Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng hoạt động của Sở giao dịch 1 – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.67 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, là
huyết mạch của nền kinh tế. Với các chức năng chủ yếu là nhận tiền gửi, cho
vay và trung gian thanh toán, điều chuyển vốn từ những nơi thừa vốn tới nơi
thiếu vốn ,ngân hàng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm phát triển. Là một trung gian thanh toán, ngân hàng là đầu mối giúp cho
các khách hàng giao dịch thuận tiện hơn, giảm bớt chi phí giao dịch của toàn
xã hội.
Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch I – NHNo&PTNT Việt Nam,
qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về sở giao dịch. Em xin trình bày những
hiểu biết cơ bản về quá trình hình thành phát triển và các hoạt động kinh
doanh của Sở. Bài viết của em gồm 2 phần chính.
Chương I: Lịch sử hình thành và phát triển của sở giao dịch
Chương II: Thực trạng hoạt động của Sở giao dịch, Mục tiêu và Giải
pháp
Chương I: Tổng quan về Sở giao dịch I- Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
1, Lịch sử và quá trình hình thành .
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( Agribank)
là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và lực trong đầu vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác
của nền kinh tế Việt Nam .Năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam được thành lập theo nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội
đồng Bộ trưởng( nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh, trong đó có ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Qua thời gian ngân hàng hoạt động
của ngân hàng ngày càng mở rộng và trở thành ngân hàng lớn nhất Việt Nam


cả về vốn tài sản, đội ngò cán bộ công nhân viên, mạng lưới hoạt động và số
lượng khách hàng. Tới ngày 15/11/1996, được thủ tướng chính phủ uỷ quyền,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN
đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam . Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông
nghiệp, Sở giao dịch I- Sè 2- Láng Hạ- Hà Nội ra đời phù hợp với yêu cầu sự
phát triển của ngân hàng theo Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập
chi nhánh ngân hàng.Sở giao dịch được thành lập theo QĐ232/QĐ- HĐBT-02
ngày 13/5/1999 trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức của sở kinh doanh hối đoái
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam I.Với các nội dung
chung:
+ Về tên gọi.
- Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
Tên tiếng Anh: Bankinh opertaion center of Vietnam Bank for Agriculture
and Rural Devolopment.
+ Trô sở chính
Đặt tại toà nhà số 2- Láng Hạ- Ba Đình, Hà Nội
+ Hình thức pháp lý:
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc,
đại diện theo uỷ quyền của NHNo&PTNT , có trách nhiệm thực hiện một
phần các hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam và một số các chức năng có
liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt
Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt
Nam .
+ Về cơ cấu tổ chức điều hành.
Sở giao dịch được điều hành bởi Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3
phó giám đốc. Điều hành các phòng là các trưởng phòng( hoặc tổ trưởng) . Là
một bộ phận của NHNo&PTNT, Sở giao dịch chịu sự quản lý, kiểm tra của
NHNo&PTNT Việt Nam về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt
động, chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước,

của các cơ quan chức năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
2.Nhiệm vụ của sở giao dịch.
Sở giao dịch là đầu mối quản lýngoại tệ, tiền mặt của NHNo&PTNT
Việt Nam
- Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
- Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các tổ chức kinh tế
cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam .
- Huy động vốn
• Khai thác vốn và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo nghị định của NHNo&PTNT Việt Nam .
• Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
• Vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam .
- Cho vay:
• Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước.
• Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.

• Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hé.
• Thực hiện các nhiệm vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam
- Kinh doanh ngoại hối.
Huy động và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối
của chính phủ, NHNo&PTNT Việt Nam .
- Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: Thu, chi
tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ,két sắt, nhận
bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ
thác cho vay các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, các dịch vụ ngân hàng khác được nhà nước, NHNo&PTNT cho phép
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam .
- Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn liên doanh, mua cổ phần, và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Trực tiếp thử nghiệm các sản phẩm dịch vụ mới trong hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT Việt Nam
3. Cơ cấu tổ chức.
Căn cứ vào quyết định số 323/ QĐ/ HĐBT-02 ngày 13/5/1999 của chủ
tịch HĐBT về việc thành lập Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam tại trụ sở
chính NHNo&PTNT Việt Nam . Sở giao dịch ra đời hoạt động nh mét chi
nhánh ngân hàng với chức năng kinh doanh đa năng bao gồm tất cả các hoạt
động trong phạm vi nhà nước cho phép. Chính vì vậy cơ cấu tổ chức của SGD
đã có nhiều thay đổi, tổ chức phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành kinh
tế và tổ chức ngân hàng. Số lượng nhân viên hiện có trong ngân hàng gồm 84
nhân viên chia đều cho 8 phòng ban và các tổ nghiệp vô , các phòng giao

dịch.Thể hiện trong cơ cấu tổ chức chung của sở giao dịch.

4.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
4.1. Phòng tín dụng.
Là mét bộ phận trong cơ cấu tổ chức của SDG, Phòng Tín dụng bao
gồm 10 nhân viên trong đó gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng, 7 nhân viên
với các nhiệm vụ được giao.Phòng tín dụng đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng bao gồm các nhiệm vụ
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, nhằm mở rộng đầu
tư tín dụng
- Xây dựng kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ hàng tháng, quý, năm theo quy định
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ đối với các khoản cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ đối với khách
hàng, kể cả cho vay hợp vốn đồng tài trợ theo quy định của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam
-Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng….Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá
-Tiếp nhận các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của
NHNo&PTNT Việt Nam. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
bằng nguồn vốn chỉ định, uỷ thác của chính phủ, tổ chức tài chính, các nhân
trong và ngoài nước
-Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách
hàng có quan hệ Tín dụng.
-Tổ chức, thực hiện thông tin phòng ngõa rủi ro về nghiệp vụ tín dụng.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm tra nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.2. Phòng nguồn vốn kinh doanh và kế hoạch Tổng hợp.

Với các nhiệm vụ
- Xây dựng các đề án, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn ( chiến lược
khách hàng, chiến lược huy động vốn và cho vay)
- Xây dựng và tham mưu cho Ban giám đốc các biện pháp tổ chức thực hiện
kế hoạch kinh doanh Tháng, Quý, Năm: tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn
biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh, thông tin báo cáo
thường xuyên, kịp thời giúp Ban giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh
doanh.
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc giao và quyết toán kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính đối với các phòng nghiệp vụ
-Tổng hợp thông tin về kinh tế- xã hội, diễn biến lãi suất trên thị trường.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế và tham mưu cho Ban giám đốc điều hành lãi
suất cho vay, lãi suất huy động nhanh nhạy, phù hợp thị trường. Đề xuất biện
pháp triển khai, áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ mới, ưu đãi lãi suất, ưu đãi
dịch vụ đối với từng đối tượng khách hàng theo cơ chế ưu đãi hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam , đảm bảo khả năng cạnh tranh với các NHTM khác
trên địa bàn, nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đề ra.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời cho Ban giám đốc triển khai các
biện pháp, hình thức và công cụ huy động vốn, để tăng cường khả năng về
vốn, nâng cao chất lượng nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững
chắc, phù hợp với mục tiêu, định hướng từng thời kỳ của Sở giao dịch.
- Đầu mối quan hệ, tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của chính phủ, các
tổ chức kinh tế, các cá nhân trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp, phương pháp thông tin, tiếp thị,quảng
cáo, chăm sóc khách hàng, nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng
hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phong trào thi
đua của NHNo&PTNT Việt Nam, của sở giao dịch phát động, đầu mối tổng
hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua và báo cáo thi đua định
kỳ, đột xuất theo quy định của Hội đồng thi đua NHNo&PTNT Việt Nam .

- Tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo công tác tiếp thị và thông tin tuyên
truyền, phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.3. Phòng kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế ( KDNT&TTQT)
- Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ, giao ngay, kỳ hạn,hoán
đổi,quyền chọn và các dịch vụ ngoại hối khác theo chính sách quản lý ngoại
hối của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của
NHNo&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất, nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ
cho khách hàng tại Sở giao dịch, thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, thương
lượng bộ chứng từ xuất khẩu, các dịch vụ về bao thanh toán.
- Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam: Thư tín dụng dự phòngm bảo lãnh ngân hàng, cá
chứng thư bảo lãnh…
- Thực hiện các giao dịch thanh toán phi mậu dịch cho các cá nhân trong và
ngoài nước.
- Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh toán quốc tế tại Sở
giao dịch .
- Tham mưu cho ban giám đốc về các dịch vụ liên quan đến ngoại tệ và thanh
toán quốc tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định/
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao.
4.4. Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ sổ sách, hồ sơ nghiệp vụ
phát sinh tại Sở giao dịch. Kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những
tồn tại, thiếu sót trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả.
- Đầu mối đón tiếp và làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm toán trong và
ngoài ngành đến làm việc vơi Sở giao dịch .
- Xây dựng đề cương, chương trình công tác kiểm tra, phóc tra. Tham mưu

cho Ban giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác chấn chỉnh, sửa sai sau thanh
tra, kiểm tra theo kết luận và kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Tổng
hợp báo cáo kịp thời kết quả công tác chấn chỉnh, sửa sai theo quy định.
- Thực hiện việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Tổ chức kiểm
tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền.
- Thường trực tiểu ban chống tham nhòng, tham mưu cho Ban giám đốc trong
hoạt động chống tham những, chống tham ô, hối lé lãng phí và thực hành tiết
kiệm tại Sở giao dịch .
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.5. Phòng thẩm định.
- Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngõa rủi ro tín dụng.
- Thẩm định các khoản cho vay do Giám đốc quy định, chỉ định theo uỷ
quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán
quyết của Trưởng phòng giao dịch.
- Thẩm định các khoản vay nợ vượt mức phán quyết của Giám đốc Sở giao
dịch, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc ( qua Ban Thẩm định) để xem
xét phê duyệt.
- Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc Sở
giao dịch quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc Sở giao
dịch .
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của phòng Tín dụng, phòng Giao dịch.
- Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.6. Phòng kế toán ngân quỹ.
- Tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, quản lý và theo dõi
các dự án của NHNo&PTNT Việt Nam và các nghiệp vụ kinh doanh khác của
Sở giao dịch theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam .

- Tổ chức quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống truyền tin giữa Sở giao dịch
với trung tâm CNTT, các phòng Giao dịch với NHNN và khách hàng đang
nối mạng với Sở giao dịch .
Thực hiện công tác thanh toán điện tử nội bộ NHNo&PTNT Việt Nam,
thanh toán bù trừ với NHNN, các NHTM trên địa bàn, thanh toán nối mạng
với khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện các dịch vụ rút tiền tự động( ATM), dịch vụ Thẻ, dịch vụ
két sắt. Nhận bảo quản, cất giữ các loại giấy tờ và các tài sản quý cho khách
hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền mặt ( Bao gồm
VNĐ và ngoại tệ) các loại giấy tờ có giá. Tổ chức quản lý kho quỹ nghiệp vụ,
chấp hành định mức tồn quỹ, chế độ báo cáo kho quỹ theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính theo chế độ khoán
tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam .
- Lập kế hoạch triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin theo định
hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và yêu cầu phát triển tin học của Sở giao
dịch
- Đầu mối tiếp nhận và triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm do
NHNo&PTNT Việt Nam, các tổ chức khác cung cấp.
- Thực hiện công tác phân tích, đánh giá hoạt động tài chính. Theo dõi, quản
lý tài sản, thực hiện công tác bảo hành, bảo trì chương trình phần mềm, thiết
bị vi tính.
Chủ động khắc phục sự cố thiết bị, phần mềm và liên hệ với các đơn vị
có trách nhiệm bảo hành, bảo chì.
- Xây dựng các chương trình phần mềm hoặc đề xuất với Ban giám đốc một
số đơn vị có khả năng cung cấp phần mềm, đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ
của Sở giao dịch .
- Bảo quản chứng từ kế toán chưa đến thời hạn đưa vào kho lưu trữ.
- Thực hiện trích nép ngân sách các khoản phải nép theo Luật thuế hiện hành
của nhà nước.

- Tổng hợp các loại báo cáo nghiệp vụ, thống kê khai thác dữ liệu trên mạng
theo quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
4.7. Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện công tác quản trị, hành chính, lễ tân. Tổ chức quản lý văn thư lưu
trữ ( bao gồm cả việc bảo quản các loại chứng từ kế toán tín dụng, TTQT…
đã nhập kho), trực tiếp quản lý, bảo quản và khai thác các loại tài sản công
( bao gồm ôtô, máy phát điện và các loại máy văn phòng) đặt tại Phòng HC-
NS và phòng làm việc của Ban giám đốc.
- Tham mưu về công tác TCCB, bố trí, sắp xếp cán bộ, quy hoạch cán bộ, bổ
nhiệm, tuyển dụng, thuyên chuyển cán bộ, nâng lương định kỳ, khen thưởng,
kỷ luật trong Sở giao dịch theo quy định.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện Sở giao dịch quản lý. Thực hiện
chính sách đối với người lao động, thanh toán tiền lương, bảo hiểm và các
chính sách khác theo quy định của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch và đào tạo lại đã được duyệt, đề xuất
cử cán bộ đi học tập, tham quan và khảo sát trong nước và nước ngoài.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê về công tác Tổ chức cán bộ, Đào tạo,
Tiền lương và Bảo hiểm, công tác Hành chính- Quản trị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
4.8. Phòng giao dịch.
Phòng giao dịch trực thuộc sở giao dịch, hoạt động theo đúng “ Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng giao dịch trực thuộc Sở giao dịch, chi
nhánh NHNo&PTNT Việt Nam” của chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt
Nam ban hành theo quyết định số 439/QĐ/HĐQT- TCCB ngày 22/11/2001.
Sở giao dịch một bao gồm 3 phòng đó là
+ Phòng giao dịch Cát Linh.
+ Phòng giao dịch Hai Bà Trưng
+ Phòng giao dịch Kim Liên.
Mỗi phòng giao dịch bao gồm trưởng phòng, các phó phòng và các nhân viên

với số lượng nhân viên từ 5- 7 người, hoạt động trong phạm vi cho phép.
4.9. Tổ tiếp thị, nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới:
Tổ tiếp thị nguồn vốn và dịch vụ sản phẩm mới ban hành theo quyết
định số 695/SGD, ngày 22/11/2005 của Giám đốc Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam , là một phòng nghiệp vụ có trách nhiệm .
- Chức năng tiếp thị nguồn vốn
Nghiên cứu, tham mưu đề xuất kịp thời cho Ban giám đốc các biện
pháp, hình thức tiếp thị, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hót mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhất là trong
các tầng líp dân cư để tăng cường khả năng về vốn, nâng cao chất lượng
nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn ổn định và vững chắc, phù hợp với mục tiêu
và định hướng từng thời kỳ của Sở giao dịch
Nghiên cứu và triển khai thực hiện các chính sách khách hàng, các biện
pháp phương pháp thông tin và tiếp thị, quảng cáo, chăm sóc khách hàng,
nhằm mở rộng thị trường, thị phần và mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
- Chức năng tiếp thị và dịch vụ sản phẩm mới.
Đề suất và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền
quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của Sở giao dịch, các dịch vụ,sản phẩm
cung ứng trên thị trường, theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và của
Giám đốc Sở giao dịch
Xây dựng kế hoạch quản bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh
nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá
hoạt động của Sở giao dịch và của NHNo&PTNT Việt Nam
Là đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền đối với các đơn vị trực thuộc
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin
tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể
quần chúng của Sở giao dịch
Thực hiện lưu trữ, khai thác sử dụng các Ên phẩm, sản phẩm, vật phẩm

phản ánh cá sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với Sở
giao dịch….vv
Chương II. Thực trạng hoạt động của Sở giao dịch, Mục tiêu
và Giải pháp
NHNo&PTNT Việt Nam, mét doanh nghiệp dạng đặc biệt hoạt động
theo mô hình tổng công ty 90, NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động theo luật
tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ,
ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại còn thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung
và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Là mét bộ phận của NHNo&PTNT Việt Nam, Sở giao dịch I xác định,lấy
phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng là mục tiêu chủ đạo trong kế hoạch phát triển trong thời gian tới
( bao gồm: Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ
dân cư, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời đẩy mạnh
quan hệ đối ngoại nhằm thu hót nguồn vốn uỷ thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Coi trọng ứng dụng tin học vào hoạt động ngân hàng. Tập trung đào
tạo và đào tạo lại đội ngò cán bộ). Với mục tiêu đó trong những năm qua hoạt
động của Sở giao dịch đã dần hoàn chỉnh và đạt được một số kết quả cụ thể
I, Thực trạng hoạt động của Sở giao dịch
1.Kết quả huy động vốn:
Bằng nhiều chính sách, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
kết quả huy động vốn của Sở giao dịch đã có sự thay đổi đáng kể.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003-2005
(Bảng 1)
Như vậy qua bảng Kết quả huy động vốn trong các năm từ 2003-2005
ta nhận thấy, tổng số nguồn vốn mà Sở giao dịch huy động được tăng lên rất
mạnh qua các năm 2003-2004 và có xu hướng hơi chững lại năm 2005.Điều
này phản ánh chính xác phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta trong thời

gian qua. Năm 2003 lượng tiền huy động không nhiều có 3810 tỷ VNĐ,
nguyên nhân chính là tiến trình đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp thực hiện và
triển khai chậm, các cơ chế chính sách chưa đồng bộ, cạnh tranh giữa các
NHTM trong mở rộng mạng lưới kinh doanh, thu hót nguồn vốn, cho vay và
cung cấp dịch vụ ngày càng gay gắt. Trong đó lượng ngoại tệ thu hót không
nhiều 996 tỷ, chiếm 26% trong tổng nguồn vốn. Điều này là do trong thời
gian này cuộc chiến tranh Irac xảy ra làm cho nền kinh tế Mỹ chậm phục hồi,
lãi suất USD liên tục giảm, giá vàng và giá nhà đất tăng nhanh. Sang năm
2004 do có chính sách hợp lý lượng vốn huy động tăng mạnh lên tới 6380 tỷ,
Năm
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng nguồn 3.810 6.380 6.488
Tăng so với năm trước 1.120 2.570 108
Đạt kế hoạch 101% 140,50%
Cơ cấu vốn theo thời gian
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.182 2.231 2.479
- Tiền gửi có kỳ hạn 2.628 4.149 4.009
Cơ cấu theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi của dân cư
1.225 1.573 1.823
-Tiền gửi các tổ chức khác 2.585 4.807 4.665
Cơ cấu theo đồng tiền huy động
- Nguồn vốn ngoại tệ 996 1.229 1.246
'-Nguồn vốn nội tệ 2.814 5.151 5242
tăng 140,5% so với kế hoạch được giao, trong đó lượng tiền huy động trong
dân cư đạt 1.573 tăng 342 tỷ. Điều này cho thấy một xu hướng tốt cho ngân
hàng và cũng cho dân cư. Nguồn vốn thu hót được vẫn tập trung chủ yếu vào
nguồn vốn nội tệ( tăng 83%) so với năm trước. Có được nguồn vốn lớn như
vậy là do trong năm 2004 Sở giao dịch đã thường xuyên bám sát diễn biến lãi
suất trên thị trường từ đó có một lãi suất huy động và cho vay phù hợp, mở

rộng, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm thu hót nguồn tiền gửi từ
dân cư và ngoại tệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng vv.Sang năm 2005 lượng tiền huy động có tăng nhưng tăng không
nhiều như năm trước. Mức tăng 108tỷ ( Tổng nguồn huy động là 6488 tỷ).
Trong đó tập trung chủ yếu vào tiền gửi có kỳ hạn, và chủ yếu bằng nội tệ.
Mức tăng không nhiều do năm vừa qua tình hình kinh tế không ổn định, giá
cả tăng liên tục do đó tâm lý của người dân lo ngại đồng tiền mất gía và họ
không lùa chọn ngân hàng cho sù an toàn của đồng tiền của mình.
2. Hoạt động cho vay vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động và cho vay, Mức chênh lệch
giữa lãi suất mà ngân hàng huy động và cho vay chính là mức lợi tức mà ngân
hàng nhận được. Quá trình cho vay vốn của ngân hàng cực kỳ quan trọng do
đó mà việc tìm hiểu khách hàng, việc xử lý các khoản nợ quá hạn, tồn đọng
cũ, kiểm soát nghiệp vụ nhằm phát hiện và kịp thời chỉnh sửa các sai sót phát
sinh, nâng cao chất lượng tín dụng đã được chú ý. Hoạt động cho vay vốn của
ngân hàng được thể hiện:
Đơn vị: Tỷ
Năm Chỉ
tiêu
ChØ tiªu 2003 2004 2005
Tổng dư nợ 930 1.508 2.051
Tăng so với năm trước 65 579 542
Đạt kế hoạch 70% 153,00% 105%
Dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn 254 380 432
Dư nợ trung, dài hạn 676 1.128 1.619
Dư nợ phân theo loại tiền
Dư nợ nội tệ 611 1.823
Dư nợ ngoại tệ 897 4.665
Nợ quá hạn 16

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của sở giao dịch
Bảng 2
Như vậy tổng dư nợ qua các năm của sở giao dịch tăng liên tục, tới
ngày 31/12/05 đạt 2.051 tỷ đồng ( trong đó dư nợ của Công ty TNHH Chứng
khoán 144 tỷ đồng và 32 tỷ đồng của công ty Vàng bạc đá quý), tăng 542 tỷ
đồng( tăng 35,9%) so với năm 2004. Đạt được kÕt quả như trên là do ngân
hàng đã phát triển và mở rộng các dịch vụ tiện Ých ngân hàng để nâng cao
khả năng cạnh tranh, thu hót khách hàng, đặc biệt là sở giao dịch đã triển khai
thực hiệt tốt các chương trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các tổ
chức đã giảm thiểu thời gian giao nhận chứng từ, xử lý nghiệp vụ. Từ năm
2003, Sở giao dịch đã mở thêm các dịch vụ mới như nghiệp vụ thanh toán,
ứng tiền mặt bằng Thẻ, Séc du lịch, phát triển và mở rộng dịch vụ rút tiền tự
động qua máy ATM. Xây dựng mối quan hệ hợp tác thường xuyên và tích
cực giữa Sở giao dịch với các khách hàng, thông tin và xử lý kịp thời các
vướng mắc phát sinh đặc biệt là với vấn đề nhạy cảm như: lãi suất, cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng với chất lượng
cao, mức phí hợp lý đảm bảo hiệu quả kinh doanh của khách hàng và của
ngân hàng.
3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản xuất hàng hoá phát triển
không ngừng. Việc trao đổi hàng hoá, tiền tệ giữa các nước ngày càng mở
rộng và đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được của mỗi quốc gia, từ đó
thanh tóan quốc tế ra đời và phát triển không ngừng. Với xu hướng hội nhập,
thanh toán quốc tế trở thành nghiệp vụ ngày càng quan trọng đối với các ngân
hàng. Sở giao dịch I cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong những năm vừa
qua hoạt động thanh toán quốc tế đã được ngân hàng thực sự chú ý và đã đạt
được một số kết quả đáng chú ý.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch
Bảng 3
Nhìn chung, trong những năm vừa qua hoạt động thanh toán quốc tế

đã có nhiều thu hót đáng kể, thêm nhiều khách hàng mới đặc biệt là các doanh
nghiệp có hàng xuất khẩu, thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối ngoại tệ mặt của
NHNo&PTNT Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh, đảm bảo
thu ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ an toàn, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Doanh sè thanh toán hàng nhập khẩu tăng từ
128,5 năm 2003 tới 188 tỷ năm 2005, năm 2005 tăng 8 triệu USD( tăng 4,5%)
so với năm 2004, đạt 80% kế hoạch năm 2005.
4. Công tác kế toán, thanh toán, ngân quỹ và tài chính.
Trong năm 2003, Sở giao dịch tiếp tục mở thêm 1110 tài khoản mới,
trong đó có 930 tài khoản cá nhân, tài khoản ATM và 180 tài khoản của các tổ
chức nâng tổng số lên 3218 tài khoản đang hoạt động tại sở giao dịch. Khối
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
ChØ tiªu 2003 2004 2005
Doanh sè thanh toán hàng nhập khẩu 128.5 180 188
Doanh sè thanh toán hàng xuất khẩu 5.4 11.4 14.5
Doanh sè mua ngoại tệ 80.5
Doanh số bán ngoại tệ 80.2
Chênh lệch mua bán ngoại tệ 1.1
Thu dịch vụ thanh toán quốc tế 3
lượng thanh toán trong nước qua hệ thống chuyển tiền điện tử, liên ngân
hàng, thanh toán bù trừ tăng nhanh, công tác hạch toán, thanh toán nhanh
chóng kịp thời, chính xác ( chuyển tiền điện tử : Chuyển tiền đi: 78.634 tỷ
đồng/17.569món, Chuyển tiền đến: 138.750 tỷ đồng/28.447 món, Chuyển tiền
liên ngân hàng: Chuyển đi: 71.903tỷ đồng/7.221 món; Chuyển tiền đến
13.295 tỷ đồng/ 4255mãn) tăng 37% so với năm 2002.
Hoạt động thu chi tiền mặt năm 2003 đa dạng về loại tiền, bao gồm các
đồng ngoại tệ mạnh, ngoại tệ khu vực như BATH, SGU…và Séc du lịch;
doanh sè thu chi tiền mặt qua quỹ tăng lên, đạt 3.500 tỷ đồng, 526 triệu USD,

26 triệu EUR…vv, nhưng Sở giao dịch luôn đảm bảo an toàn tài sản, không
để mất mát trong thu chi tiền mặt và kho quỹ, phát hiện tiền giả kịp thời.
Sang năm 2004, thực hiện “ Văn minh giao dịch”, Sở giao dịch triển
khai hệ thống xếp hàng tự động và thực hiện giao dịch một cửa, nâng hạn
mức giao dịch cho thanh toán viên phù hợp với trình độ, mức độ thành thạo
công việc, thúc đẩy tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian xử lý nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Khối lượng thanh toán, số
lượng bót toán giao dịch tăng, thực hiện chính xác các nghiệp vụ phát sinh
đảm bảo an toàn tài sản. Mở 2.231 tài khoản mới, trong đó có 2409 tài khoản
cá nhân và 32 tài khoản của các tổ chức, doanh nghiệp,nâng tổng số lên 4957
tài khoảnVNĐ và 617 tài khoản USD đang hoạt động tại sở giao dịch. Phát
hành 1834 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM, đạt 14 tỷ VND. Doanh số
chuyển tiền đi: 22.464 tỷ đồng/21.748 món, chuyển tiền đến 24624 tỷ
đồng/53281 món.
Năm 2005 vừa qua, khối lượng thanh toán tăng lớn, công tác hạch toán thanh
toán đảm bảo nhanh chóng, kịp thời chính xác. Trong năm 2005, Sở giao dịch
mở 3186 tài khoản mới, nâng tổng số lên 8725 tài khoản đang hoạt động tại
Sở giao dịch. Phát hành mới 3359 thẻ ATM, nâng tổng số thẻ ATM đang hoạt
động lên 6182 thẻ. Kết quả thu được: Chênh lệch thu chi vượt kế hoạch được
giao, đảm bảo quỹ tiền lương, thưởng theo quy định.
5. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ luôn được sở giao dịch chú trọng
tới, nhằm kịp thời phát hiện các sai sót và có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Năm 2004, Sở giao dịch tiến hành 23 lượt kiểm tra, phóc tra, trong đó: Kiểm
tra công tác tín dụng (4 lần), Kiểm tra công tác kế toán tài chính 7 lần, Kiểm
tra công tác an toàn kho quỹ 4 lần…vv. Sang năm 2005, Sở giao dịch đã tiếp
nhận và tiến hành 18 lượt thanh tra kiểm tra phóc tra, trong đó Kiểm tra công
tác tín dụng 2 lần, Công tác kế toán tài chính 5 lần, Công tác an toàn kho quỹ
2lần, Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản….vv
6. Công tác ứng dụng công nghệ tin học:

Triển khai thực hiện tốt chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán
và kế toán khách hàng do WB tài trợ, các chương trình ứng dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam như: Chương trình huy động trái phiếu 5 năm, tiết
kiệm trả lãi bậc thang, chương trình nối mạng thanh toán với Kho bạc,
chương trình kết nối dữ liệu với các phòng giao dịch…
Tự xây dựng một số chương trình phần mềm phục vụ cho công tác điều
hành và tác nghiệp của sở giao dịch như : Chương trình thống kê điện nhập
khẩu, xuất khẩu, chương trình nguồn vốn, sử dụng vốn, chương trình báo nợ
báo có cho nhiều máy trạm làm việc, chương trình khoán tài chính, cài đặt,
hoàn thiện hệ thống thư điện tử nội bộ.Qua việc ứng dụng các phần mềm đã
giảm thiểu lao động thủ công trong thao tác nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng phục vụ khách hàng góp phần từng bước hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng.
II. Một sè khó khăn
Trong thời gian vừa qua, tuy đã đạt nhiều kết quả tốt xong trong quá
trình hoạt động của Sở giao dịch còn gặp một số các khó khăn, gây ảnh hưởng
không tốt tới kết quả hoạt động kinh doanh của sở
- Hậu quả của dịch cóm gia cầm,gía vàng và một số mặt hàng thiét yếu như
xăng dầu, sắt thép, phân bón tăng cao…chỉ số giá năm 2004 tăng 9,5%, thu
nhập thực tế từ tiền gửi ngân hàng giảm, dân cư có xu hướng chuyển đổi
sang cất trữ vàng và ngoại tệ, công tác huy động vốn từ dân cư gặp nhiều khó
khăn.
- Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc thoả thuận giữa các NHTM Nhà
nước, từ tháng 4/2004, các ngân hàng liên tục nâng lãi suất huy động vốn để
thu hót nguồn tiều gửi, cạnh tranh gay gắt hơn.
-Chính phủ phê duyệt lé trình và chỉ đạo các Bộ, Ngành, Tổng công ty đẩy
nhanh tiến trình đổi mới, sắp xếp lại Doanh nghiệp nhà nước, đã thu hót vốn
dân cư đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp, hạn chế dòng tiền gửi vào các ngân
hàng. Việc mở rộng đầu tư vốn tín dụng trong giai đoạn chuyển đổi, sắp xếp
lại Doanh nghiệp nhà nước cũng khó khăn và phức tạo hơn, dễ xảy ra rủi ro.

- Nguồn vốn tăng trưởng thấp, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vãn dân cư tỷ
trọng thấp chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch; tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng
lớn ( 72%) và tập trung vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định chưa cao.
- Công tác quản trị rủi ro về lãi suất theo thị trường gặp khó khăn, các NHTM
liên tục điều chỉnh tăng lãi suất, Sở giao dịch là đơn vị thừa vốn lớn, chủ yếu
phải điều hoà vốn về Trụ sở chính, phí điều hoà vốn thấp hơn so với đầu tư
cho vay vốn nên hiệu quả kinh doanh chưa cao
- Cơ cấu đầu tư tín dụng điều chỉnh còn chậm, dư nợ cho vay Doanh nghiệp
nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp dân doanh còn hạn chế, cơ cấu tín dụng ngắn hạn và trung dài
hạn chưa hợp lý. Công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng kết quả chưa
cao. Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay chậm và gặp nhiều khó khăn
- Việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ mới còn chậm và chưa hiệu quả, tỷ lệ
thu dịch vụ trong tổng thu thấp, chênh lệch lãi suất hau đầu tuy có tăng lên
nhưng đạt thấp so với kế hoạch được giao
- Mét số phòng nghiệp vụ, tổ công tác và cả một số cán bộ chủ chốt chưa chủ
động tích cực tổ chức thực hiện tốt chương trình công tác đề ra.
III. Mục tiêu và giải pháp kinh doanh trong năm 2006 của Sở giao
dịch.
1. Mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh:
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và
các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam .
- Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006
+ Nguồn vốn huy động: 7784 tỷ đồng, tăng 1297 tỷ, tăng trưởng 20%
+Dư nợ cho vay 3077 tỷ đồng, tăng 1203 tỷ, tăng trưởng 64%
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ.
+Tài chính kinh doanh có lãi đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định.
2. Các giải pháp đề ra
-Bám sát định hướng, mục tiêu kinh doanh năm 2006 của NHNo&PTNT Việt
Nam đã được HĐQT quyết nghị, khai thác tối đa tiện Ých dự án hiện đại hoá

Ngân hàng do WB tài trợ, trang bị bổ sung hệ thống POS( Point of Sale), triển
khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với công ty tài chính Bưu điện và
các khách hàng truyền thống nhằm thu hót tiền gửi vãng lai và phát triển các
dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ thẻ, bao thanh
toán
-Tổ chức nghiên cứu bài bản về thị trường, các cơ chế chính sách chung và cơ
chế ưu đãi của các NHTM khác…Từ đó đưa ra các chính sách, cơ chế phù
hợp, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Tăng cường và
nâng cao hiệu quả công tác thông tin tiếp thị nhằm thu hót khách hàng.
-Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, tiếp tục mở
rộng hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, rút gốc linh hoạt, tiết
kiệm có thưởng. Đồng thời làm tốt huy động vốn từ các tổ chức kinh tế tài
chính gắn với cung cấp tối đa các dịch vụ tiện Ých cho khách hàng, thực hiện
dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của các tổ chức…
- Qua hệ tốt với các khách hàng truyền thống nh Kho bạc nhà nước, các tổ
chức Bảo hiểm, các Quỹ, dự án ODA…để duy trì nguồn vốn tiền gửi ổn định
và vững chắc. Tiếp cận và thu hót thêm các đơn vị có nguồn tiền gửi ổn định.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn truyền
thống, tín nhiệm tại Sở giao dịch, các Tổng công ty và các đơn vị thành viên
sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả hơn. Tăng cường tiếp cận và mở
rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp dân doanh…Mặt
khác, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vô , nâng cao chất lượng
công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất
lượng tín dụng, đảm bảo các khoản cho vay thu đầy đủ, kịp thời gốc và lãi.
Thường xuyên bám sát các doanh nghiệp có nợ quá hạn ( kể cả nợ quá hạn đã
được xử lý rủi ro), có các biện pháp xử lý nợ đạt hiệu quả.
-Phối hợp tác nghiệp tốt giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng tối
đa nhu cầu khách hàng về thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mua bán
ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
- Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng

quản trị tốt rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, kiên trì áp dụng lãi suất
cho vay phù hợp, nâng cao năng lực tài chính.
- Triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngò cán bộ ở trong
và ngoài nước, phấn đấu 100% cán bộ có tối thiểu 1 bằng đại học và tiếp tục
mở các líp học ngoại ngữ, nghiệp vụ ngân hàng chuẩn theo thông lệ quốc tế,
tin học nâng cao…Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hội nhập khu vực và
quốc tế.
-Phát huy truyền thống đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới của
NHNo&PTNT Việt Nam, phát huy truyền thống đoàn kết giữa Chuyên môn –
Chi bộ Đảng – Công đoàn. Tập thể cán bộ công nhân viên chức Sở giao dịch
thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra. Xây dựng
đơn vị trong sạch vững mạnh xuất sắc và xứng đáng là Sở đầu mối của toàn
hệ thống
Sau một thời gian thực tập tại sở giao dịch và tại phòng tín dụng, em
nhận thấy hoạt động của phòng khá đa dạng và nhiều vấn đề, trong đó vấn đề
về tài sản đảm bảo trong quá trình cho vay vốn khá đa dạng và có nhiều vấn
đề cần quan tâm. Vì vậy em xin đề cập đến vấn đề tài sản đảm bảo làm đề tài
nghiên cứu của mình trong chuyên đề sắp tới. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ của cô giáo để em hoàn thành chuyên đề của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

×