Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA tổng công ty xây dựng công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.24 KB, 41 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu……………………………………………………… 2
PHẦN I. TỔNG QUAN TỔNG CÔNG TY………………… 3
I. Quá trình hình thành và phát triển…………………………… 3
1. Quá trình hình thành………………………………………… 3
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty……………………………. 5
3. Tình hình nguồn lực………………………………………… 7
II. Hệ thống tổ chức của công ty………………………………… 11
1. Mô hình cơ cấu tổ chức………………………………………. 11
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận……………………… 12
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty………… 14
1. Đặc điểm về mặt hàng………………………………………… 14
2. Đặc điểm về thị trường……………………………………… 19
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………………… 20
1. Bảng tóm tắt tài sản Có và Nợ dựa theo báo cáo tài chính trong
ba năm gần đõy………………………………………………… 20
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
giai đoạn từ năm 2002-2004…………………………………… 21
III. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………. 27
1. Tốc độ tăng trưởng…………………………………………… 27
2. Hạn chế………………………………………………………. 31
PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP 33
I. Định hướng phát triển của công ty thời gian tới 2005-2010… 33
1. Các nhân tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh……. 33
2. Định hướng phát triển………………………………………… 34
3. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2006……………………………… 37
II. Một số giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch phát triển
trong thời gian tới……………………………………………… 38


1. Giải phỏp…………………………………………………… 38
2. Kiến nghị…………………………………………………… 40
Kết luận……………………………………………………… 42
Lời nói đầu
Xây dựng là một nghành, một lĩnh vực rất quan trọng trong cơ cấu của tất
cả các quốc gia. Nó tạo nên hệ thống cơ sở hạ tầng cho một đất nước và góp
phần phục vụ nhu cầu xõy dựng của một xã hội.
Đối với Việt nam - một đất nước đang trong quá trình đổi mới và phát triển thì
xõy dựng lại càng có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó quyết định tới quy mô và
tốc độ phát triển của quốc gia.
Xõy dựng góp phần tạo dựng nên một hệ thống các công trình như công
trình công nghiệp, công trình điện, công trình xõy dựng dõn dụng và đáp ứng
nhu cầu xõy dựng trong nhõn dõn.
Nhận thấy tầm quan trọng của mình và nhu cầu lớn mạnh về xõy dựng của Việt
nam. Tổng công ty Xõy Dựng Công Nghiệp Việt Nam đã không ngừng củng cố
bộ máy và mở rộng hoạt động để góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của
nghành xây dựng Việt nam.
Báo cáo thực tập tổng hợp được thực hiện qua thời gian tỡm hiểu về tổng
công ty Xõy Dựng Công Nghiệp Việt Nam bao gồm các phần cơ bản sau:
Phần I. Tổng quan về công ty.
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần III. Định hướng phát triển và giải pháp.
Em xin chõn thành cảm ơn thầy TS. Trần văn Bóo và Tổng công ty Xõy
Dựng Công Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
PHẦN I. TỔNG QUAN TỔNG CÔNG TY.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
1. Quá trình hình thành:
Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam là một doanh nghiệp lớn,
hoạt động trên lĩnh vực xây dựng trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Tổng
công ty được thành lập theo quyết định 174/1998/QĐ-TTG ngày 15/9/1998 của

Thủ tướng chính phủ và quyết định 63/1998/QĐ-BCN ngày 22/9/1998 của Bộ
trưởng Bộ Công Nghiệp trên cơ sở hợp nhất 9 công ty xây dựng và thiết kế thuộc
các ngành công nghiệp.
Tên công ty : Tổng công ty xây dựng công nghiệp việt nam.
Tên tiếng Anh : VIETNAM INDUSTRIAL CONSTRUCTION CORPORATION
Tên Viết tắt : VINAINCON
Trụ sở chính :
Số 5 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 84-4-5142415/5142406/5142412
Fax : 84-4-8560629/5142513
Email :
Từ những năm đầu của thập kỷ 60, các công ty thành viên đã tham gia xây
dựng nhiều công trình công nghiệp và dân dụng lớn thuộc các ngành kinh tế
quốc dân:
 Khu liên hợp gang thép Thỏi Nguyờn, Apatit Lao Cai, Supe Lâm Thao,
Đạm Hà Bắc, Cao su sao vàng, xà phòng Hà nội, Pin văn Điển, ắc qui Hải
Phũng. Hoỏ Chất Đức Giang, Phân lân Văn điển, Thiết bị Điện Đông Anh
 Nhà máy Giấy Bãi bằng, các nhà máy thuốc lá, các liên hợp sợi, may mặc,
da giày, văn phòng phẩm, mỹ phẩm, thủy tinh, gốm sứ, các nhà máy xi măng và
vật liệu xây dựng khỏc, cỏc nhà máy bia nước ngọt vv
 Các nhà máy thủy điện: Đrõy Hlinh, Sông Pha, Kỳ sơn, Tủa Chựa. Cỏc
nhà máy Nhiệt điện: Lạng sơn, Kim Bảng, Nam Định, Uụng Bớ, Yờn Phụ, Đồng
Hới, Qui Nhơn, Đông Hà,
 Các công trình đường dây và trạm biến áp từ 35KV, 110KV, 220KV đến
500KV trên toàn lãnh thổ Việt Nam, gia công chế tạo và lắp đặt các hệ thống cột
viba trong cả nước, các hệ thống cáp quang, thông tin viễn thông, trên 1500km
đường dây siêu cao áp 500KV Bắc Nam vv
 Nhiều văn phòng, khách sạn nhà ở, khu công nghiệp và đô thị trên phạm
vi cả nước.
Ngày nay, VINAINCON được đầu tư nhiều thiết bị chuyên dùng, có đội

ngũ kỹ sư và công nhân có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật cao, thành
thạo trong các lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng từ xây dựng nền
móng, các công tác bê tông, cốt thép, nề, mộc, hoàn thiện đến gia công cơ khí,
chế tạo kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ kể
cả các thiết bị siêu trường siêu trọng, lắp đặt các hệ thống điện, tự động hoá, bảo
ôn, đường ống công nghệ, thi công và lắp đặt các trạm biến áp lớn, các đường
dây truyền tải tới 500KV.
Trong thời gian gần đây cùng với sự hợp tác với nhiều công ty xây dựng,
tư vấn nước ngoài như Nhật Bản , Hàn quốc, Pháp, Australia, Mỹ, Anh, Đài
Loan, Trung Quốc, Italia, Bỉ, A rập xờ ỳt, đồng thời tích cực đầu tư đổi mới
trang thiết bị thi công, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, đổi mới hệ thống quản
lý, các đơn vị của Tổng công ty đã tham gia thực hiện gần 100 công trình có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng
quốc tế và được khách hàng đánh giá cao.
Một số công trình tiêu biểu đã và đang được Tổng công ty tham gia xây
dựng: Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, Nhà máy cơ khí nặng HANVICO,
nhà máy thép VINAPIPE, Tivi màu LG-SEL, Cao su INOUE Vĩnh Phúc, Nhà
máy Điện - Xi măng sao Mai, Nhà máy gạch men Mỹ Đức, Nhà máy PVC Đồng
Nai, Nhà máy sản xuất DOP Đồng Nai, Ô tô TOYOTA Vĩnh Phúc, VINASTAR
Đồng Nai, Xe máy HONDA Vĩnh Phúc, xe máy VMEP Hà Tây, Dệt
TOONGKUK Đồng Nai, Dệt len TOPWELL Bình Dương, Thủy tinh Malaysia
Khánh Hội, Bao bì MFC Tân Thuận, Bao bì CROWN VINALIMEX, Cơ khí
KYOSHIN TPHCM, khuôn đúc VINASHIROKI Hà Nội, Động cơ MABUCHI,
Thiết bị viễn thông VKX, SAMSUNG-VINA Thủ Đức, TRIUMP
INTERNATIONAL Đồng Nai, Nhà máy sợi TAINAN Đồng Nai, Thực phẩm
LIWAYWAY Bình Dương, COCACOLA Chương Dương TPHCM, Làng Quốc
tế Hướng Dương Hải Phòng, Nhà ở và khu thương mại Bỡnh Tõy TPHCM,
Trung tâm Hội nghị quốc tế Hùng Vương Hà Nội, Toà nhà HITC Hà Nội, Lãnh
sự quỏn Phỏp TPHCM vv
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế của chủ

đầu tư, khách hàng trong và ngoài nước Tổng Công ty đã tham gia nhiều liên
doanh xây dựng và sản xuất với các công ty Nhật bản, Singapore, Thái Lan,
Trung Quốc,
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.1. Xây dựng:
 Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng: Các nhà
máy (cơ khí, điện, điện tử, viễn thông, hoá chất, hoá dầu, phân bón, sản xuất
thép, nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng khác: may mặc
da giày, thuốc lá, giấy, mỹ phẩm vv), văn phòng, bệnh viện, khách sạn, các khu
nhà ở, chung cư, trường học, trung tâm văn hoá, trung tâm thể thao, trung tâm
thương mại.
 Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng: Các công trình giao thông, đê
đập, sân bay, hải cảng, các khu đô thị và công nghiệp, các khu chế xuất; các hệ
thống cấp và thoát nước, xử lý nước thải, san đắp mặt bằng
 Xây dựng các công trình điện, hệ thống kiểm tra đo đếm, viễn thông: Nhà
máy phát điện, đường dây và trạm biến áp tới 500 KV, các hệ thống truyền tải và
phân phối, các hệ thống thiết bị kiểm tra, các công trình và hệ thống thông tin,
viễn thông (trong và ngoài nhà máy), vv
2.2. Tư vấn thiết kế:
 Tư vấn đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, quản lý dự
án, khảo sát địa chất, thiết kế kỹ thuật, thiết kế chi tiết, lập dự toán, giám sát kỹ
thuật công trình, kiểm tra chất lượng các công trình công nghiệp và dân dụng,
thiết kế công trình điện đến điện áp 220KV.
2.3. Sản xuất công nghiệp:
 Kết cấu thép và gia công cơ khí: Chế tạo nhà thép tiền chế, các thiết bị phi
tiêu chuẩn, sản phẩm cơ khí, kết cấu thép: bồn, bể, đường ống, hệ thống trao đổi
nhiệt, cửa, giỏo thộp, cột điện, cột thông tin viễn thông và các sản phẩm công
nghiệp và dân dụng khác.
 Bê tông và các cấu kiện bê tông đúc sẵn: Cột, dầm đúc sẵn, ống bê tông,
cột điện, cọc bê tông, bê tông thương phẩm, bê tông cốt thép ứng lực trước.

 Vật liệu xây dựng khác: Xi măng, tấm lợp, gạch, đá ốp lát và các loại vật
liệu xây dựng khác
 Chế tạo và sửa chữa các thiết bị, cơ khí xây dựng: Chế tạo thiết bị nâng
hạ, sửa chữa xe máy thi công và các phụ tùng thiết bị khác.
 Khai thác và kinh doanh: Cát, đá sỏi và các loại vật liệu.
2.4. Vận tải và du lịch:
 Vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
 Kinh doanh khách sạn và du lịch
2.5. Xuất nhập khẩu:
 Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, vật tư thiết bị.
 Xuất khẩu lao động
3. Tình hình nguồn lực:
3.1. Vốn pháp định:
263.111.000.000 đồng tương đương với 23.387.000 USD
Trong đó: Vốn kinh doanh : 216.971.617.460 đồng
Vốn đầu tư XDCB: 10.972.383.430 đồng
Vốn khác : 35.347.621.351 đồng
3.2. Tổng số cán bộ công nhân viên:
-Tổng số nhân viờn tính đến ngày 31 – 12 - 2005: 15. 650 người
-Bộ máy quản lý:
Chủ tịch hội đồng quản trị : 1
Tổng giám đốc : 1
Phó tổng giám đốc : 5
Giám đốc và phó giám đốc các công ty thành viên: 33
Giám đốc dự án : 60
Bảng số 1: Bảng tổng hợp số lượng cán bộ và kỹ sư có trình độ đại học và trên đại học:
TT Chuyên môn Chức danh Số người
1 Xây dựng dân dụng
công nghiệp, giao
thông

. Kiến trúc sư, thạc sỹ kiến
trúc
70
. Kỹ sư xây dựng, vật liệu
xây dựng, máy xây dựng
350
. Kỹ sư xây dựng giao thông 60
2 Cơ khí chế tạo . Phó tiến sĩ, Kỹ sư cơ khí
chế tạo
202
3 Điện và tự động hoá . Kỹ sư điện và tự động hoá 262
4 Kinh tế xây dựng . Kỹ sư kinh tế xây dựng 140
5 Quản trị kinh doanh . Cử nhân quản trị doanh
nghiệp
267
6 Kinh tế tài chính . Cử nhân kinh tế tài chính 40
7 Ngoại giao, ngoại
ngữ
. Cử nhân ngoại giao, ngoại
ngữ
22
8 Kỹ sư khác 200
Tổng số 1.603
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
Bảng số 2: Bảng tổng hợp số lượng nhân viên và cụng nhõn có trình độ trung cấp:
TT Chuyên môn Số lượng (người)
1 Trung cấp xây dựng 480
2 Công trình thuỷ 55
3 Cơ khí chế tạo 232
4 Điện 265

5 Tài chính và quản trị kinh doanh 122
6 Kinh tế 347
7 Trắc địa và mỏ địa chất 75
8 Trung cấp khác 452
Tổng số 1.812
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
Bảng số 3: Bảng tổng hợp số lượng công nhõn kỹ thuật phõn chia theo bậc thợ:
STT Nghề nghiệp Số Phân loại
người Bậc 3 Bậc 4
Bậc ≥ 5
1 Công nhân xây dựng
-Th mc 393 133 140 120
-Th n (xõy ) 2638 1588 645 405
-Th st 550 127 218 205
-Th bờ tụng 520 112 135 273
2 Cụng nhõn lp mỏy - in
Trong ú :
-Th hn 250 115 64 71
-Th lp mỏy, lp ng v
lp rỏp
595 139 270 186
-Th lp in, iu chnh. 1725 600 820 305
3 Cụng nhõn c khớ ch to 317 72 121 124
4 Lỏi xe, cu,mỏy xỳc,
sa cha ụtụ
-Lỏi xe, cu, mỏy xỳc, th
sa cha
542 221 76 245
-Th vn hnh 78 6 50 22
5 Cụng nhõn khỏc

-Cụng nhõn sn xut xi
mng,
hoỏ cht, vt liu xõy
dng.
1100 606 238 256
-Khoan bn mỡn. 11 3 5 3
-Cụng nhõn trc a 32 0 13 19
-Cụng nhõn khỏc 126 35 59 32
Tng s 8.877 3.757 2.791 2.329
(Ngun: Phũng t chc nhõn s)
Lao ng ph thụng: 1.059 ngi.
II. H THNG T CHC CA CễNG TY:
1. Mụ hỡnh c cu t chc:
HI NG QUN TR BAN KIM SOT
TNG GIM C
CC PHể TNG GIM C
Phũng k hoch u t Phũng hnh chớnh
Phũng k thut v kim soỏt an
ton
Phũng t chc nhõn s
Phũng u t ni b Phũng ti chớnh k toỏn
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phũng kim toỏn
Trung tõm t vn thit k v
xõy dng - VINAINCON
Trung tõm xut nhp khu v
dch v vt t k thut
Trung tõm xut khu lao ng
VINAINCON
Trung tõm o to

Cỏc cụng ty thnh viờn
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
 Hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ giám sát tất cả hoạt động của công ty. Bổ
nhiệm, phế truất các tổng giám đốc hoặc các phó tổng giám đốc.
 Tổng giám đốc: Quản lý hoạt động của tất cả cỏc phũng ban và là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
 Phó tổng giỏm đốc:Cú nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc hoặc quản
lí một lính vực nào đó của giám đốc uỷ quyền.
 Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý và điều
hành lĩnh vực: đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của tổng
công ty và đơn vị thành viên.
 Phòng hành chớnh:Tham mưu giúp tổng giám đốc quản lý và điều hành
các lĩnh vực: hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, thi đua khen
thưởng của tổng công ty.
 Phòng kỹ thuật và kiểm soát an toàn: Tham mưu giúp tổng giám đốc quản
lý và điều hành các lĩnh vực điều hành sản xuất quản lý kỹ thuật và chất lượng
công trình nghiên cứu cải tiến ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiêu
chuẩn định mức, chất lượng công trình.
 Phòng tổ chức nhân sự:Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý và điều
hành lĩnh vực: Tổ chức và đào tạo cán bộ, lao động, tiền lương; công tác quân
sự, thanh tra, khiếu nại, tố cáo.
 Phòng tài chính kế toỏn:Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý và điều
hành lĩnh vực:tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành và quy
chế tài chính của tổng công ty.
 Phòng nghiên cứu và phát triển:Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý và
điều hành lĩnh vực:kế hoạch báo cáo thống kê, phát triển thị trường, đấu thầu và
quản lý các dự án đầu tư kinh doanh trong tổng công ty.
 Ngoài ra các trung tâm và cỏc phũng ban khác có chức năng nhiệm vụ
tham mưu cho tổng giám đốc và điều hành cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty diễn ra bình thường và liên tục.


PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY:
1. Đặc điểm về mặt hàng:
Trong 40 năm tham gia xây dựng hầu hết các nhà máy thuộc các ngành
công nghiệp chủ chốt của Việt nam: các mỏ khai thác than, Apatite, pirit, sắt,
kim loại màu; các nhà máy nhiệt điện và thủy điện, hoá chất, thép, cơ khí, giấy,
may mặc, thực phẩm, da giầy, thủy tinh, gốm sứ, xi măng, gạch, bia nước ngọt;
hệ thống truyền tải và phân phối điện trên toàn lãnh thổ Việt Nam trong đó có
130 công trình có vốn đầu tư nước ngoài, Vinaincon đã đảm nhận thực hiện đầy
đủ các dịch vụ xây dựng: chuẩn bị nền móng, các công tác bê tông, cốt thép, nề,
hoàn thiện, gia công chế tạo kết cấu thép, bê tông, thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết bị
lẻ; vận chuyển lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ kể cả các thiết bị siêu trường,
siêu trọng; lắp đặt các hệ thống điện động lực, tự động hoá, đường ống công
nghệ, bảo ôn; xây dựng các đường dây và trạm điện cao thế tới 500KV.
Nhằm đảm bảo nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ và quản lý, đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng của các chủ đầu tư và nhà
thầu chính nước ngoài, cỏc Cụng ty thành viên của Vinaincon đã đầu tư đổi mới
mạnh mẽ trang thiết bị thi công, chế tạo cơ khí chuyên ngành hiện đại. Chú trọng
hợp tác, Vinaincon, liên kết với các hãng tư vấn xây dựng và chế tạo thiết bị có
uy tín quốc tế thuộc các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung
Quốc trong quá trình đổi mới của nền kinh tế Việt Nam. Đội ngũ kỹ sư và công
nhân lành nghề có chuyên môn kỹ thuật cao được đào tạo nâng cao trình độ
thường xuyên cùng với thực tế làm việc trờn cỏc công trình lớn đòi hỏi tiêu
chuẩn quốc tế.
1.1. Công tác xây dựng
 Phần nền móng:
Được đầu tư với nhiều thiết bị thi công mặt bằng, nền, móng: xe tải tự đổ,

các loại máy xúc gạt, máy san công suất lớn, máy đầm, đầm rung, các thiết bị
đóng, ép cọc bê tông, Vinaincon đã tham gia nạo vét, san đắp, sử lý móng nền
nhiều Nhà máy: PVC Đồng Nai, NPK đồng Nai , Khu Công nghiệp Nomura, Py
rít Vĩnh phú, Cao su Inue, Đường Huế ;
 Công tác Bê Tông:
Vinaincon có đội ngũ công nhân được đào tạo chuyên ngành về thi công
bê tông trong các công trình công nghiệp, được trang bị 6 trạm trộn bê tông cố
định và bán di động của Đức, Nga có khả năng cơ động cao; các xe bơm bê tông
của Đức, Hàn quốc (45-90m3/h), các loại bơm bê tông cố định của Mỹ (60m3-
90m3/h); các dàn quay bê tông ly tâm dự ứng lực Hàn Quốc có khả năng đảm
nhận cung cấp các loại bê tông và bê tông đúc sẵn cường độ cao, chịu nhiệt, chịu
hóa chất, ăn mòn theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt với các loại cốp pha thép định hình do đơn vị tự sản xuất và cung
cấp thương phẩm, dầm thộp rỳt nhập của Nhật bản, Singapore và thiết bị trượt
cốp pha, Vinaincon là đơn vị có khả năng thi công với chất lượng cao, giá thành
hợp lý các kết cấu bê tông khối lớn, bê tông khụng trỏt: múng, khung, dầm, cột,
sàn, ống bê tông, các kết cấu bê tông ngầm, các loại bồn, bể, si lô, ống khói bê
tông trong các nhà máy.
Các công trình tiêu biểu đã được hoàn thành: các ống khói nhà máy luyện
cỏn thộp Thỏi Nguyờn, Phân lân nung chảy Ninh Bình, Si lô xi măng Duyên
Linh, xi măng Uụng Bớ, xi măng Hải Vân (đường kính 26m, cao 50m), Silụ bột
mì Cỏi lõn, tháp nước VMEP, tháp nước Inoue cao 25 - 40m ).
 Công tác xây:
Vinaincon có đội ngũ công nhân kỹ thuật cao chuyờn xõy bao che các
công trình công nghiệp. Đặc biệt cú cỏc tổ đội xây gạch chịu lửa, chịu a xít, xõy
bọc lót các ống khói, lò cao, bồn, bể đã từng đảm nhận các khối lượng lớn tại các
nhà máy supe phốt phát Lâm Thao, Đạm Hà Bắc, luyện cỏn thộp Thỏi Nguyờn,
Đường Kon tum
 Hoàn thiện:
Trên những công trình thi công có vốn đầu tư nước ngoài, kể cả các công

trình công nghiệp hay dân dụng, cán bộ kỹ thuật và công nhân của Vinaincon đã
nắm bắt được các yêu cầu kỹ thuật cao, vật liệu mới của các nhà thiết kế nước
ngoài trong công tác hoàn thiện: trát, sơn, lát, ốp, cửa sắt, gỗ, kính, lắp điện,
nước. Nhiều công trình được hoàn thành với sự đánh giá cao của Chủ đầu tư:
Nhà Máy may Hợp Thịnh, Nhà xưởng tiêu chuẩn Nhật Bản tại khu công nghiệp
Nomura, Nhà máy khuôn đúc VINA-SHIROKI - TP Hà Nội, phân bón NPK
Việt Nhật - Đồng Nai, động cơ Mabuchi, Điều hoà LG-MECA Hải Phòng, Việt
Nam - Korea Exchange Hà Nội Lãnh sự quỏn Phỏp tại TPHCM, Làng quốc tế
Hướng Dương, Tòa nhà HITC Hà Nội
1.2. Gia công chế tạo kết cấu thép:
Vinaincon có hệ thống các nhà máy chế tạo kết cấu thép, với năng lực sản
xuất hàng năm lên tới 85.000 tấn và được trang bị máy cắt tụn, thộp tấm tới
50mm của Bỉ, Pháp, Nga, cỏc mỏy hàn CO2 tự động, bán tự động cùng với các
thiết bị kiểm tra mối hàn: tia X, Tia gama, siêu âm, thiết bị từ tính; hệ thống làm
sạch bề mặt kim loại bằng phun cát, phun kim loại đạt tiêu chuẩn quốc tế, các hệ
thống sơn áp lực cao (340kg/cm2).
 Vinaincon là một trong những đơn vị sản xuất Nhà tiền chế đầu tiên của
Việt Nam có thể chế tạo các loại khung nhà với khẩu độ rộng tới 40-50m với giá
thành thấp hơn hàng nhập khẩu và chất lượng tương đương. Các nhà máy cơ khí
có thể chế tạo theo thiết kế có sẵn của nước ngoài hoặc cung cấp đồng bộ thiết kế
, chế tạo, lắp đặt đáp ứng được các yêu cầu đa dạng về chủng loại của các nhà
máy công nghiệp nặng cũng như công nghiệp nhẹ.
 Vinaincon là đơn vị chủ yếu chuyên chế tạo các loại cột điện thép mạ
kẽm cung cấp cho hầu hết các đường dây truyền tải điện cao áp từ 110KV đến
500KV ở Việt Nam.
 Nhiều nhà thầu chính nước ngoài đặt hàng Vinaincon gia công, chế tạo
các kết cấu thép đỡ ống công nghệ, giá đỡ thiết bị công nghệ, các loại cầu
chuyển
 Từ năm 1999 đã chính thức đưa nhà máy sản xuất bu lông cường độ cao
vào hoạt động trên dây chuyền thiết bị hiện đại có khả năng đáp ứng nhu cầu thị

trường.
1.3. Chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn:
 Vinaincon có hệ thống các nhà máy chế tạo máy và thiết bị dây chuyền
sản xuất, gia công cơ khí tại Hà nội, Hải Phòng, Đà nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh
 Các nhà máy được trang bị các máy móc gia công cơ khí hiện đại đảm
bảo sản xuất khép kín từ cỏc khõu đỳc, rốn, hàn, gia công cơ khí, nhiệt luyện,
lắp ráp.
1.4. Công tác lắp kết cấu và thiết bị công nghệ:
Vinaincon có đội ngũ chuyên gia có bề dày kinh nghiệm và công nhân lắp
ráp kết cấu, thiết bị chuyên dùng với trên 30 năm kinh nghiệm. Lực lượng thợ
lắp ráp và hàn trên cao, hàn áp lực được đào tạo thường xuyên, chứng nhận bởi
các chuyên gia nước ngoài.
Thiết bị dụng cụ lắp đặt đặc chủng được đầu tư đồng bộ: cẩu bánh lốp và
bánh xích tới 80 tấn (ngoài ra, có thể huy động các loại cẩu tới 150 tấn, thiết bị
vận tải chuyên dùng, xe vận tải có đầu kéo tới 60 tấn), thiết bị khoan từ, clờ lực,
các loại máy hàn hiện đại, các thiết bị cân chỉnh, thí nghiệm, kiểm tra; các hệ
thống bảo hộ an toàn lao động đặc biệt.
 Lắp ráp kết cấu thép
Trong những năm gần đây, Vinaincon đã lắp đặt trên 150 công trình nhà
thép tiền chế của Zamil Steel, Butler, Skilland cũng như chế tạo trong nước với
đủ mọi độ cao và khẩu độ của các nhà máy công nghiệp được các hạng chế tạo
chứng nhận chất lượng cao. Hàng chục ngàn cột điện thép mạ cao thế từ 110KV
tới 500KV trên lãnh thổ Việt Nam với độ cao tới 164m đều do các đơn vị xây lắp
điện trong Vinaincon lắp đặt.
 Lắp đặt thiết bị công nghệ
Vinaincon đã tham gia lắp đặt hàng loạt hệ thống thiết bị công nghệ của các Nhà
máy thuộc các ngành Nhiệt Điện, Thủy Điện, Hoá chất, Sản xuất đường, thực
phẩm, bia-nước ngọt : Hệ thống bốc rót, chuyền tải, rửa và sử lý than; các hệ
thống cấp dầu; ngưng tụ tuần hoàn nước, làm mỏt; cỏc hệ thống bơm nước, dầu,

sử lý nước, các đường ống thải nước, tuyếc bin máy phát, thải xỉ, hệ thống cấp
khí nén; hệ thống lò hơi, các đường ống hơi kể cả bảo ôn, kể cả các hệ thống cấp
điện động lực, thiết bị đo, kiểm tra, hệ thống tự động hóa điều khiển, các hệ
thống ống dẫn khí, nước, dầu, than bột áp lực cao.
1.5. Xõy dựng và lắp đặt các đường dây và trạm điện cao thế:
 Vinaincon là đơn vị độc quyền thi công các đường dây và trạm điện cao
thế trên toàn lãnh thổ Việt Nam với hệ thống thiết bị thi công và thí
nghiệm hoàn chỉnh (với 4 Công ty xây lắp Điện trước đây trực thuộc Tổng
Công ty Điện Lực Việt Nam).
 Hàng trăm ngàn KM đường dây tải điện từ 110 KV - 500KV và các hệ
thống trạm Biến áp cao thế tới 500KV và công suất tới 900MA ở Việt nam
do Vinaincon thi công.
2. Đặc điểm về thị trường:
Thị trường của công ty tập chung chủ yếu vào các dự án lớn và các công
trình trọng điểm của Nhà nước.
Cũn các dự án nhận thầu của các đơn vị chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ phù hợp
với khả năng tính chất của đơn vị.
Các công trình công nghiệp chủ yếu của công ty tập chung vào các nhà
máy điện ở cỏc vựng trong cả nước, các công trình công nghiệp hoá chất, phân
bón, cơ khí chế tạo và lắp ráp, điẹn tử viễn thông và vật liệu xây dựng.
Các công trình dân dụng mà công ty thực hiện cũng là các công trình lớn ở
khắp các tỉnh trong cả nước.
Tuy nhiên thị trường lớn nhất và chủ yếu mà tổng công ty đang quản lý
vẫn là các công trình điện.
Do là một tổng công ty lớn của Việt nam và có khả năng và năng lực thi công tốt
các công trình điện nên tổng công ty đứng ra đảm nhiệm phần lớn các công trình
điện từ Bắc vào Nam.
II. KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Bảng tóm tắt tài sản Có và Nợ dựa theo báo cáo tài chính trong
3 năm gần đây:

Bảng số 4:Bảng tóm tắt tài sản Có và Nợ trong ba năm 2000/01/02.
(Đơn vị: triệu đồng VN)
TT Tên tài sản năm 2000 năm 2001 năm 2002
1 Tổng Tài sản có 2.289.034 2.443.013 2.378.483
2 Tài sản có lưu động 1.989.750 2.097.155 2.098.315
3 Tài sản cố định 260.484 288.698 241.922
4 Tổng tài sản nợ 1.880.316 2.005.256 2.017.114
5 Nợ ngắn hạn 1.767.607 1.831.508 1.856.156
6 Doanh thu 2.056.800 2.285.821 2.605.538
7 Lợi nhuận trước thuế 25.451 27.565 25.722
8 Lợi nhuận sau thuế 15.861 20.297 19.437
9 Vốn sở hữu 408.718 437.757 361.369
10 Vốn kinh doanh 299.675 330.475 282.604
11 Khoản phải trả cho Nhà nước 124.981 47.813 48.235
(Nguồn:Báo cáo tài chớnh trong các năm 2000, 2001 và 2002
của Tỏng công ty Xõy Dựng Công Nghiệp Việt Nam)
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn
từ năm 2002-2004:
Bảng số 5:Bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm 2002/03/04.
Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004
Tổng doanh thu 2.732.357.669.392 4.036.932.404.459 3.970.341.633.339
Trong đó: Doanh thu nội bộ 126.820.113.884 539.837.061.230 0
Các khoản giảm trừ 480.152.964 2.215.489.796 1.783.369.728
Triết khấu thơơng mại 0 298.398.307 580.316.883
Giảm giá bán hàng 253.768.966 1.263.249.714 964.282.385
Hàng bán bị trả lại 194.121.394 590.219.404 189.094.985
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo FF trực
tiếp 32.262.649 63.622.317 49.675.475
1.D.thu thuần về

bán hàng và c.cấp dịch vụ 2.731.877.516.428 4.061.716.914.663 3.968.558.263.611
2.Giá vốn hàng bán 2.525.439.912.848 3.784.174.305.990 3.666.287.468.858
3. Lợi nhuận gộp về 206.437.603.580 277.542.608.673 302.270.794.753
bán hàng và c.cấp dịch vụ
4.Doanh thu
hoạt động tài chính 10.323.282.739 14.819.338.428 16.968.358.819
5.Chi phí tài chính 37.061.668.868 62.871.214.403 80.487.936.040
Trong đó: lãi vay phải trả 30.152.567.846 49.213.735.847 65.986.936.960
6. Chi phí bán hàng 15.804.157.950 22.688.315.813 19.816.222.662
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp 143.395.612.324 190.931.855.131 184.222.553.029
8. Lợi nhuận thuần
từ HĐKD 47.237.833.306 15.870.531.754 34.712.441.841
9.Thu nhập khác 14.726.405.352 25.712.083.021 23.846.082.634
10. Chi phí khác 9.503.923.790 14.462.842.537 25.855.193.755
11. Lợi nhuận khác 5.222.481.562 11.249.240.484 2.009.111.121
12. Tổng lợi nhuận
trơớc thuế 25.721.928.739 27.119.772.238 32.703.330.720
13.Thuế TNDN
phải nộp 6.284.920.732 5.450.879.1225 5.273.970.025
14. Lợi nhuận
sau thuế TNDN 19.437.008.007 21.476.159.113 27.429.360.695
(Nguồn:Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm
2002,
2003 và 2004 của Tỏng công ty Xõy Dựng Công Nghiệp Việt Nam)
Qua kết quả báo cáo từ 2 bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của
tổng công ty có sự phát triển rõ rệt qua các năm.Thực hiện được điều đó là nhờ
sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Bộ tháo gỡ những trở ngại trong các thủ tục
thanh toán, hỗ trợ về thị trường, triển khai các dự án đầu tưphỏt triển, cán bbộ
nhân viên trong tổng công ty đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế

hoạch được giao, thực hiện được các mục tiêu đề ra trong năm 2005: tiếp tục
tăng trưởng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu qủa kinh tế và hoàn thành công
tác chuyển đổi doanh nghiệp theo yêu cầu chung của Bộ. Đáp ứng được cơ bản
các chỉ tiêu đã đề ra cho kế hoạch 5 năm 2001-2005.
 Về giá trị tổng sản lượng: Năm 2005, Tổng công ty đạt 4.415 tỷ đồng,
tương ứng với 116% so với thực hiện năm 2004 và vượt 2,1% so với kế hoạch
giao. (nếu loại trừ các đơn vị cổ phần hoá không chi phối trong năm 2005, giá trị
thực hiện 2005 của tổng công ty là 3.200 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2004).
Giá trị xây lắp là 2.388 tỷ đồng, đạt 111% so với năm trước, thị trường xây
dựng cơ bản mở rộng, các đơn vị đều có khối lượng hợp đồng chuyển tiếp trong
năm tương đối lớn. Đặc biệt trong năm 2005 tổng công ty đã triển khai đồng bộ
xây dựng và lắp đặt nhiều công trình có quy mô lớn công nghệ phức tạp, lần đầu
tiên thực hiện đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư đây là cơ hội tốt
để phát triển thị trường trong thời gian tới. Trong năm 2005, các công ty xây lắp
đều có điều kiện thuận lợi hơn về thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực đấu thầu,
nhận thầu các công trình thuộc ngành công nghiệp, các công trình xây lắp điện.
Cùng với việc chuyển đổi doanh nghiệp, một số đơn vị chuyên ngành đã bắt đầu
điều chỉnh công tác thị trường lựa chọn công việc, hợp đồng phù hợp, đảm bảo
hiệu quả kinh tế. Các đơn vị xây lắơ điện trong Tổng công ty tiếp tục phát huy
được năng lực chuyên ngành, góp phần hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
nhiều công trình đường dây và trạm điện quan trọng, đặc biệt là công trình
đường dây 500 KVMạCH 2 Đà Nẵng – Hà Tĩnh – Thường Tín, đã hoàn thành
trước tiến độ, đáp ứng được yêu cầu của Tổng công ty Điện lực Việt nam.
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.048 tỷ đồng tương đương 122% so với năm
trước đã góp phần quan trọng tăng trưởng giá trị kinh doanh chung của Tổng
công ty. Các sản phẩm chủ yếu như xi-măng, tấm lợp, trụ bê tông ly tâm, kết cấu
bê tông đúc sẵn… có sản lượng thực hiện tương đối ổn định, đảm bảo và vượt
được chỉ tiêu đề ra. Một số sản phẩm có sản lượng cao (tăng trưởng từ 30-50%
so với năm trước), mức tiêu thụ tốt ttạp trung vào kết cấu bê tông đúc sẵn, ống
cống bê tông, mạ kết cấu thộp. Riờng sản phẩm kết cấu thép và thiết bị phi tiêu

chuẩn có sụt giảm đáng kể, năm 2005 đạt 28.000 tấn (81%KH). Nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do giỏ thộp biến động lớn. Cơ chế chính sách bù giá đối với các
công trình dùng vốn nhà nước đòi hỏi nhiều thủ tục phức tạp và chưa theo kịp
biến động thị trường. Một số hợp đồng đã ký không được điều chỉnh giá bị thua
lỗ. Các đơn vị sản xuất hạn chế đơn đặt mặt hàng mới, chỉ ký đưụcợp đồng khối
lượng nhỏ, ngắn hạn. Mặt khác, do nguồn vốn lưu động bị thu hẹp, lãi xuất cao,
nhiều đơn vị không thể dự trữ vật tư, buộc phảI thu hẹp sản xuất, tập trung vào
mục tiêu hạn chế rủi ro, tiết kiệm chi phí. được sự hỗ trợ của Bộ, bên cạnh việc
phát huy những mặt hàng truyền thống: kết cấu thép, cột điện mạ kẽm, Tổng
công ty được kết hợp với các đơn vị trong ngành tiếp tục mở rộng chương trình
chế tạo thiết bị thuỷ công cho một số nhà máy thuỷ điện: Plờy Krụng, A Vương,
Buôn TuaSra, Sê San 4… về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về chất lượngvà
tiến độ của chủ đầu tư, nâng cao một bước năng lực thiết kế, chế tạo thiết bị
trong nước. Riêng sản phẩm gạch Ceramic Thái Nguyên do mới đầu tư, đang
trong giai đoạn xây dựng thương hiệu nên gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ,
mức tồn kho lớn, không đảm bảo chi phí khấu hao theo kế hoạch.
Giá trị kinh doanh vật tư thiết bị và các dịch vụ khác đạt 978 tỷ đồng, tăng
24% so với năm 2004. Kinh doanh xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng lớn của biến
động giá cả vật tư theo thời điểm, nhìn chung đảm bảo mức an toàn vốn, và đạt
hiệu quả kinh tế. Hoạt động xuất khẩu lao động trong năm 2005 gặp nhiều khó
khăn do biến động của thị trường và các thủ tục nhập cảnh lao động tại các thị
trường chính Đài Loan và Malaysia. Tập chung chủ yếu vào củng cố công tác
quản lý lao động, khắc phục rủi ro đột biến, triển khai công tác đào tạo chuẩn bị
mở thị trường mới. Lĩnh vực tư vấn thiết kế năm 2005 đạt 7,2 tỷ đồng tăng 12%
so với năm trước.
 Về tổng doanh thu: Năm 2005, toàn Tổng công ty đạt 3.669 tỷ đồng tang
16% so với thực hiện năm 2004. Trong đó: Xây lắp: 1.928 tỷ, đạt 106% so với
năm 2004, sản xuất công nghiệp:897 tỷ, đạt 118% so với năm 2004, kinh doanh
vạt tư kỹ thuật và dịch vụ khác: 844 tỷ, đạt 130% so với năm 2004.
Cùng với việc chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần với mục

tiêu chủ yếu là lợi nhuận trên đồng vốn, trong năm 2005, giá trị sản lượng và
doanh thu của các đơn vị có sự phõn hoỏ rõ rệt. Trừ các đơn vị sản xuất cơ khí,
bê tông dự ứng lực có mức tang trưởng khá cao, các đơn vị xây lắp nhìn chung
không đạt mức tăng trưởng cao so với năm trước. Cá biệt có một số đơn vị có
doanh thu thấp hơn so với năm 2004. Cùng với việc đẩy mạnh kinh doanh trực
tiếp, doanh thu trong năm cảu cơ quan Tổng công ty và các đơn vị phụ thuộc đã
có mức tăng đáng kể và góp phần quan trọng trong việc thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch chung của Tổng công ty.
 Về chỉ tiêu lợi nhuận: Trong năm 2005, hầu hết các đơn vị bước đàu
chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp, các đơn vị trong Tổng công ty
đều hoạt động trong điều kiện nguồn vốn kinh doanh bị hạn chế, giá cả vật tư,
nguyên nhiên liệu đàu vào cũng như chi phí tiền lương trong năm tiếp tục có
biến động mạnh nên chi phí sản xuất tăng nhiều; ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
của các đơn vị đặc biệt là các công trình đã ký hợp đồng trọn gói từ những năm
trước. Các chính sách chế độ bù giá trờn cỏc công trình lớn vướng nhiều thủ tục
phức tạp, công tác thu vốn gặp nhiều khó khăn. Các chủ đầu tư chỉ tập trung cho
công tác giải ngân được vào giai đoạn cuối năm. Hỗu hết các đơn vị trong tổng
công ty đều hoạt động bằng nguồn vốn vay trong khi lãi xuất từ vốn ngắn hạn từ
ngân hàng tăng cao, cơ chế cho vay vốn của ngân hàng tiếp tục thắt chặt. Nhiều
đơn vị để bảo đảm mục tiêu thi công phải huy động vốn ngắn hạn từ nhiều nguồn
vốn khác nhau với lãi suất cao. Chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá
thành. Ngoài ra, một số dự án đầu tư Gạch ceramic, kết cấu thép mạ kẽm XLĐ4
đang trong giai đoạn xây dựng thương hiệu và thị phần chịu lỗ theo kế hoạch.
Đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng lớn đến mức lợi nhuận chung
trong chi phí, hạ giá thành và tăng vòng quay vốn lưu động, mở rộng các hình
thức kinh doanh, lợi nhuận trước thuế 2005 của Tổng công ty vẫn đạt mức 43 tỷ
đồng, tăng 13% so với năm trước, nộp ngân sách nhà nước gần 100 tỷ đồng.
 Về đầu tư xây dựng cơ bản: Giá trị đầu tư thực hiện trong năm 2005 đạt
321 tỷ, tương đương 45% so với kế hoạch năm. Tuy chưa đáp ứng được yêu cầu
xong đã có nhiều tiến bộ so với những năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do

các dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn trong thu xếp vốn tín dụng do phải thay đổi
nguồn vốn vay tín dụng, cỏc ngõn hành thương mại không thực hiện cam kết sau
khi dự án được phê duyệt nên triển khai chậm. Một số dụ án gặp vướng mắc
trong giải quyết thủ tục và giải phóng mặt bằng. Ngoài ra, các đơn vị đã cổ phần
hóa, do chịu áp lực của tỷ suất lợi nhuận, nên hạn chế đầu tư dài hạn, tập trung
vào kinh doanh và các mục tiêu sinh lợi ngắn hạn.
Dự án xi măng Thỏi Nguyờn đã cơ bản thu xếp xong nguồn vốn song do phải
thay đổi nguồn vốn vay và việc hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt của các cơ quan
nhà nước nên cũng chậm 6 tháng so với kế hoạch đề ra. Hiện nay đang triển khai
các gói thầu cung cấp thiết bị vật tư chính, tư vấn, các phần việc xây dựng các
công trình phụ trợ, phục vụ, các nguồn điện nước phục vụ thi công. Tiếp nhận,
thẩm tra thiết kế kỹ thuật, chuẩn bị các phương án tổ chức thi công tập trung sau
khi có thiết kế chi tiết của Nhà thầu nước ngoài vào đầu năm 2006. Dự án thuỷ
điện Bắc Nà chưa thu xếp xong nguồn vốn và gặp vướng mắc do chồng chéo
trong quy hoạch của địa phương.
Tổng công ty đã kết hợp với các đơn vị thành viên đầu tư dự án sản xuất cọc
ống bê tông dự ứng lực tại khu kinh tế Dung Quất nhằm đón đầu các dự án trong
khu vực. Đến nay đã đưa vào sản xuất thử.
Dự án Nhà ở và Văn phòng tại Thanh Trì đã hoàn thành khu năm tầng, cỏc lụ
thấp tầng, đang thi công hoàn chỉnh khu nhà 9 tầng. Các dự án Nhà ở tái định cư
Xuân Phương, Xuân La, cụm công nghiệp Cầu diễn… gặp vướng mắc về thủ
tục, giải phóng mặt bằng và chịu ảnh hưởng của tình trạng thị trường bất động
sản đi xuống nên tiến trình thực hiện chậm trễ. Khu Nhà ở 2F Quang Trung đang
được tích cực đẩy nhanh tiến độ xây dựng.
Một số dự án tăng cường năng lực chế tạo thiết bị thuỷ công và phi tiêu chuẩn
cho các công trình đã được các đơn vị triển khai với các hình thức huy động vốn

×