Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành thành phẩm tại công ty dệt 8 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.49 KB, 58 trang )


0

Sở giáo dục và đào tạo
Trường trung học TT công nghệ hà nội







Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá
thành thành phẩm tại công ty dệt 8-3



Giáo viên hương dẫn:
Học sinh thực hiện :
Lớp :
Khóa học :

















Lời nói đầu


1
Hoạt động sản xuất xã hội được tiến hành trong nhiều nghành kinh
tế.Mỗi nghành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trưng, tuy nhiên quá trình
sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá trình
kết hợp và tiêu hao các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm. Tổng hợp toàn
bộ các hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong kỳ tạo nên chỉ tiêu chi phí sản xuất. Doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc Doanh nghiệp có đảm bảo
lợi nhuận thu về là cao hay thấp ,lãi hay lỗ.Chính vì vậy ,việc hạch toán
đầy đủ ,chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là việc làm
cấp thiết ,khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng. Mặt khác ,do các yếu tố
sản xuất ở nước ta còn rất hạn chế, nên việc tiết kiệm chi phí sản xuất đang
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác quản lý kinh tế.
Nhiệm vụ của kế toán không những phải hạch toán đầy đủ chi phí
sản xuất ,mà còn phải làm thể nào để kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện chi
phí sản xuất ,phục vụ tôt cho việc hạ giá thành sản phẩm,đáp ứng yêu cầu
của chế độ hạch toán kinh doanh.Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích ,kịp
thời cho ban lãnh đạo cơ quan từ đó có những quyết định đúng đắn ,hợp lý
.Để giải quyết được vấn đề đó,phải hoàn thiện công tác kế toàn tâp hợp chi

phí sẩn xuất và tính giá thành sản phẩm.Công việc này mang ý nghĩa cấp
bách trong quá trình đổi mới có thể quản lý kinh tế của các doanh nghiệp
sản xuất ở nước ta nói chung và Công ty Dệt 8-3 nói riêng.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề cùng sự giúp đỡ tận tụy của cô
giáo :Trần Thanh Huyền ,và sự chỉ bảo tận tình của cô Kế toán trưởng, cô
kế toán Tổng hợp và toàn bộ các cô chú trong phòng kế toán trong thời
gian thực tập tại Công ty.Em đã mạnh dạn chọn đề tài :”Hoàn thiện hạch
toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt 8-3”
Kết cầu chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần lời nói đầu và kết luận,
gồm 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Dệt 8-3.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Dệt 8-3.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định.Kính mong sự thông cảm và nhận được ý kiến đóng góp
của thầy cô,bàn bè và các cô chú trong phòng kế toán để chuyên đề được
hoan thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo: Trần Thanh Huyền ,cùng các cô chú trong phòng kế toán ,và các thầy
cô trong bộ môn cua trường trong quá trình học tập ,nghiên cứu và hoàn
thiện chuyên đề này.

2
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất


I.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1. Khái niêm phân loại chi phí sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới :”Mọi hoạt động của con
người mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất “.Trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp phải khai thách và sử dụng các nguồn
lao động ,vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất. Trong quá
trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cho hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác,quá trình sản
xuất hàng hóa là quá trình kết hợp và tiêu hao 3 yếu tố: Tư liệu lao động,
đối tượng lao động và lao động. Chi phí về đối tượng lao động bao gồm:
Chi phí nguyên, nhiên vật liệu… những yếu tố cấu thành trực tiếp lên sản
phẩm. Chi phí lao động là những khoản chi phí về lương, thưởng, BHXH,
….phải trả cho CBCNVsản xuất ra sản phẩm.
Vậy,Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp thực tế phải bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế , mục đích sử dụng và công dụng trong quá trình sản xuất… khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công
tác tính giá thành sản phẩm, thì kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
Cách phân loại nào cũng phải phù hợp với đặc điểm chi phí theo từng
nghành kinh doanh,mối liên hệ giữa chi phí và kế quả, yêu cầu quản lý của
từng nghành, từng đơn vị. Trên góc độ kế toán, chi phí sản xuất thường
được phân loại như sau:
*Phân loại theo nội dung,tính chất của chi phí

Theo cách này, những khoản chi phí có chung tính chất(nội dung)
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố,không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào, dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Về thực chất,
chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Tuy vậy để cung cấp thông tin về chi phí một cách chi tiết, cụ
thể, thì các yếu tố chi phí được chi tiết theo nội dung kinh tế của chúng.

3
Căn cứ theo tiêu thức trên, chi phí sản xuất được chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao
động (thường xuyên hay tam thời) về tiền lương(tiền công), các khoản phụ
cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo
lương( KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp
dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp(DN) trong kỳ báo cáo,như: Điện, nước, điện thoại, …và các
dịch vụ khác.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như :
Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Tác dụng của cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất
kinh tế như sau:
-Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý CPSX, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo

CPSX theo yếu tố, lập kế hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch
sử dụng lao động… kỳ kế hoạch.
Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính toán thu
nhập quốc dân có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao
động sống
*Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế hay phân loại theo
khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân
biệt nội dung kinh tế của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trực tiệp cho hoạt động sản xất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ, như: lương, các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ)

4
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá
trình sản xuất sản phẩm(ngoài hai khoản mục trên).
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự tóan chi phí, cung
cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản

phẩm,lao vụ sản xuất ra trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
như : Chi phí NL,VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp …
- Chi phí cố định : Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi
phí khâu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân,chi phí điện thắp sáng
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh
doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
*Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Bao gồm những chi phí liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong
phạm vi phân xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm những chi phí liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp
Ngoài các cách phân loại trên chi phí kinh doanh còn được phân theo
nhiều các khác nhau như: phân theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí, Phân theo nội dung cấu thành chi phí…
2. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm
2.1.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá thành của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã
thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm
chi bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà

không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá
trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các

5
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp đơn giản hao phí lao động
sống. Mọi các tính chủ qua, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa- tiền tệ,
không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Vậy, giá thành là biểu hiện băng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Do nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch, cũng như xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau, giá thành được phân loại trên nhiều tiêu chí khác
nhau.
*Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức: Là giá thánh sản phẩm được tính trên cơ sở
định mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính
giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp,

là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động
và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
SXKD.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ.Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Phân loại theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia lam 2 loại.
- Giá thành sản xuất(còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
Giá thành sản xuất được dùng để ghi sổ kế toàn thành phẩm đã nhập
kho hoặc giao cho khác hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn
hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

6
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp



7
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
= + +

Toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất
tương tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động sản xuất.
Tuy vậy,giữa CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau:
- CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với
khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- CPSX và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do có
chênh lệch về trị giá sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do
có các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành
sản phẩm.

Giá Trị giá sản Chi phí sản xuất Trị giá sản Chi
Thành = phẩm dở dang + Phát sinh trong - phẩm đở dang - phí
SXSP đầu kỳ kỳ cuối kỳ loại trừ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt chi phí sản xuất tạo điều kiện để
thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
4. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ , đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và
đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng
tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí,yếu tố chi phí đã quy
định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá

thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định
mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm
tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

8
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
2.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn
ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định
đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập
hợp CPSX, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập
hợp nhằm để kiểm tra,giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành
sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán CPSX, xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có
thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp
CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán,tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trính sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nhiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Đặc điểm của sản phẩm(đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng…)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
Đối với nghành công nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại
sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm;
phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
2.1.2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ
bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp
hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,
theo giai đoạn công nghệ…Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ(hoặc sổ)chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên
quan đến đối tượng hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
2.2.Đối tượng và phương phát tính giá thành sản phẩm
2.2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tính giá thành

9
sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng
của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng tính giá thành
thông thường được xác định dựa trên một số cơ sở sau đây:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Sản xuất giản đơn hay sản
xuất phức tạp.
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt hay sản

xuất nhiều khối lượng lớn.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Thực
chất, phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
CPSX đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng
giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi
phí.
Các căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành thíc hợp:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành
- Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành.
* Phương pháp trực tiếp(phương pháp giản đơn)
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp chỉ
sản xuất một loại sản phẩm,một vài loại sản phẩm với khối lượng lớn và
thông thường là không có hoặc có rất it sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
Thành sản = phẩm dở + sản xuất phát - phẩm dở
Phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm
=
Sản phẩm Sản lượng sản phẩm hoàn thành


Phương pháp này có ưu điểm là giản đơn, dễ tính toán và thường áp
dụng cho các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy
điện,nước, khai thác than
* Phương pháp tổng cộng chi phí

10
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biế sản phẩm phải qua nhiều bộ
phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí
chế tạo, may mặc… )
Đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận sản xuất(từng giai đoạn
công nghệ sản xuất),còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở
các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này:
- Tập hợp CPSX theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
sản xuất.
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn
công nghệ sản xuất theo công thức:
Z =  C
i

Trong đó: C
i
là CPSX tập hợp được ở tưng bộ phận, giai đoạn

công nghệ sản xuất(i=1,n)
* Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy
trình công nghệ san xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại
nguyên liệu,vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính

khác nhau(công nghệ sản xuất háo chất, công nghệ hóa dầu, công nghệ
nuôi ong…),trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
tòan bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng
loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Trình tự của phương pháp tính gía thành theo hệ số
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế,
kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một
loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn( có hệ số = 1)
- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn theo công thức:
Q =  Q
i
H
i

Trong đó:
Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Q
i
: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
H
i
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

D
ĐK
+ C - D
CK


Zi = x Q
i
H
i

Q

Zi
z
i
=

11
Q
i

Với :
D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Chi phí phát sinh tập hợp được trong kỳ
D
CK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Zi : Tổng giá thành
z
i
: Giá thành đơn vị sản phẩm
*Phương pháp loại trừ chi phí

Đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu dược những sản phẩm
phụ( các doanh nghiệp chế biến đường,rượu, bia, …), để tính giá trị sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản
xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều
phương pháp, như: giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu…
Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản
phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản
xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài.
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được sau đó loại
trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng
không được tính trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau
trong nội bộ phân xướng sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
- C
LT

Trong đó: C
LT
là các loại chi phí cần loại trừ
* Phương pháp tính giá thành phân bước
Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành
phẩm:
Phương án này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu
hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm

của phương án hạch toán này là khi tập hợp CPSX của các giai đoạn công
nghệ, giá trị thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được
tính theo giá thành thưc tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
Việc tính giá thành phải tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2…cho đến
bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm, nên còn gọi là kết chuyển
tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tình giá thành theo phương án này có
thể phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
phương án phân bước có bán thành phẩm


+ - =

CPNVL
Chính
Chi phí
chế
bi
ến
Giá trị
SPDD

ớc 1

Giá
thành
BTP

12



+ - =

… … … …


+ - =

- Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành
phẩm
Trong những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ không cao
hoặc BTP chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến
phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành
phẩm 1 cách đồng thời song song, nên còn gọi là kết chuyển song song.
Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành hoàn thành trong
từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tổng hợp
CPNVL chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Có thể phản ánh qua sơ đồ trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm








…….




 Ngoài những phương pháp đã nêu trên, còn một số phương pháp khác
như: phương pháp liên hợp, phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ, Phương
pháp tính giá thành theo định mức…
III. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Để kế toán các loại hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyện hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong quá trính sản xuất, chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất hoàn
thành đều thuộc nhóm hàng tồn kho. Vi vậy, quá trình tập hợp chi phí sản
xuất cũng có thể áp dụng hai phương pháp nêu trên. Việc sử dụng phương
Giá
thành
BTP
Chi phí
chế biến

ớc 2

Giá trị
SPDD

ớc 2

Giá
thành
BTP
Giá thành
BTP

Chi phí
chế
Giá trị
SPDD
Tổng
giá
CPNVL Chính tính cho TP
Chi phí chế biến bước 1
Chi phí chế biến bước 2
Chi phí chế biến bước n
T
ổng
giá
thàn
h
thàn
h
phẩm


13
pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất
của doanh nghiệp, yêu cầu công tác quản lý và trình độ cán bộ kế toán cũng
như quy định của chế độ hiện hành.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng
phổ biế trong các doanh nghiệp có quy mô lơn,các nghiệp vụ phát sinh
thường xuyên. Theo phương pháp này doanh nghiệp có khả năng kiểm soát
hàng ngày hay nói cách khác là có thể thông tin nhanh về các hoạt động từ
sản xuất, nhập, xuất và tồn kho vật tư, hàng hóa.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu
chính,vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiên các lao vụ, dịch vụ. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Trường hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tổ
chức hạch toán riêng được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ:
Trường hợp chi phí NL,VL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp có thể là:
+ Đối với NL,VL chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường phân
bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ, thường phân bổ theo chi phí định mức, chi
phí kế hoạch, chi phí NL,VL chính hoặc khối lượng sản phẩm sản
xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp chính xác,hợp lý kế
toán cần xác định chính xác trị giá NL.VL của kỳ trước chuyển sang sử
dụng cho kỳ này,trị giá NL,VL xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử
dụng và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)để tính chi phí NL,VL trực tiếp tiêu
hao trong kỳ.
CPNL,VL trực Trị giá NL,VL Trị giá NL,VL Trị giá NL, Trị
Tiếp thực tế xuất còn lại đầu kỳ VL còn lại giá
tiêu hao = dùng + ở địa điểm - cuối kỳ - phế liệu
trong kỳ trong kỳ sản xuất chưa sử dụng thu hồi
Cuối kỳ kế toán, chi phí NL,VL trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết
chuyển:

- Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn công xuất bình
thường thì chi phí NL,VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển
toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm.

14
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí NL,VL trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân
bổ vào chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình
thương. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào giá trị hang
tồn kho, được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kế toán chi phí NL,VL trực tiếp sử dụng TK 621- Chi phí NL,VL
trực tiếp để phản ánh chi phí NL,VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm


15
Bên Nợ:
Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp trên mức bình thường không
được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết chuyển chi phí NL,VL ở mức bình thường vào bên Nợ TK
154- CPSXKD dở dang(hoặc bên Nợ TK631- Giá thành sản xuất)
TK621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tâp
hợp chi phí
Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu:
1.Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL,VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ
trước để lại sử dụng cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL,VL còn lại cuối

kỳ để xác định trị giá thực tế NL,VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm
Nợ TK 621- Chi phí NL,VL trực tiếp
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
2. Trường hợp mua NL,VL sử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK621-Chi phí NL,VL trực tiếp
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331
3.1 Trường hợp NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết,nhưng để lại ở
bộ phân sản xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL,VL trực tiếp bằng
bút toán đỏ:
Nợ TK 621- Chi phí NL,VL trực tiếp(xxx)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu(xxx)
3.2 Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp:
Nợ TK 621- Chi phí NL,VL trực tiếp
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
4.Cuối kỳ,trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho(nếu có):
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- Chi phí NL,VL trực tiếp
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
5.Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 154- CPSXKD DD (theo mức bình thường)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

16

hoặc Nợ TK 632- GV hàng bán(số vượt trên mức bình
thường)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 621- Chi phí NL,VL trực tiếp
((Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)

Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNL,VL trực tiếp

TK 152 TK 621 TK 154
(1)
(3.1) (5)
(xxx) (xxx)
(3.2)

(4)

TK 111,112,331 TK 632

(2)

TK 133



3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ,bao gồm: tiền lương chính, lương phụ các khoản phụ cấp có tính chất
lương ,tiền ăn ca…Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính

vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhât định với tiền lương phát sinh
của công nhân trực tiếp sản xuất. Nừu CPNC TT chỉ liên quan đến đối
tượng tập hợp chi phí thì phải tiến hành phân bổ theo tiêu chuẩn nhất định.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức,giờ công định mức hoặc
giờ công thực tế.
- Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh
chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất- kinh
doanh trong các nghành công nghiệp,nông ,lâm, ngư nghiệp, XDCB, dịch
vụ.
+ Kết cấu và nội dung của TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: CP NC TT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất SP.
Bên Có:

17
- Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thường không được tính vào
trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thường vào bên Nợ TK 154- CP
SXKD DD (hoặc bên Nợ TK 631-Giá thành sản xuất )để tính vào giá thành
của sản phẩm, dịch vụ
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối
tượng chịu chi phí
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1.Số tiền lương, phụ cấp lương và các khoản khác có tính chất lương, tiền
ăn giữa ca phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong ky:
Nợ TK 622- Chi phí NCTT
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 334- Phải trả CNV
2. Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo lương phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất tính vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 622- Chi phí NCTT

(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 338- Phả trả, phải nộp khác
(Chi tiết TK 338.2-KPCĐ;TK 338.3-BHXH;338.4-BHYT)
3.Tính trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622-Chi phí NCTT
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 335- Chi phí phải trả.
4. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng sử dụng lao động:
Nợ TK 154- CPSX KD dd(theo mức bình thường)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632- GV hàng bán(số vượt trên mức bình
thường)
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 622- Chi phí NCTT
(Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT
TK 334 TK 622 TK 154
(1) (4)



TK 338 TK 632
(2)




18
TK 335

(3)




19
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL,VL trực tiếp; CP
NCTT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết
kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân
xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ
theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc
sản xuất.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn
vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi
phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
-Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn phân bổ CPSX chung thường được lựa chọn là:
- Chi phí khâu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí
khấu hao TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế

- Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân
bổ là định mức chi phí năng lượng hoặc sốgiờ máy làm việc thực tế với
công suất của máy.
Các loại CPSX chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền
lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản
xuất
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 –Chi phí sản xuất
chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường….
Kết cấu và nội dung TK 627-Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi
phí sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK 154-Chi phí sản xuât
kinh doanh dở dang.
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thường
được kết chuyển vào TK 632- Giá vốn hàng bán.

20
TK 627- Chi phí sản xuất chung ,không có số dư cuối kỳ
TK 627 có các TK cấp II: 627.1-Chi phí nhân viên phân xưởng
627.2- Chi phí vật liệu
627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất
627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ
627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài
627.8- Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền

ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627(627.1) - Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
2.Các khoản trích theo tiền lương phải trả nhân viên phân xưởng, tính vào
chi phí sản xuất:
Nợ TK 627(627.1) - Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338 - Phả trả, phải nộp khác( 3382,3383,3384)
3. Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân
xưởng:
Nợi TK 627(627.2) - Chi phí vật liệu
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
4. Trị giá công cụ, dụng cụ sử dụng trong phân xưởng:
Nợ TK 627( 627.3) - Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 - Trị giá CCDC xuất kho có giá trị không
lớn
Có TK 142(1421), 242- Phân bổ giá trị CCDC có giá trị
lớn.
5.Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý PX:
Nợ TK 627 (627.4) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ.
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ
phân sản xuất:
Nợ TK 627( 6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có)
Có TK 111, 112, 331
7.Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân
xưởng, bộ phân sản xuất:
Nợ TK 627(6278) - Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có)
Có TK 111, 112, 141- Tổng giá thanh toán.

8. Các khoản ghi giảm CPSX chung phát sinh ( các khoản xuất toán )
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 - Chi phí SX chung

21
9. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 - CP SXKD DD ( CP SXC cố định theo mức bình
thường và CPSXC biến
đổi)
( Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Nợ TK 632 - GVHB ( CPSXC cố định vượt trên mức bình
thường)
( Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.



Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

Error!




























TK 338

TK 152

TK
153,142,242

TK
214

TK
111,112,331


TK
111,112,141

TK
133

TK 632

TK 154

TK
111,112,138

TK 627

TK 334

(1
)

(2
)

(3
)

(4
)


(5
)

(7
)

(8
)

(9
)


22

3.4. Hạch toán chi phí sản xuất phụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài bộ phận sản xuất kinh doanh
chính ra, còn tổ chức thêm các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ như là
phân xưởng cơ điện, phân xưởng sửa chữa nhằm mục đích chủ yếu là để
phục vụ cho bộ phận sản xuất kinh doanh chính, đồng thời để tận dụng
năng lực sản xuất dỗi thừa nhằm để tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp
hoặc công nhân viên của doanh nghiệp.
Đối với sản xuất kinh doanh phụ thì kế toán phải hạch toán chi tiết
theo từng bộ phận và phải tính giá thành sản phẩm lao vụ của sản xuất kinh
doanh phụ, trên cơ sở đó để cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết
phục vụ cho hạch toán kinh tế nội bộ và yêu cầu quản trị kinh doanh. Chi
phí sản xuất phụ cũng được tập hợp theo từng loại chi phí như là
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Sơ đồ


















Trên cơ sở CPSX đã tập hợp được, kế toán sẽ tính giá thành sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành. Trường hợp không có việc cung cấp lẫn cho
nhau thì giá trị lao vụ giữ các bộ phận kinh doanh phụ thì tổng chi phí sản
xuất đồng thời cũng là tổng giá thành sản phẩm.
Thông thường sản phẩm lao vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh
phụ được cung cấp cho nhiều đối tượng thuộc sản xuất kinh doanh chính và
trong đó có các trường hợp cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị sản xuất kinh
doanh phụ. Nếu có cung cấp lẫn cho nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ thì khi tính giá thành sản phẩm lao vụ phải tính thêm phần giá
trị lao vụ nhận của phân xưởng phụ khác và trừ giá trị sản phẩm lao vụ
TK 621

TK 154 (chi tiết
SXKD ph

ụ)

TK
152,153

TK 622

TK 627

TK 627,
641, 642

Giá thực tế
VL,


Giá thực tế sản
ph
ẩm, lao vụ của
SXK
D ph
ụ cung cấp

Kết
chuy
ển
chi
phí

để

tính
giá
thành
sản
xuất
kinh
doanh


23
cung cấp cho các bộ phận khác. Do đó tổng giá thành sản phẩm lao vụ sẽ
là:

Giá thành Chi phí Giá trị sản phẩm, Giá trị sản
phẩm,
Sản phẩm, = sản xuất + lao vụ nhân của bộ - lao vụ cung cấp
Lao vụ phát sinh phận sản xuất kinh cho bộ phận SX
ban đầu doanh phụ khác KD phụ khác.


Giá thành thực tế Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ
của sản phẩm, lao =
vụ của từng bộ Số lượng SP, Số lượng SP, lao vụ
phận sản xuất kinh lao vụ đã - cung cấp cho bộ phận
doanh phụ hoàn thành SXKD phụ khác

Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất khi các đơn vị sản xuất
kinh doanh phụ có cung cấp lẫn cho nhau thì các doanh nghiệp dùng các
phương pháp như là phương pháp đại số, phương pháp phân bổ theo chi phí
ban đầu, phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá kế hoạch.

3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
3.5.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất
lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng,
cách thức Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm để phân chia thành 2
loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà
về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt
kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm mà
về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa nhưng
không có lợi về mặt kinh tế.
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Được tập hợp vào TK 142,
242 - Chi phí trả trước. Sau đó căn cứ vào nguyên nhân cụ thể để sử lý.
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Kế toán cần xác định giá
trị sản xuất ra số sản phẩm hỏng đó trừ đi giá trị phế liệu thu hồi từ sản
phẩm hỏng để xác định nguyên nhân gây hỏng để xử lý kịp thời.
3.5.2. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm có thể vì những nguyên nhân chủ
quan hay khách quan( thiên tai, dịch hoạ, thiếu nguyên vật liệu ), các
doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như:

24
tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi
phí chi ra trong thời gian này được gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến,
kế toán theo dõi ở TK 335 - Chi phí phải trả. Còn trường hợp ngừng sản
xuất bất thường thì các chi phí bỏ ra trong thời gian này không được chấp
nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 142, 242 - Chi phí trả trước. Cuối kỳ,
sau khi trừ phần thu hồi( nếu có hoặc bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ

được xử lý theo quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại.



3.6 Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ
3.6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại
CPSX: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối kỳ đều phải được tập hợp vào
bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở
chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm
sản phẩm, của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh
doanh phụ( kể cả vật tư, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến)
Kết cấu và nội dung:
Bên nợ:
- Tập hợp CP NL,VL trực tiếp, CP NCTT, CPSX chung phát sinh
trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Bên có:
- Trị giá phế liệu thu hồi , giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoàn thành cho
khách hàng
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX( phân xưởng,
giai doạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng).
Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.

1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
( Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp

×