Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Lý thuyết đa nhân tố và mở rộng sang fama french

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.48 KB, 20 trang )

LÝ THUYẾT ĐA NHÂN TỐ VÀ
MỞ RỘNG SANG FAMA FRENCH
Môn : Đầu Tư Tài Chính
GVHD : TS. Lê Đạt Chí
Lớp: Cao Học TCDN Ngày 2 – K21
Nhóm : 11
 1. Phan Thị Vân Hà (NT)

2. Bùi Thị Thu Hoài
 3. Nguyễn Quốc Khang

4. Nguyễn Mai Khánh Linh
 5. Lưu Thủy Thâm

6. Đỗ Thị Hà Trang

7. Phạm Thị Hồng Nhung

8. Nguyễn Ngọc Tiệp
CẤU TRÚC TRÌNH BÀY

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT)

Mô hình đa nhân tố FAMA FRENCH.
MÔ HÌNH CAPM

TSSL chứng khoán = TSSL phi rủi ro +
phần bù rủi ro chứng khoán.


Phần bù rủi ro chứng khoán = Thước đo rủi
ro x Phần bù rủi ro thị trường.
 Phần bù rủi ro thị trường = TSSL thị trường
– TSSL phi rủi ro.
)rR(r)R(E
fMifi




Ưu nhược điểm của mô hình CAPM

Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể
ứng dụng được trên thực tế. Tuy nhiên cũng như mô
hình khác, CAPM còn tồn tại những vấn đề cần xem
xét sau:
1. Dựa vào quá nhiều giả định trong thực tế không có
đẩy đủ giả định như thế.
2.
Các ước lượng beta từng cho thấy beta không ổn
định theo thời gian.
3.
Có các nhân tố khác ngoài lãi suất phi rủi ro và rủi
ro hệ thống được sử dụng để xác định tỷ suất sinh
lợi mong đợi của hầu hết các chứng khoán.
4.
Các nhà đầu tư không hoàn toàn bỏ qua rủi ro
không hệ thống
Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá


Arbitrage là một trong những khái niệm cơ bản
trong lĩnh vực tài chính, là “sự mua và bán đồng
thời cùng một loại chứng khoán hoặc các chứng
khoán rất giống nhau ở hai thị trường khác nhau
để đạt được lợi ích từ việc chênh lệch giá” (Sharpe
và Alexander 1990).

Ở mô hình APT, phân tích TSSL và phương sai
được thay bằng những giả định của quá trình hình
thành TSSL. TSSL của một tài sản được quyết
định bởi tập hợp những chỉ số (nhân tố)
Lý thuyết chênh lệch giá
(APT – Arbitrage Pricing Theory)

Lợi nhuận kỳ vọng E(Ri) của một chứng khoán
i được xem là một hàm số của nhiều yếu tố thể
hiện rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Trong đó:
 R
f
là lãi suất phi rủi ro

β
ki
là độ nhạy của chứng khoán i đối với yếu tố k,
 f
k
là mức đền bù rủi ro cho mỗi đơn vị của yếu tố k,
 Các hệ số beta được xác định qua hồi qui đa biến.


Rủi ro phi hệ thống được triệt tiêu khi đa dang
hoá, chỉ còn rủi ro hệ thống. Những yếu tố rủi ro hệ
thống thường được nhắc đến trong lý thuyết APT
bao gồm:

Lạm phát,

Chu kỳ kinh doanh (rủi ro suy thoái),

Tăng trưởng kinh tế GNP,

Chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn

Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu chính phủ và trái
phiếu công ty

Tỉ giá hối đoái


Lý thuyết chênh lệch giá
(APT – Arbitrage Pricing Theory)
Ưu điểm của APT

Trong khi mô hình CAPM chỉ đưa xét một biến duy nhất là mức đền bù rủi
ro cho tập hợp chứng khoán thị trường (RmRf), APT cho phép đưa vào
nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau để tăng cường mức độ thích hợp với
những nền kinh tế đặc thù và vào những giai đoạn cụ thể.

CAPM đòi hỏi nhiều giả định chặt chẽ và đòi hỏi phải có một tập hợp
chứng khoán thị trường để có Rm tuy trên thực tế không thể quan sát được

tập hợp này. APT không đòi hỏi nhiều giả định và có thể lựa chọn trong số
các biến quan sát được.

Độ thích hợp thể hiện ở chỉ số R2. Khi được xây dựng với các yếu tố thỏa
đáng, APT luôn luôn có R2 cao hơn CAPM.

Đối với một cổ phiếu riêng biệt, APT cho thấy các yếu tố rủi ro chỉ giải
thích được khoảng 25% dao động của cổ phiếu. Lý do là có đến 75% dao
động được giải thích bởi các yếu tố rủi ro phi hệ thốngĐối với các tập hợp
chứng khoán đa dạng hóa, APT có thể cho thấy trên 90% dao động được
giải thích bởi các yếu tố rủi ro. Phần còn lại (dưới 10%) là do tác động của
các rủi ro phi hệ thống và do các yếu tố không được đưa vào mô hình.
Nhược điểm của APT

Không xác định rõ biến độc lập chính
xác là biến nào mà để cho người dùng
tuỳ chọn các nhân tố rủi ro

Tùy theo khả năng và ý định của người
dùng, những tập hợp yếu tố khác nhau
có thể cho độ chính xác khác nhau.
(Trong khi mô hình CAPM xét một biến
xác định và nhất quán).
So sánh CAPM và APT

CAPM thực chất chỉ là một hình thức đặc biệt
của APT khi chỉ sử dụng một biến duy nhất là
mức đền bù rủi ro thị trường.

Cả CAPM và APT đều sử dụng các yếu tố rủi

ro hệ thống và không xét rủi ro phi hệ thống.

Tuy có R
2
không cao bằng APT nhưng CAPM
được sử dụng rộng rãi hơn ở các thị trường
phát triển do mô hình đã được phát triển một
cách hoàn chỉnh và nhất quán.
SO SÁNH MÔ HÌNH CAPM VÀ APT
MÔ HÌNH CAPM MÔ HÌNH APT
Nhân tố Thị trường Tùy chọn
TSSL thực hiện R
i,t
= a
i
+
I
R
M,t
+ 
it
R
i,t
= a
i
+
I
F
I,t
+ 

it
TSSL kỳ vọng E(R
i
) = r
f
+
i
[E(R
M
)r
f
] E(R
i
) = r
f
+
I,j

I
MÔ HÌNH 3 NHÂN TỐ FAMA-FRENCH
1.
Phát hiện của Fama và French
2.
Giải thích ý nghĩa của các nhân tố
3.
Xây dựng mô hình ba nhân tố

Năm 1992, 2 ông đã tìm ra 2 nhân tố "quy
mô công ty" (size) và “tỷ lệ giá sổ sách trên
giá trị thị trường B/M" (value) là 2 yếu tố

quan trọng nhất, ngoài rủi ro thị trường, để
giải thích lợi nhuận từ hoạt động mua bán
cổ phiếu.

Họ xây dựng hai biến: SMB thể hiện rủi ro
về size và HML thể hiện rủi ro về value.
1. Phát hiện của Fama và French
1. Phát hiện của Fama và French

SMB = Small Minus Big:
đo lường lợi nhuận
tăng thêm mà các nhà đầu tư nhận được bằng cách
đầu tư vào cổ phiếu của các công ty có mức vốn
hóa thị trường thấp.

SMB= Lợi nhuận trung bình của 30% CP các
công ty nhỏ nhất trừ đi LN TB của 30% CP các
công ty lớn nhất trong tháng đó

Nếu SMB của tháng đó dương (>0) cho thấy các cổ
phiếu có mức vốn hóa thấp tốt hơn cổ phiếu có mức vốn
hóa cao trong tháng đó, và ngược lại khi SMB âm.
HML = High Minus Low: đo lường phần giá trị tăng
thêm (value premium) mà các nhà đầu tư nhận được khi
đầu tư vào các công ty có chỉ số B/M (giá trị sổ sách/giá
trị thị trường) cao.
HML= Lợi nhuận trung bình của 50% cổ phiếu có B / M
cao nhất trừ đi lợi nhuận trung bình của 50% cổ phiếu có
B / M thấp nhất mỗi tháng.
Nếu HML trong tháng dương (>0) nghĩa là cổ phiếu giá trị

(value stocks) mang lại lợi nhuận vượt trội hơn cổ phiếu tăng
trưởng (growth stock) trong tháng đó, và ngược lại khi HML
âm.
1. Phát hiện của Fama và French
2. Giải thích ý nghĩa các nhân tố

SMB: Ám chỉ các công ty nhỏ thường tỏ ra nhạy
cảm hơn đối với rủi ro vì bản chất kém linh
hoạt, đa dạng trong hoạt động và kém khả năng
ứng phó trong các sự kiện tài chính bất lợi.

HML: Thể hiện mức rủi ro cao đối với các cổ
phiếu giá trị (có B / M cao) so với các cổ phiếu
tăng trưởng (có B/M thấp).
3. Xây dựng mô hình

Bằng cách kết hợp các yếu tố rủi ro thị trường
ban đầu và các yếu tố mới được phát triển, Fama
và French đã xây dựng mô hình 3 nhân tố bằng
cách thêm vào mô hình CAPM hai nhân tố là
“size” và “value”:
r  r
f
= α + β
A
(r
M
– r
f
) + s

A
SMB + h
A
HML + ε
3. Xây dựng mô hình

r: là tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư

r
f
: tỷ suất sinh lợi phi rủi ro

r
M
: tỷ suất sinh lợi của thị trường

β
A
: hệ số rủi ro của danh mục đầu tư đối với rủi ro của thị trường

α: hệ số chặn của mô hình hồi quy, ε: sai số ngẫu nhiên

s
A
và h
A
: hệ số hồi quy, nhận các giá trị từ 0 đến 1.
s
A
= 1 đối với danh mục đầu tư cho các cổ phiếu có mức vốn hóa

thấp; s
A
=0 đối với các danh mục đầu tư có mức vốn hóa thị trường
cao.
h
A
= 1 đối với danh mục đầu tư cho cổ phiếu các công ty có tỷ số
B/M cao.
r  r
f
= α
+
β
A
(r
M
– r
f
) + s
A
SMB + h
A
HML+
ε
Ý nghĩa của mô hình Fama French
Mặc dù thiếu đi lý thuyết nền tảng, mô hình Fama
French đã thành công trong việc giải quyết các
nhược điểm của những mô hình thông thường.
Các nhân tố rủi ro trong mô hình là những yếu tố
cần xét trong phương diện đặc thù của từng công

ty nhưng chúng đã được chứng minh là rất hiệu
quả.
CHÂN THÀNH CÁM ƠN THẦY
VÀ CÁC ANH CHỊ ĐÃ LẮNG NGHE

×