Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tìm hiểu hoạt động của công ty TNHH Trần Long gồm 3 phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.82 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế hiện đại, đất nước đang chuyển mình và có
những sự đổi thay rõ rệt, từng vùng nông thôn đang được đô thị hoá, rất
nhiều toà cao ốc, trung tâm thương mại, nhà chung cư cao tầng được xây
dựng lên. Trong bối cảnh đó, ngành xây dựng và cung cấp vật liệu xây
dựng đang trở thành ngành có vị thế lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Bắt
nhịp với xu thế đó, Công ty TNHH Trần Long đã tham gia vào lĩnh vực
chuyên cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình xây
dựng. Là một công ty có uy tín trên thị trường, chuyên cung cấp vật liệu,
dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho các công trình, các dự án xây dựng của
nhà nước, luôn là đơn vị nộp ngân sách Nhà nước đúng hạn và đầy đủ,
Công ty đã góp phần nhỏ bé của mình trong công cuộc dựng xây và làm
cho đất nước mình ngày càng giàu đẹp hơn.
Báo cáo thực tập về Công ty TNHH Trần Long gồm ba phần:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Trần Long.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Trần Long
- Chương 3: Thu hoạch và nhận xét.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.
Đỗ Thị Phương và các cán bộ, nhân viên trong phòng Tài chính- Kế toán
đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này. Do thời gian có hạn và sự hiểu
biết của em còn hạn chế nên bản báo cáo của em có thể còn sai xót. Kính
mong các thầy cô giúp đỡ và chỉ bảo thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRẦN LONG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trần Long.
Tên giao dịch quốc tế: TRẦN LONG TRADING SERVICES
COMPANY LIMITED


Địa chỉ trụ sở: 212 CT4A2 Bắc Linh Đàm_Hoàng Mai_Hà Nội.
Mã số thuế: 0100822250
Từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, trải qua 1 số khó khăn cũng như
những biếnđộng mạnh về giá cả vật liệu xây dựng, nhờ có sự cố gắng nỗ lực
của anh chị em công nhân và đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc,
đơn vị đã phát triển lớn mạnh trở thành một công ty có uy tín trên thị trường
và được nhiều bạn hàng cậy.
Trong gần 10 năm thành lập, công ty đã nhận được rất nhiều huân
chương lao động do nhà nước trao tặng và nhiều bằng khen do các đơn vị sản
xuất tặng thưởng cho sản phẩm đạt chất lượng cao.
Công ty được chính thức thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 07 1021 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
26/01/1999, với số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty:
Công ty TNHH Trần Long là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán
độc lập, chuyên kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng phục vụ cho các
chủ đầu tư tư nhân và các công ty cổ phần xây dựng của nhà nước khắp
khu vực miền Bắc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là buôn bán sắt thép các
loại, xi măng, vật liệu xây dựng. Ngoài ra Công ty còn cung cấp dịch vụ
cho thuê máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ trong lĩnh vực xây dựng.
1.3. Đặc điểm chu trình bán hàng của công ty: ( Phụ lục 01)
- Nhận đơn đặt hàng, số điện thoại, địa chỉ liên hệ và tên của khách
hàng.
- Nhân viên kinh doanh lập bảng báo giá đến khách hàng.
- Sau khi 2 bên thoả thuận nhất chí, Công ty sẽ cung cấp và giao
hàng cho khách hàng theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng 2 bên đã thoả thuận
kí kết.
- Kiểm tra lại chủng loại, chất lượng, số lượng hàng hoá trước khi

xuất kho hay giao thẳng cho khách hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty Trần Long là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên bộ máy
quản lý của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ nhưng hợp lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Trần Long (Phụ lục 02)
- Đứng đầu là giám đốc: người đại diện của Công ty trước pháp luật,
chịutoàn bộ trách nhiệm về hoạt động của Công ty, là người đưa ra quyết
định cuối cùng có liên quan tới hoạt động của Công ty trên mọi lĩnh vực.
- Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh căn cứ vào thẻ kho do phòng
kế toán chuyển sang hàng ngày vào buổi sáng, phòng kinh doanh kiểm tra
lượng hàng tồn kho và căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng để lên kế
hoạch nhập xuất hàng hoá.
- Phòng kế toán tài chính: Cung cấp thông tin về kế toán tài chính
của Công ty, đề xuất những biện pháp quản lý tài chính giúp Công ty hoạt
động có hiệu quả hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Văn phòng Công ty: là đơn vị tổng hợp có nhiệm vụ giải quyết chế
độ chính sách với người lao động, thực hiện giao dịch đối nội, đối ngoại.
- Phòng kho vận: Căn cứ vào đơn đặt hàng phòng kinh doanh viết
lệnh xuất kho chuyển xuống kho xuất hàng ( phương pháp ghi thẻ song
song Phụ lục 05).Thủ kho nhận lệnh xuất kho, giao hàng theo lệnh xuất
kho và viết phiếu xuất kho (3 liên), liên 1lưu, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ xuất kho.
1.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong hai năm gần đây:
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm 2006 Năm 2007 So sánh 07/06
Giá trị %
1 Doanh thu Tr.đồng 30.141,498 48.217,724 18.076,226 59,97
2 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 475,926 749,278 273,352 57,44
3 Nộp ngân sách Tr.đồng 185,082 291,859 106,303 57,43

4 Sản lượng tiêu thụ
(sắt thép)
Tấn 1671,63 3466,54 1794,91 107,37
5 Tổng số lao động Người 8 9 1 12,5
6 Thu nhập bình quân Trđ/ng/th 1,650 1,850 200 12,12
Nhận xét:
Qua số liệu của 2 năm gần đây, ta có thể thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển rất tốt. Sản lượng tiêu thụ sắt
thép (mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty) năm 2007 so với năm
2006 đã tăng vọt lên đến 107,37% do công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp
thị, quảng bá sản phẩm của mình, kí được nhiều hợp đồng lớn với các công
ty xây dựng. Do đó doanh thu của công ty cũng đã tăng đáng kể, năm 2007
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng 59,97% so với năm 2006. Doanh thu tăng cũng là nguyên nhân chính
khiến lợi nhuận doanh nghiệp tăng. Công ty kinh doanh có lãi giúp cải
thiện thu nhập của người lao động và tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà
nước.
1.6. Khó khăn, thuận lợi và triển vọng hoạt động của Công ty trong
thời gian tới:
* Khó khăn: Do sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, giá sắt thép giảm
mạnh, thị trường bất động sản đóng băng đã gây trở ngại, khó khăn rất lớn
cho Công ty. Đầu năm Công ty nhập vào 1 số lượng lớn sắt thép với giá
cao, đến giữa năm giá sắt thép đột ngột giảm mạnh gây thiệt hại rất lớn cho
Công ty. Thị trường nhà đất yên ắng, nhu cầu xây dựng giảm, đơn đặt hàng
giảm dẫn đến doanh thu của Công ty sụt giảm đi rất nhiều.
* Thuận lợi: Những mặt hàng, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh đều
có chất lượng cao. Và điểm mạnh của doanh nghiệp này là đã biết quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của mình trong các kì hội chợ, triển lãm và trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Qua đó Công ty cũng đã tạo dựng được
tên tuổi, niềm tin và uy tín với cả khách hàng và những nhà cung cấp.

* Triển vọng hoạt động của Công ty trong thời gian tới: Công ty muốn tìm
được nhiều nguồn hàng có chất lượng tốt và giá cả ổn định hơn. Công ty
đang lên kế hoạch mở rộng quy mô và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của
mình không chỉ ở thị trường miền Bắc mà cả thị trường miền Trung và
miền Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH TRẦN LONG
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty sử dụng hình thức kế toán tập trung. Hình thức kế toán này
rất phù hợp với một doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty Trần Long. Mọi
hoạt động về sổ sách, hoá đơn, chứng từ kế toán đều được thực hiện tại văn
phòng kế toán của Công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 03)
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về sổ sách kế toán
của đơn vị và là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về toàn bộ
công tác kế toán tài chính của Công ty.
* Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kho hàng hoá, tính
doanh thu lãi lỗ phần tiêu thụ hàng hoá.
* Kế toán tiền lương và BHXH: Hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và
các khoản trích theo lương.
* Kế toán tiền mặt và thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ở ngân hàng.
* Thủ quỹ: Là người quản lý, thu chi tiền mặt và ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
2.2. Chính sách kế toán tại Công ty:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Chế độ kế toán: Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ
số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Kì kế toán: theo tháng.
- Đồng tiền sử dụng trong ghi chép: là Đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho: phương pháp bình
quân gia quyền.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng: hình thức sổ nhật kí chung (Phụ lục
04)
2.3. Phương pháp kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty:
2.3.1. Kế toán TSCĐ:
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ:
* Đặc điểm TSCĐ:
Công ty Trần Long là một công ty thương mại dịch vụ nên TSCĐ
của Công ty có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản của Công ty
chủ yếu là nhà xưởng, xe tải, xe đầu kéo và các máy móc, thiết bị phục vụ
xây dựng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phân loại TSCĐ:
TSCĐ hữu hình của Công ty được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm thiết bị dụng cụ quản lý gồm: 2 bộ máy vi tính.
- Nhóm nhà cửa, vật kiến trúc gồm: nhà cửa, phân xưởng, nhà kho…
- Nhóm máy móc, thiết bị bao gồm: máy đầm cọc, máy trộn bê
tông…

- Nhóm phương tiện vận tải bao gồm: xe ôtô tải Huyndai 5 tấn, xe
ôtô Vinaxuki 1 tấn,…
2.3.1.2. Đánh giá TSCĐ:
TSCĐ của Công ty được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ và giá trị
còn lại của TSCĐ.
* Xác định nguyên giá TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ của Công ty do mua sắm được xác định:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí
* Ví dụ: Ngày 01/02/03, Công ty mua 1 máy vận thăng lồng , giá mua
trên hoá đơn chưa thuế 197.500.000đ, thuế xuất 10%, chi phí vận
chuyển 1.797.619. Nguyên giá của TSCĐ này được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ = 197.500.000 + 19.750.000 + 1.797.619 =
219.047.619
* Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khao luỹ kế
* Ví dụ: Ngày 01/08/04, Công ty mua xe ôtô tải Vinaxuki 1 tấn,
nguyên giá của chiếc xe là 136.794.762đ, giá trị khấu hao luỹ kế tính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đến ngày 31/12/07 là 14.249.455. Giá trị còn lại của TSCĐ này được
xác định là:
Giá trị còn lại = 136.794.762 – 14.249.455 = 122.545.307
2.3.1.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
• Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ…
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 “TSCĐ hữu hình”
Phương pháp kế toán:
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ:
Công ty mua sắm thêm phương tiện vận tải dùng để vận chuyển
hàng hoá và mua 1 số máy móc, thiết bị dùng để cho thuê.
*Ví dụ: Ngày 11/05/2008 Công ty mua 1 xe tải chở hàng, tổng giá

thanh toán là 260.500.000 đồng (trong đó thuế GTGT là 10%), Công
ty thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 211: 236.818.819
Nợ TK 133.2: 23.681.881
Có TK 111: 260.500.000
- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
TSCĐ giảm chủ yếu do hoạt động thanh lý, nhượng bán khi sử dụng
không còn mang lại hiệu quả kinh tế.
• Ví dụ: Ngày 12/11/2008, Công ty cần thanh lý 1 máy trộn bê
tông với nguyên giá là 10.210.000 đồng, đã khấu hao 8.800.000
đồng, chi phí thanh lý là 210.000 đồng (thuế GTGT 10%). Số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền thu được từ việc thanh lý là 1.000.000 đồng. Kế toán hạch
toán:
BT1: Phản ánh nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 214: 8.800.000
Nợ TK 811: 1.410.000
Có TK 211: 10.210.000
BT2: Số tiền thu hồi được từ thanh lý:
Nợ TK 111: 1.000.000
Có TK 711: 900.000
Có TK 33311: 100.000
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ TK 811: 190.909,1
Nợ TK 1331: 19.090,9
Có TK 111: 210.000
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.2.1. Kế toán tiền lương:
* Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương:
*Hiện công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.

*Phương pháp tính lương:
Tiền lương = Lương hợp đồng / 26 ngày * Số ngày công thực tế
*Phương pháp kế toán:
• Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chẩm công (Phụ lục 07), bảng
thanh toán tiền lương….
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334 “phải trả người lao động”
• Phương pháp kế toán:
*Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công tháng 12/07 tính số tiền lương
phải trả cho nhân viên Công ty số tiền là 24.880.000 đồng.Kế toán
hạch toán:
Nợ TK 641: 24.880.000
Có TK 334: 24.880.000
2.3.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương:
Hiện Công ty không áp dụng chế độ kế toán các khoản trích theo
lương do Công ty chỉ sử dụng dưới 10 lao động.
2.3.3. Kế toán hàng hoá:
2.3.3.1. Đặc điểm hàng hoá:
Hàng hoá của công ty chủ yếu là sắt thép các loại, xi măng, đá, cát,
sỏi,…
2.3.3.2. Đánh giá hàng hoá:
• Trị giá thực tế của hàng nhập được xác định:
Trị giá hàng nhập = Trị giá mua của hàng hoá + Các khoản thuế không
được hoàn lại - Giảm giá hàng mua, CKTM được hưởng + Chi phí mua
hàng.
*Ví dụ: Ngày 15/09/08, công ty nhập mua 2 tấn thép của công ty
Sơn Trường, giá mua ghi trên hoá đơn là 25.714.000 đ, số tiền thuế là
2.571.400 đ, chi phí mua lô hàng này là 300.000.Trị giá hàng nhập được kế
toán xác định như sau:
Trị giá hàng nhập = 25.714.000 + 2.571.400 + 300.000 = 28.585.400

×