Cảm ứng điện từ”- Vật lí
11 THPT (Nâng cao ) tại một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc
1.2.1. Mục tiêu tìm hiểu thực trạng

26

1.2.2. Đối tượng tìm hiểu

26

1.2.3. Phương pháp tìm hiểu

26

1.2.4. Kết quả điều tra

26

Kết luận chƣơng 1

28

Chƣơng 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NGOẠI

29

KHÓA MỘT SỐ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHƢƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THPT (NÂNG CAO) NHẰM GĨP
PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC

SINH
2.1. Xây dựng tiến trình HĐNK về ƢDKT của Vật lí, nhằm góp

29

phần phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
2.2. Nghiên cứu nội dung chƣơng trình, xây dựng cấu trúc logic

34

nội dung chƣơng “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT (Nâng
cao)
2.3. Đề xuất tiến trình hoạt động ngoại khóa một số ứng dụng kĩ

36

thuật chƣơng “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT (Nâng cao),
nhằm góp phần phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
2.3.1. Bước 1: Lựa chọn chủ đề HĐNK

36

2.3.2. Bước 2: Lập kế hoạch HĐNK

37

2.3.3. Bước 3: Tiến hành HĐNK

44


2.3.4. Bước 4: Tổng kết, đánh giá

51


2.3.5. Soạn thảo công cụ đánh giá

51

Kết luận chƣơng 2

58

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

59

3.1. Mục đích

59

3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm

59

3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm

59

3.4. Phân tích diễn biến tiến trình thực nghiệm


59

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm

76

3.5.1. Đánh giá định tính về TTC và TL của HS

76

3.5.2. Đánh giá định lượng về TTC và TL của HS

77

Kết luận chƣơng 3

82

KẾT LUẬN CHUNG

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại
hố địi hỏi thế hệ trẻ phải là những người lao động năng động, sáng tạo, tiếp
thu những tinh hoa văn hố của nhân loại có chọn lọc để sáng tạo ra những
giá trị mới có hiệu quả phù hợp với tình hình đất nước hiện nay.
Để đáp ứng những u cầu đó Đảng và Nhà nước đã khơng ngừng quan
tâm và đầu tư cho giáo dục. Trong văn kiện đại hội Đảng XI đã khẳng định:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu…Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [27]
Như vậy, phương pháp giáo dục một mặt phải đảm bảo cho thế hệ trẻ
tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá nhân loại, mặt khác phải hướng vào
khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy của học sinh một cách tự
chủ, tự lực, tích cực, sáng tạo ở trường phổ thơng.
Một trong những định hướng đổi mới đó là “dạy học bằng hoạt động
thơng qua hoạt động của học sinh”
Khi đó, người học- đối tượng của hoạt động “dạy” và là chủ thể của hoạt
động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và
chỉ đạo. Thơng qua đó người học tích cực, tự lực khám phá phát hiện tri thức,
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt.
Hiện nay hầu hết giáo viên đều ý thức được về vấn đề “Đổi mới phương
pháp giáo dục” nhưng do sự hạn chế về thời gian chính khóa mỗi tiết chỉ 45
phút, phân phối chương trình số tiết của mỗi môn trên một tuần cũng rất ít, ví
dụ mơn vật lí THPT chỉ có 2 tiết trên một tuần, trong đó nội dung kiến thức
lại rất nhiều, áp lực thi cử lớn nên hầu hết giáo viên chỉ tập trung các giờ dạy


2

chính khóa, ít quan tâm đến các hoạt động ngồi giờ lên lớp trong đó có

HĐNK.
HĐNK là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường
phổ thông, nó có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, tạo điều kiện cho
học sinh nghiên cứu, tìm tịi, đào sâu, mở rộng kiến thức. . . góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy, rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo, tính tích
cực, tự lực trong học tập. . .
Đặc điểm mơn vật lí là mơn khoa học tự nhiên, kiến thức của nó có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn như giải thích các hiện tượng, chế tạo các thiết
bị kĩ thuật phục vụ cho lao động sản xuất, cho đời sống …Do vậy, giáo viên
càng phải quan tâm đến HĐNK về ƯDKT.
Chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 THPT là chương chứa nhiều kiến
thức rất quan trọng và có nhiều khả năng ứng dụng trong khoa học kĩ thuật và
trong đời sống mà trong quá trình tổ chức dạy học trên lớp giáo viên chưa có
điều kiện khai thác được hoặc giáo viên chưa tạo điều kiện khơi dậy cho học
sinh sự hứng thú, tích cực, tự lực tìm tịi, phát hiện.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu HĐNK về ƯDKT và chương “Cảm ứng
điện từ” đã có các cơng trình nghiên cứu như: Nghiên cứu tổ chức hoạt động
ngoại khóa về cách xác định tiêu cự của thấu kính vật lí 11 THPT theo hướng
phát huy tính tích cưc và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Dương
Hải Yến. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2010; Tổ chức hoạt động ngoại
khóa một số kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang”vật lí 11 THPT theo
hướng phát huy tính tích cực tự lực của học sinh. Phạm Thị Lan Hương. Luận
văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2011; Tổ chức HĐNK về ƯDKT chương “Cơ học
chất lưu” vật lí 10 Nâng cao THPT. Hà Ngọc Lan. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP
Hà Nội 2013. Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Cảm
ứng điện từ” vật lí 11 nâng cao theo các giai đoạn của phương pháp thực


3


nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ, bồi dưỡng năng lực sáng tạo của
học sinh. Chu Thị Trà. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP thành phố HCM 2009. Thiết
kế một số bài học chương “Cảm ứng điện từ” SGK vật lí 11- cơ bản góp phần
nâng cao chất lượng học tập cho HS THPT. Nguyễn Thị Vy. Luận văn thạc
sĩ. ĐHSP Thái Ngun 2011.
Mặc dù đã có những cơng trình nghiên cứu về HĐNK và cơng trình
nghiên cứu về chương “Cảm ứng điện từ” nhưng chưa có cơng trình nào
nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa một số ứng dụng kĩ thuật chương
“Cảm ứng điện từ” tại địa bàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Ph c.
Với lí do trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT CHƢƠNG “CẢM
ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ 11 THPT (NÂNG CAO).
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất tiến trình HĐNK một số ứng dụng kỹ thuật chương “Cảm ứng
điện từ” - Vật lí 11 THPT (Nâng cao) đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí
nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
- HĐNK ở trường THPT.
- Dạy học các ứng dụng kỹ thuật của Vật lí.
- Mục tiêu dạy học mơn vật lí.
- Tính tích cực và tự lực của học sinh.
3.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức HĐNK về ƯDKT tại
trường THPT Tam Đảo - huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Đề xuất tiến trình HĐNK về ƯDKT nhằm phát huy tính tích cực và
tự lực của HS THPT.


4


3.4. Nghiên cứu nội dung chương trình, xây dựng cấu trúc logic nội
dung chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT (Nâng cao)
3.5. Đề xuất tiến trình HĐNK một số ƯDKT chương “Cảm ứng điện từ”
-Vật lí 11 THPT (Nâng cao) đáp ứng mục tiêu dạy học môn vật lí nhằm góp
phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- HĐNK về ứng dụng kĩ thuật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung, chương trình: Chương “Cảm ứng điện từ” - vật lí 11 THPT
(Nâng cao).
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Ph c.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐNK ở
trường THPT, dạy học các ứng dụng kĩ thuật, mục tiêu dạy học mơn vật lí,
tính tích cực và tự lực của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát thực trạng tổ chức HĐNK
ở một số trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: TNSP để đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của HĐNK.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng tiến trình HĐNK một số ƯDKT chương “Cảm ứng điện
từ” vật lí 11 THPT(Nâng cao) đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí thì có thể
phát huy được tính tích cực, tự lực của học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về HĐNK các ƯDKT nhằm phát
huy tính tích cực và tự lực của học sinh.



5

- Xây dựng tiến trình HĐNK về một số ƯDKT chương “Cảm ứng điện
từ”- vật lí 11 THPT (Nâng cao) đáp ứng mục tiêu dạy học mơn vật lí, nhằm
góp phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của luận văn gồm ba chương.
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động ngoại
khóa về ứng dụng kĩ thuật, nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự lực
của học sinh.
- Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình hoạt động ngoại khóa về một số ứng
dụng kĩ thuật chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 THPT (Nâng cao) nhằm
góp phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh.
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.


6

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA VỀ ỨNG DỤNG KĨ THUẬT NHẰM GĨP PHẦN PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Hoạt động ngoại khóa vật lí ở trƣờng phổ thơng
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động ngoại khóa
Theo các tác giả Hồ văn Liên, Vũ Thị Sai [20], HĐNK là hoạt động
được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp, khơng qui định bắt

buộc trong chương trình. Nó có những đặc trưng là dựa trên tính tự nguyện
của học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia
không hạn chế; việc đánh giá kết quả không thông qua điểm mà thông qua sản
phẩm của học sinh làm được, thơng qua sự hứng thú, tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh.
Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát
triển và hồn thiện nhân cách, phát huy tính tích cực và tự lực, bồi dư ng
năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong
ph và đa dạng nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp
dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú
học tập nội khóa
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình
thức tổ chức dạy học trường trung học phổ thơng
HĐNK nói chung và HĐNK vật lí nói riêng có vị trí rất quan trọng trong
cơng tác giáo dục ở nhà trường phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trên tất cả mọi mặt, cụ thể như sau:


7

- Về phát huy tính tích cực nhận thức: HĐNK gi p học sinh chủ động
tìm kiếm tri thức qua nhiều kênh thơng tin như đọc sách báo, tìm kiếm tài liệu
liên quan thơng qua internet, tham khảo người có kinh nghiệm. . . nhằm đáp
ứng mục tiêu học tập của bản thân.
- Về phát huy tính tự lực trong học tập: HĐNK góp phần phát huy tính
tự lực học tập của học sinh. Khi học sinh tự nguyện tham gia hoạt động ngoại
khóa thì học sinh sẽ tự lực lập kế hoạch làm việc (học tập), tự mình tìm hiểu
tri thức, tự mình khám phá. . . với mong muốn được áp dụng tri thức đã tiếp
thu được vào thực tế một cách tích cực nhất.
- Về rèn luyện kĩ năng: HĐNK rèn luyện cho HS một cách toàn diện các

kĩ năng hành động nhận thức như: Bắt trước theo mẫu, thao tác phối hợp,
hiểu, áp dụng, tổng hợp, vận dụng linh hoạt, đánh giá, . . . Qua đó, HS có
được các kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng sống, tổ
chức, giao tiếp, định hướng nghề nghiệp…
- Về phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy
của HS như: Óc quan sát và năng lực nhận ra được cái bản chất trong các hiện
tượng vật lý, phát triển ngôn ngữ của HS, tư duy logic, tư duy vật lý…
- Về giáo dục tinh thần thái độ:
+ HĐNK làm cho q trình dạy bộ mơn thêm phong phú, đa dạng, làm
cho việc học tập của HS thêm lôi cuốn, sinh động, vì vậy có tác dụng khơi
dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu khoa
học và phát huy tính tích cực của HS.
+ HĐNK cũng góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
1.1.1.3. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Theo Nguyễn Quang Đơng [9], HĐNK nói chung và NK vật lí nói riêng
có những đặc điểm cơ bản sau:


8

- Phải có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, thời gian thực hiện,
phương pháp và nội dung ngoại khóa.
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia và sự
hứng thú của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Số lượng học sinh tham gia khơng hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng
cũng có thể là tập thể đơng người.
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để
lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm

thông qua các bài kiểm tra như đánh giá kết quả học tập nội khóa mà thông
qua thái độ tham gia của học sinh và sản phẩm của q trình hoạt động. Sự
đánh giá phải cơng khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời.
1.1.1.4. Nội dung của hoạt động ngoại khóa
Nội dung ngoại khóa vật lí nhằm bổ sung và hỗ trợ cho việc dạy học vật
lí nội khóa, củng cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình
vật lí, bổ sung những kiến thức mà học sinh cịn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi
học nội khóa. Ngồi ra, ngoại khóa Vật lí cịn có nhiệm vụ khơi dậy niềm
đam mê khoa học vật lí cho những nhà Vật lí học tương lai. Nội dung ngoại
khóa vật lí ở trường phổ thơng có thể gồm:
- Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
- Tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật.
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí.
1.1.1.5. Các hình thức ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thơng
HĐNK vật lí ở trường phổ thơng có nhiều hình thức khác nhau, nhưng
sự phân chia các hình thức HĐNK chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc
vào số lượng HS tham gia, theo nội dung, theo địa điểm tổ chức… mà có thể


9

phân ra các hình thức HĐNK vật lí khác nhau. Có hai hình thức phổ biến nhất
là HĐNK theo nhóm và HĐNK có tính quần chúng rộng rãi.
1.1.1.5.1. HĐNK vật lí theo nhóm
Hình thức ngoại khóa theo nhóm là hình thức hoạt động có tính tập thể
trong đó mỗi học sinh trong nhóm khơng chỉ có tránh nhiệm với việc học của
bản thân mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến việc học của các bạn khác
trong nhóm. Có hai hình thức hoạt động theo nhóm đó là: hoạt động theo
nhóm thống nhất và hoạt động theo nhóm có tính phân hóa. Theo nhóm thống
nhất thì tất cả học sinh các nhóm đều thực hiện nhiệm vụ như nhau, cịn theo

nhóm phân hóa thì những nhóm khác nhau thực hiện nhiệm vụ khác nhau
trong khuôn khổ đề tài chung của lớp.
Có thể thành lập những nhóm HĐNK Vật lí như:
- Nhóm nghiên cứu lí thuyết
- Nhóm chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí
- Nhóm vật lí kĩ thuật
1.1.1.5.2. HĐNK vật lí có tính quần chúng rộng rãi
Tổ chức HĐNK vật lí có tính quần chúng rộng rãi là hình thức hoạt
động thu h t được sự tham gia của đông đảo học sinh làm cho học sinh thêm
yêu môn vật lí, kích thích trí tưởng thượng sáng tạo và rèn luyện các phẩm
chất cá nhân. Ở hình thức này có thể nói đến các hoạt động như: Hội thi vật lí,
triển lãm vật lí, báo tường về vật lí, nói chuyện chun đề. . .
- Hội thi vật lí
Hội thi là hình thức HĐNK vật lí phổ biến, lơi cuốn được đơng đảo HS,
tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Hội thi có thể
được tổ chức theo từng chuyên đề, theo khối lớp hoặc quy mơ tồn trường.
Hội thi có nội dung chính là các trò chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ
như trị chơi hái hoa tri thức, thi khéo tay, thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ…


10

- Triển lãm vật lí
Triển lãm vật lí thường phong phú về nội dung như: triển lãm dụng cụ,
mơ hình vật lí mà học sinh chế tạo được, mẫu vật sưu tầm được, tranh ảnh vật
lí. . . Triển lãm có thể được tiến hành kết hợp với hội vui vật lí hoặc tiến hành
cùng bộ mơn khác như tốn, hóa, sinh. . .
- Báo tường vật lí
Báo tường vật lí là một hoạt động ngoại khóa hấp dẫn có tác dụng thúc
đẩy học sinh sưu tầm tư liệu, đọc sách báo hoặc giải các bài toán hay về vật lí.

Báo tường vật lí có thể ra hàng tháng, hàng học kì. Nội dung báo tường có thể
trình bày trên khổ giấy A0 hoặc ra tập san, trưng bày trên bản tin chung hoặc
phòng truyền thống để mọi người đều có thể đọc được.
- Nói chuyện chun đề
Đây là hình thức ngoại khóa hay, trong đó học sinh có thể trình bày và
thảo luận các vấn đề liên quan. Để chuẩn bị cho buổi nói chuyện chuyên đề,
HS được chia thành các nhóm từ trước để chuẩn bị nội dung.
1.1.1.6. Tiến trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Qua q trình nghiên cứu, chúng tơi nhận thấy có thể tổ chức ngoại khóa
vật lí cho học sinh ở trường phổ thơng theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế
của việc dạy học mơn vật lí trong giờ học chính khóa, đặc điểm của học sinh
và điều kiện của giáo viên cũng như của nhà trường để lựa chọn chủ đề
HĐNK cho phù hợp.
Bước 2: Lập kế hoạch HĐNK
Hiệu quả của buổi ngoại khóa vật lí phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn
chuẩn bị. Kế hoạch được lập càng chi tiết, càng chu đáo thì việc tổ chức thực
hiện càng thành cơng. Kế hoạch bao gồm các nội dung sau:


11

- Xác định mục tiêu HĐNK bao gồm: mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và
thái độ tình cảm mà HS có được sau buổi ngoại khóa.
- Xác định nội dung và hình thức tổ chức HĐNK.
- Xác định đối tượng tham gia HĐNK.
- Dự kiến địa điểm và thời gian tổ chức.
- Dự kiến kinh phí, tài trợ.
- Dự kiến những khó khăn, sai lầm của học sinh và hướng dẫn của giáo

viên gi p đ học sinh giải quyết những khó khăn đó.
- Dự kiến những cơng việc có thể nhờ đến sự gi p đ của các lực lượng
giáo dục, các chuyên gia khác trong và ngoài nhà trường.
Bước 3: Tiến hành HĐNK theo kế hoạch
Khi tổ chức HĐNK theo kế hoạch GV cần lưu ý những nội dung sau:
- Ln theo dõi q trình HS thực hiện các nhiệm vụ để có thể gi p đ
kịp thời, động viên, khuyến khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề
nảy sinh ngoài dự kiến để điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
- Đối với những hoạt động có quy mơ lớn như lớp, khối thì GV đóng vai
trị là người tổ chức, điều khiển các hoạt động. Đồng thời GV cũng phải là
người tổ chức cho HS có thể tham gia tranh luận hay bảo vệ ý kiến của mình
về những nội dung HĐNK.
- Đối với những hoạt động diễn ra ở quy mơ nhỏ như tổ, nhóm HS thì
cần để cho HS hoàn toàn tự chủ cả về tổ chức và thực hiện nhiệm vụ được
giao, GV chỉ có vai trị hướng dẫn khi HS gặp khó khăn hoặc khơng xử lí
được.
- Sau mỗi đợt tổ chức hoạt động ngoại khóa thì GV phải đánh giá, rút
kinh nghiệm để điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp cho hợp lí để
tổ chức những đợt ngoại khóa về sau đạt kết quả tốt hơn
Bước 4: Tổng kết, đánh giá, khen thưởng và rút kinh nghiệm


12

- Tổng kết: Khi HS hoàn thành các nhiệm vụ được giao cần tổ chức cho
các em báo cáo kết quả và giới thiệu sản phẩm của nhóm mình.
- Đánh giá: Ban tổ chức cần căn cứ vào cả quá trình diễn ra HĐNK,
thơng qua sự hứng thú, tích cực, tự lực và sản phẩm của quá trình HĐNK.
- Khen thưởng: Ban tổ chức cần khen thưởng đ ng mực đối với cá nhân
và tập thể có thành tích tốt trong q trình HĐNK để động viên, khích lệ tinh

thần cho các em.
- Rút kinh nghiệm: Sau khi tổ chức HĐNK, giáo viên cần rút kinh
nghiệm về các mặt và HS cũng cần rút kinh nghiệm về tinh thần, thái độ tham
gia, cách thức làm việc cá nhân và tập thể để lần HĐNK sau phù hợp và đặt
hiệu quả cao hơn.
1.1.2. Dạy học các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí
1.1.2.1. Khái niệm về ứng dụng kĩ thuật của vật lí
Theo Nguyễn Thị Hồng Việt, các ứng dụng của định luật, nguyên lí,
hiện tượng VL… trong kĩ thuật và đời sống (gọi là các ƯDKT) được hiểu là
các đối tượng, thiết bị máy móc (hoặc hệ thống các đối tượng thiết bị máy
móc) được chế tạo và sử dụng với mục đích nào đó trong kĩ thuật và đời sống
mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên các định luật, ngun lí, hiện
tượng đó [32].
Ví dụ: MPĐ, các động cơ điện, loa điện động… hoạt động dựa trên
hiện tượng cảm ứng điện từ; động cơ nhiệt, máy lạnh,… hoạt động theo các
ngun lí NĐLH…
1.1.2.2. Vai trị của việc nghiên cứu các ƯDKT trong dạy học vật lí
Một ƯDKT khơng chỉ áp dụng các định luật VL mà cịn cần phải có
những biện pháp đặc biệt để làm cho các hiện tượng VL xảy ra có hiệu quả
cao, sử dụng thuận tiện trong đời sống và sản xuất. Vì thế, khi nghiên cứu, HS
không những phải vận dụng những định luật, nguyên lí VL vừa được thiết lập


13

mà còn phải vận dụng tổng hợp những hiểu biết, những kinh nghiệm trong
nhiều lĩnh vực khác của khoa học nói chung và của VL nói riêng. Qua đó, HS
được làm quen với những nguyên lí chủ yếu của những ngành sản xuất chính,
được rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong lao động sản xuất. Do
vậy, việc nghiên cứu ƯDKT của VL chính là cầu nối giữa lí thuyết và thực

tiễn, giữa bài học VL và đời sống, rèn luyện kĩ thuật tổng hợp làm hành trang
cho HS bước vào đời.
Xét về phương diện lí luận dạy học thì việc nghiên cứu các ƯDKT là
giai đoạn củng cố các định luật (hay nguyên lí, hiệu ứng…) của VL thông qua
việc vận dụng ch ng trong trường hợp cụ thể. Chỉ trên cơ sở có sự hiểu biết
sâu sắc các định luật, ngun lí VL thì mới có thể thiết kế, chế tạo được các
thiết bị máy móc ƯDKT hoạt động dựa trên các định luật, nguyên lí đó. Q
trình này tạo điều kiện xác lập tính thống nhất giữa cái trừu tượng (các định
luật, nguyên lí, khái niệm VL…) và cái cụ thể (các ƯDKT). Nhờ đó, sự hiểu
biết kiến thức VL của HS được sâu sắc, trực quan hơn.
Quá trình nghiên cứu ƯDKT trong học tập mơn VL góp phần làm phát
triển ở HS tư duy, đặc biệt là tư duy sáng tạo, rèn luyện khả năng trình bày
bằng ngơn ngữ nói và viết, làm quen với các thao tác lắp ráp kĩ thuật đơn
giản. Những khả năng này của HS được rèn luyện và phát triển trong quá
trình HS sử dụng những kiến thức VL đã học vào việc giải thích nguyên tắc
hoạt động của ƯDKT bằng ngơn ngữ nói và viết, hay thực hiện các thao tác kĩ
thuật từ mức đơn giản là lắp ráp theo sơ đồ có sẵn đến mức cao hơn là đề
xuất, lựa chọn phương án thiết kế ƯDKT tối ưu.
Khoa học công nghệ càng phát triển, các ƯDKT của VL cũng ngày càng
phong phú, tinh vi. Vì vậy, việc nghiên cứu các ƯDKT cho HS thấy được ý
nghĩa to lớn của việc phát minh ra các định luật, nguyên lí VL cũng như ý


14

nghĩa của việc ứng dụng ch ng trong đời sống, sản xuất. Qua đó, HS có nhu
cầu, động cơ hứng thú trong học tập bộ mơn VL.
Nói chung, theo chúng tơi việc nghiên cứu ƯDKT của VL có vai trị rất
quan trọng, là q trình khơng thể thiếu trong dạy học VL ở nhà trường phổ
thông và các bậc học cao hơn. Vì thế, GV phải chú trọng hơn nữa đến dạy học

kiến thức này trong giảng dạy bộ môn VL.
1.1.2.3. Tiến trình dạy học ƯDKT
Theo Phạm Kim Chung [8], dạy học ƯDKT được tiến hành theo một
trong hai con đường sau:
• Dạy học ƯDKT theo con đường thứ nhất: Dựa trên cấu tạo sẵn có của
thiết bị kĩ thuật, kết hợp với cơ sở các định luật, nguyên lí đã được học, yêu
cầu HS nghiên cứu cấu tạo và giải thích ngun tắc hoạt động của các ƯDKT.
Tiến trình dạy học theo cách này bao gồm 3 giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1: tìm hiểu mục đích sử dụng của thiết bị
Giai đoạn 2: nghiên cứu cấu tạo của thiết bị gốc để đưa ra mơ hình của nó
Giai đoạn 3: sử dụng mơ hình để giải thích nguyên tắc hoạt động của
thiết bị
• Dạy học ƯDKT theo con đường thứ hai:
Từ các định luật, nguyên lí, đặc tính VL… đã biết, nhiệm vụ của HS là
đưa ra phương án thiết kế một thiết bị nhằm giải quyết một u cầu kĩ thuật
nào đó. Tiến trình dạy học theo con đường thứ hai có thể tiến hành theo các
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: ôn tập những định luật, nguyên lí VL mà nguyên tắc hoạt
động của thiết bị dựa trên các định luật, nguyên lí này. Theo con đường này,
trên cơ sở lí thuyết sẵn có, HS thiết kế thiết bị theo yêu cầu đưa ra. Vì thế,
việc ôn tập, củng cố những định luật, quy tắc, nguyên lí VL trực tiếp sử dụng
trong thiết bị là một việc làm thiết yếu.


15

Giai đoạn 2: Đưa cho HS nhiệm vụ thiết kế một thiết bị có chức năng
xác định.
Giai đoạn 3: Hướng dẫn HS đề xuất, lựa chọn phương án thiết kế thiết bị.
Trong giai đoạn này, GV hướng dẫn HS vận dụng các mối quan hệ có

tính quy luật trong VL để đề xuất các phương án thiết kế thiết bị đó. Sau đó tổ
chức HS tiến hành thảo luận để lựa chọn phương án thiết kế tối ưu nhất, giải
quyết được những vấn đề kĩ thuật thường gặp trong thiết kế. Đây là giai đoạn
yêu cầu HS vận dụng nhiều kiến thức khoa học và các kĩ năng tư duy bậc cao.
Giai đoạn 4: Đưa ra mơ hình vật chất chức năng tương ứng với phương
án thiết kế đã chọn và cho mơ hình vận hành để sơ bộ kiểm tra tính hợp lí của
phương án thiết kế. Đây là giai đoạn khá quan trọng. Sự vận hành của mơ
hình quyết định tới sự đ ng đắn của phương án thiết kế đã lựa chọn. Từ đây,
HS r t ra được những sai sót (nếu có) làm cơ sở hồn thiện cho mơ hình.
Giai đoạn 5: Bổ sung hồn thiện mơ hình về phương diện kĩ thuật, phù
hợp thực tiễn, đưa ra vật thật hoặc mơ hình có thêm các chi tiết kĩ thuật để HS
hiểu sâu thêm về ƯDKT này.
Giai đoạn 6: Củng cố kiến thức, trong giai đoạn này, GV yêu cầu HS tóm
tắt lại chức năng, cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của ƯDKT vừa nghiên cứu.
Theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại thì dạy học ƯDKT của VL theo
con đường thứ hai đạt hiệu quả cao trong việc phát huy năng lực sáng tạo của
HS. Tuy nhiên không phải lúc nào dạy học theo con đường này cũng là sự lựa
chọn tối ưu. Nó địi hỏi nội dung kiến thức về ƯDKT ở các bậc học, trang
thiết bị - điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và nhất là trình độ nhận thức
của HS phải phù hợp với yêu cầu.
Đối với nhiệm vụ thiết kế quá phức tạp, vượt quá trình độ HS hoặc vượt
quá yêu cầu nội dung của bậc học thì nên tiến hành dạy học theo con đường
thứ nhất. Tuy nhiên, theo ch ng tôi dù theo con đường nào thì GV cũng cần


16

tránh sự thơng báo mang tính áp đặt mà nên hướng dẫn, gi p đ HS tự lực tìm
tịi để thực hiện các nhiệm vụ nhận thức mang tính vừa sức.
Trong khuôn khổ của luận văn này ch ng tôi tổ chức HĐNK về ƯDKT

chương “Cảm ứng điện từ ” Vật lí 11 THPT (Nâng cao) với sản phẩm của
việc ứng dụng kĩ thuật là “chế tạo mơ hình máy phát điện xoay chiều một pha
và loa điện”. Đây là hoạt động chế tạo phù hợp với con đường thứ hai trong
dạy học ƯDKT của vật lí. Vì vậy đề tài này chúng tôi chỉ áp dụng tổ chức
HĐNK các ƯDKT của vật lí theo con đường thứ hai.
1.1.3. Mục tiêu dạy học mơn Vật lí ở trƣờng THPT
Theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình giáo dục phổ thơng thì mục tiêu dạy
học mơn vật lí được thể hiện như sau [31]:
1.1.3.1. Về kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
a) Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp
trong đời sống và sản xuất.
b) Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
c) Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
d) Những ứng dụng phổ biến của Vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
e) Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương
pháp đặc thù của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương
pháp mơ hình.
1.1.3.2. Về kĩ năng
a) Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong
đời sống hằng ngày hoặc trong các thí nghiệm; biết điều tra, sưu tầm, tra cứu


17

tài liệu từ các nguồn khác nhau để thu thập thơng tin cần thiết cho việc học
tập mơn Vật lí.
b) Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến của Vật lí; biết lắp ráp và tiến

hành các thí nghiệm vật lí đơn giản.
c) Biết phân tích, tổng hợp và xử lí các thơng tin thu được để r t ra kết
luận, đề ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các
hiện tượng hoặc q trình vật lí, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để
kiểm tra dự đốn đã đề ra.
d) Vận dụng được kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và q
trình vật lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời
sống và sản xuất ở mức độ phổ thông.
e) Sử dụng được các thuật ngữ vật lí, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày
rõ ràng, chính xác những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu
thập và xử lí thơng tin.
1.1.3.3. Về thái độ
a) Có hứng th học Vật lí, u thích tìm tịi khoa học; trân trọng đối với
những đóng góp của Vật lí cho sự tiến bộ của xã hội và đối với cơng lao của
các nhà khoa học.
b) Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính
xác và có tinh thần hợp tác trong việc học tập mơn Vật lí, cũng như trong việc
áp dụng các hiểu biết đã đạt được.
c) Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện
điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn mơi trường sống tự nhiên.
1.1.4. Tính tích cực, tự lực của học sinh
1.1.4.1. Khái niệm về tính tích cực nhận thức
Theo Thái Duy Tuyên [26], TTC là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ
thể khi tương tác với đối tượng. TTC cũng là khái niệm biểu thị cường độ vận
động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đấy.


×