Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giải thích về các hiện tượng thương mại và sự tác động của nó đến hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế dựa trên các lý thuyết về thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 30 trang )

Giải thích về các hiện tượng thương mại và
sự tác động của nó đến hoạt động thương mại
và đầu tư quốc tế dựa trên các lý thuyết về
thương mại quốc tế
GV: NCS. Nguyễn Thanh Trung
HV: Nhóm 5 – QTKD Đêm 2 – K22
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5:
 Bạch Thùy Dung
 Nguyễn Thị Diễm Hương
 Đặng Đức Minh
 Nguyễn Hữu Ngọc
 Lê Thiện Tâm
 Hoàng Hà Thùy Trang
 Nguyễn Chí Vinh
NỘI DUNG
Lý Thuyết Thương Mại Quốc Tế
I
II
Kết Luận
III
CÁC HTTM VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN HĐTM VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
 Chi phí cơ hội gia tăng
 Thuyết lợi thế tương đối
Heckscher-Ohlin
 Lý thuyết H-O-S
 Lý thuyết về chu kỳ sống
của sản phẩm
 Lợi thế cạnh tranh quốc
gia


Các Lý Thuyết Hiện Đại
 Lý thuyết LN cận biên
 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm
 Những lý thuyết dựa trên
sự không hoàn hảo của thị
trường
 Mô hình “Đàn nhạn” của
Akamatsu
 Lý thuyết chiết trung
 Lý thuyết về các bước phát
triển của đầu tư
Lý thuyết đầu tư quốc tế
1
2
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 CHI PHÍ CƠ HỘI GIA TĂNG:
Chi phí cơ hội gia tăng (CPCHGT) có nghĩa là một
quốc gia phải hy sinh tăng dần số lượng một sản phẩm để sản
xuất thêm mỗi 1 đơn vị tiếp theo của sản phẩm khác.
Chi phí cơ hội của một sản phẩm tăng dần theo qui mô
sản lượng
Nguyên nhân:
 Nguyên nhân cơ bản là do tính đặc thù sản phẩm của yếu tố
sản xuất.
 Tính thích hợp (hữu ích) của một yếu tố trong sản xuất các
sản phẩm khác nhau là không như nhau
Ví dụ: Việt Nam sản xuất lúa và mía.
 Đất cao thích hợp trồng mía,
 Đất thấp thích hợp trồng lúa.
 Giả sử hiện thời tất cả đất dùng sản xuất lúa.

LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Chi phí cơ hội gia tăng và đường giới hạn khả năng sản
xuất (PPF) :
Với CPCHGT thì đường giới hạn khả năng sản xuất là
đường cong lõm hướng về gốc tọa độ.
Chi phí cơ hội (CPCH) tại một điểm sản xuất (tại một
mức sản lượng) bằng độ nghiêng tuyệt đối của đường PPF tại
điểm sản xuất, là độ nghiêng của đường tiếp tuyến với đường
PPF tại điểm sản xuất.
CPCH của sản phẩm nào thì bằng độ nghiêng với trục
tọa độ biểu thị sản lượng của sản phẩm đó
Chi phí cơ hội gia tăng và PPF
20
40
60
80
A
B
Quốc gia 1
10 30 50 70 90 110 130
X
Y
0
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher-Ohlin:
 Giả định:
 Chỉ có 2 yếu tố sản xuất là lao động (L) và tư bản (K). chi
phí sử dụng L là tiền lương (w) còn tư bản là lãi suất (r).
 Để sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động; để sản xuất
mặt hàng thép cần nhiều tư bản. Tỷ lệ K/L của thép lớn

hơn K/L của vải ở cả 2 quốc gia.
 Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng hóa trong 2
quốc gia là 1 hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hóa
ở mức không hoàn hảo.
 Hoa Kỳ là nước có sẵn (dư thừa) tư bản còn Việt Nam là
nước có sẵn lao động vì tỷ lệ r/w ở Hoa Kỳ thấp hơn r/w ở
Việt Nam.
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher-Ohlin:
 Lợi thế tương đối:
Trước khi có ngoại thương
khi có ngoại thương
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Lý thuyết H-O-S(H-O-S:Heckscher–Ohlin–Samuelson):
 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất : thương
mại quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đốivà tuyệt đối
giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương
với nhau (Samuelson).
 Lý thuyết H-O-S: sự khác biệt giá cả các yếu tố sản xuất
giữa các quốc gia làm phát sinh thương mại quốc tế; đến
lượt nó, thương mại quốc tế làm giảm dần sự khác biệt đó,
dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối giá cả các yếu
tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau.
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Lý thuyết H-O-S(H-O-S:Heckscher–Ohlin–Samuelson):
Ví dụ mô hình:
Giống định lý H-O
Sản phẩm X thâm dụng lao động
Sản phẩm Y thâm dụng tư bản
Quốc gia 1 dư thừa lao động

Quốc gia 2 dư thừa tư bản
Mô hình mậu dịch:
Quốc gia 1 xuất khẩu X, nhập khẩu Y
Quốc gia 2 xuất khẩu Y, nhập khẩu X
 Khi chưa có mậu dịch:
Giá so sánh lao động tại quốc gia 1 (w1/r1) thấp hơn so
với tại quốc gia 2 (w2/r2)
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Lý thuyết H-O-S(H-O-S:Heckscher–Ohlin–Samuelson):
Ví dụ mô hình:
Đồng nghĩa: Giá so sánh tư bản tại quốc gia 2 (r2/w2) thấp
hơn tại quốc gia 1 (r1/w1).
 Khi có mậu dịch:
Cần chứng minh:
• Giá so sánh lao động tại QG 1 và QG 2 là w1/r1 và w2/r2
cân bằng,đồng nghĩa với giá so sánh tư bản tại hai quốc gia
là r2/w2 và r1/w1 cũng cân bằng
• Quốc gia 1 chuyên môn hoá sản xuất X thâm dụng lao
động, và cắt giảm sản phẩm Y thâm dụng tư bản
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Lý thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm:
Giới thiệu sản phẩm Sản phẩm chín muồi Sản phẩm chuẩn hóa
 được sản xuất với chi
phí cao
 sản xuất tại các nước
giàu có (Mỹ)
 tiêu thụ trong nước (tại
Mỹ)
 sử dụng công nghệ
chuẩn hó

 sản xuất tiêu thụ rộng
rãi (tại Tây Âu và Nhật Bản-
bắt chi phí sản xuất thấp
 chước công nghệ sản
xuất)
 quá trình sản xuất
chia ra nhiều công đoạn
khác nhau (gia công)
 chi phí sản xuất
thấp (lao động rẻ, dồi
dào)
Lợi thế tuyệt đối về sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm
thuộc về Mỹ (nước phát minh)
Lợi thế so sánh của sản
phẩm thuộc về các nước bắt
chước công nghệ sản xuất
(Tây Âu và Nhật Bản)
Lợi thế so sánh thuộc
về các nước đang phát
triển
(Việt Nam)
14
 Thuyết chu kỳ sản phẩm (The Product Cycle Theory)
t
0
t
1
t
2

t
3
t
4
Nước phát triển khác
Nước phát minh
Các nước kém phát triển
Chu kỳ sản phẩm và thương mại quốc tế
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
 Lợi thế cạnh tranh quốc gia:
Nhu cầu
thị trường
Chiến
lược, cấu
trúc và tính
CT của cty
Các yếu tố
sản xuất
Các ngành
CN liên kết
và bổ trợ
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI
6 Lý thuyết
đầu tư QT
Lý thuyết lợi nhuận
cận biên
Những lý thuyết
dựa trên sự không
hoàn hảo của thị
trường

Mô hình “Đàn
nhạn” của
Akamatsu
Lý thuyết
chiết trung
Lý thuyết về các
bước phát triển của
đầu tư
Lý thuyết chu
kỳ sản phẩm
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
 Lý thuyết lợi nhuận cận biên:
Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý
thuyết được phát triển từ những lý thuyết chuẩn của Hescher
Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng luồng
vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi
suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai
nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai nước trên đều thu được
lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so
với trước khi đầu tư.
 Lý thuyết chu kỳ sản phẩm:
gđ1: Sản phẩm mới
gđ2: Sản phẩm trưởng
thành
3 Giai
đoạn
gđ3
: Sản phẩm tiêu
chuẩn hóa

LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
 Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị
trường
2 yếu tố không
hoàn hảo của
TT
Các rào cản thương mại
thuế và hạn ngạch
Kiến thực đặc biệt
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
4 Giai đoạn
Giai đoạn 1: các nước kém
phát triển nhập hàng công
nghiệp chế biến từ các nước
phát triển và xuất khẩu trở
lại một sốsản phẩm thủ công,
nông nghiệp.
Giai đoạn 4: xuất khẩu hàng công
nghiệp tiêu dùng bắt đầu giảm xuống,
nền công nghiệp đã đạt trình độ ngang
bằng với các nước phát triển và bắt
đầu chuyển giao một số sản phẩm
công nghiệp tiêu dùng cho các nước
kém phát triển hơn.
Giai đoạn 2: Các nước chậm
phát triển tiếp nhận đầu tư
của các nước phát triển để tự
chế tạo lấy các hàng hóa
công nghiệp tiêu dùng mà
trước đây vẫn phải nhập.

Giai đoạn 3: Những sản phẩm
công nghiệp thay thế nhập
khẩu ở giai đoạn 2 đã có thể trở
thành những sản phẩm xuất
khẩu.
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
 Mô hình “Đàn nhạn” của Akamatsu
 Lý thuyết chiết chung:
Lợi thế sở hữu
Lợi thế về địa điểm
3 Lợi thế
Lợi thế nội địa
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
GĐ 1
• Lợi thế địa điểm L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể
do hạn chế của thị trường trong nước:
GĐ 2
• Luồng vào của FDI bắt đầu tăng lên do lợi thế địa điểm L đã hấp dẫn các
nhà đầu tư:
GĐ 3
• Luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra bắt đầu tăng.
GĐ 4
• Lợi thế sở hữu O của các công ty trong nước tăng lên.
GĐ 5
• Luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự nhau
Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư
LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
III. CÁC HIỆN TƯỢNG THƯƠNG MẠI
VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ

QUỐC TẾ
CÁC HIỆN TƯỢNG THƯƠNG MẠI
 Sơ lược về khủng hoảng tài chính Đông Á 1997:
Khủng hoảng tài chính Đông Á bắt đầu từ tháng 7/1997
ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán,
trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài
nước châu Á.
 Indonesia, Hàn Quốc và Thái Lan bị ảnh hưởng mạnh nhất. Hồng
Kông, Malaysia, Lào, Philippines cũng bị ảnh hưởng bởi sự sụt giá bất
thình lình.
 Đại lục Trung Hoa, Đài Loan, Singapore và Việt Nam không bị ảnh
hưởng mấy.
 Nhật Bản cũng không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự khủng hoảng, song
nền kinh tế Nhật phải kinh qua những khó khăn kinh tế dài hạn của
chính bản thân mình.
 Lan truyền toàn cầu, với những tác động lớn lan rộng đến
cả
các
nước
như
Nga,
Brasil

Hoa
Kỳ
.
Các hiện tượng thương mại đi kèm với cuộc
khủng hoảng tài chính Đông Á 1997
Hoạt động đầu cơ:
Theo F.Mishkin, khi mà sự bất ổn tăng lên và giá trị

ròng toàn thị trường chứng khoán (TTCK) suy giảm thì vấn đề
thông tin bất cân xứng sẽ phát sinh.
Sự gia tăng mức độ bất ổn và suy giảm TTCK xảy ra
trước khi thực sự diễn ra cuộc khủng hoảng, cộng với các bảng
cân đối tài sản của ngân hàng ngày một xấu đi, tất cả góp phần
làm nảy sinh nhiều hơn vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức.

×