Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.86 KB, 19 trang )

A Bốn đặc trưng cơ bản của pp dạy học tích cực
1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức
có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ
lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào
các tình huống học tập
[1]
hoặc tình huống thực tiễn,
2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách
giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới, Các tri thức phương
pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng
cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: phương
pháp giải bài tập vật lí, các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương
pháp giải bài tập toán học, ). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành
môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
4. Kết hợp đánh giá của thày với tự đánh giá của trò
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời


giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm
được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
B Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1 Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm
khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi,
giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
* Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa
trong năm,…:
- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6 (tùy theo số nhóm GV muốn có là
4,5 hay 6 nhóm, ); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng, ); hoặc
điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc, ); hay điểm danh theo các mùa
(xuân, hạ, thu, đông, )
- Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài
hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
* Chia nhóm theo hình ghép
- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5 mảnh khác nhau, tùy theo số HS
muốn có là 3/4/5 HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số
nhóm mà GV muốn có.
- HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
- HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình
hoàn chỉnh.
- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực
hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các
hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ,
Nhóm Hùng biện,
* Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn

hợp, nhóm theo giới tính,
2 Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không
gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
3 Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo PP cùng tham gia, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi
mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá
kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và
các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV và HS -
HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ
học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
- Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham
gia vào quá trình dạy học
- Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối
với ND học tập
- Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Đúng lúc, đúng chỗ

- Phù hợp với trình độ HS
- Kích thích suy nghĩ của HS
- Phù hợp với thời gian thực tế
- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
- Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
4 Kĩ thuật khăn trải bàn
- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần
xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6
người.)
- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào
đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo
luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải
bàn”
5 Kĩ thuật phòng tranh
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung
quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
tối ưu.
6 Kĩ thuật công đoạn
- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ
khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3-
thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm

sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển
cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4
chuyển cho nhóm 1
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân
chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp
ý.
- Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình
cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý
kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện
xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
7 Kĩ thuật các mảnh ghép
- HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận,
tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A,
nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo
luận vấn đề D,….
- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như
vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D, và mỗi
“ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề
mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
8 Kĩ thuật động não
Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các
ý tưởng).
Động não thường được:
- Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề
- Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề
- Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau
Động não có thể tiến hành theo các bước sau :

- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm
hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến
nào, trừ trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
- Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận
9 Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu
hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô
đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp
củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề
như thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu
hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn
đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác
nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học
được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn
được tiếp tục tìm hiểu thêm.
10 Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
- GV nêu chủ đề cần thảo luận.
- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về
những gì mà các em biết về chủ đề này.
- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
11 Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”

Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông
qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- GV nêu chủ đề .
- GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác
trả lời câu hỏi đó.
- HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu
một HS khác trả lời.
- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp, Cứ như
vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
12 Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
- HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên
gia” về một chủ đề nhất định.
- Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
đến chủ đề mình được phân công.
- Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời
các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
13 Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính
viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý
tưởng trung tâm nói trên.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
14 Kĩ thuật ”Hoàn tất một nhiệm vụ”
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/ mới chỉ

được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
- GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Lưu ý: GV cần hướng dẫn HS cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ
của mình. Đây là một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài liệu đã học hoặc
đọc các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên.
15 Kĩ thuật “Viết tích cực”
- Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về
chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
16 Kĩ thuật ”đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết
kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không
quá khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:
- GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.
- HS làm việc cá nhân:
+ Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần
đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.
+ Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những
gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải
tìm ra.
+ Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào
các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.
+ Tóm tắt ý chính.
- HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho

nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.
- HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).
Lưu ý: Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:
- Em có chú ý gì khi đọc ?
- Em nghĩ gì về ?
- Em so sánh A và B như thế nào?
- A và B giống và khác nhau như thế nào?
-
17 Kĩ thuật ”Nói cách khác”
- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10
điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.
- Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý
nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.
- Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi
cách nói theo hướng tích cực.
18. Phân tích phim Video
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học.
Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là
phim phù hợp để chiếu cho các em xem.
- Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các
ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
- HS xem phim
- Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời
các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
19.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu
đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như
sau:
- HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của
nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.

- Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
- Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác
trong lớp về bài đọc
C Một số phương pháp dạy học tích cực
1 Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp ( đàm thoại ) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh
trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học
sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức,
người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được
xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt
mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe – nhìn.
- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo
viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi
giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo
viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát
hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui
của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
2 Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt
thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một
năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì
vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp

phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ
có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo
dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết
vấn đề thường như sau
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
o Tạo tình huống có vấn đề;
o Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;
o Phát hiện vấn đề cần giải quyết
- Giải quyết vấn đề đặt ra
o Đề xuất cách giải quyết;
o Lập kế hoạch giải quyết;
o Thực hiện kế hoạch giải quyết.
- Kết luận:
o Thảo luận kết quả và đánh giá;
o Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;
o Phát biểu kết luận;
o Đề xuất vấn đề mới.
Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách
giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất

lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Các mức Đặt vấn đề Nêu giả thuyết Lập kế hoạch
Giải quyết
vấn đề
Kết luận,
đánh giá
1 GV GV GV HS GV
2 GV GV HS HS GV + HS
3 GV + HS HS HS HS GV + HS
4 HS HS HS HS GV + HS
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được
tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
3 Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích, yêu cầu
của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người
một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không
thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm
giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại
diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho
nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
· Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
· Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
· Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách
nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình
về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình
học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên,
phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn
định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá
quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động
nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của
phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức
lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ
chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
4 Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào
đó trong một tình huống giả định.
Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau :
- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong

môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo
đức và chính trị – xã hội
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
v Cách tiến hành có thể như sau :
o Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ
thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai
o Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai
o Các nhóm lên đóng vai
o Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai
- Vì sao em lại ứng xử như vậy ?
- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử ? Khi nhận được cách ứng xử
( đúng hoặc sai )
o Lớp thảo luận, nhận xét : Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù
hợp ? Chưa phù hợp ở điểm nào ? Vì sao ?
o Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
v Những điều cần lưu ý khi sử dụng :
o Tình huống nên để mở, không cho trước “ kịch bản”, lời thoại
o Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai
o Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề
o Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia
o Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai
5 Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm
tiền đề cho buổi thảo luận.
Cách tiến hành

o Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước
nhóm
o Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
o Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không
loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp
o Phân loại ý kiến
o Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Ví dụ về vấn đáp
Xét một ví dụ về cách tiến hành vấn đáp tìm tòi khi nghiên cứu đoạn bài
giảng: “TÍnh chất hoá học của oxi” của bài “Oxi” (lớp 8).
Sau khi nghiên cứu xong tính chất vật lí của oxi, giáo viên nêu vấn đề: “Bây
giờ chúng ta chuyển sang nghiên cứu những tính chất hoá học của oxi. Làm thế
nào để biết được những tính chất hoá học của oxi? Chúng ta cần tìm hiểu những
phản ứng hoá học của đơn chất oxi với các đơn chất khác (kim loại, hiđro và phi
kim)”.
Sau đó giáo viên lần lượt nêu các câu hỏi giúp học sinh nhớ lại những kiến
thức đã học (ở chương I, II lớp 8) cần thiết cho việc tiếip thu kiến thức mới, đồng
thời giúp học sinh tự quan sát, phán đoán, tự kết luận và qua đó thu được kiến thức
mới.
Giáo viên (GV): Muốn nghiên cứu tác dụng của oxi với kim loại, ta tiến
hành phản ứng hoá học giữa oxi với săt (là một kim loại hoạt động trung bình và
dễ kiếm). Hãy quan sát một đinh ghim sắt, hai lọ đựng khí oxi. Khi cho đinh ghim
sắt vào lọ khí oxi, có hiện tượng gì xảy ra ở nhiệt độ thường không?
Học sinh (HS): Không thấy có dấu hiệu của phản ứng hoá học.
GV: Cắm một mẩu than nhỏ vào đầu đinh ghim, đốt cháy đỏ mẩu than và đốt
nóng đinh ghim rồi đưa chúng vào lọ đựng khí oxi. Các em quan sát thấy gì?
HS: Cục than cháy, sau đó sắt cháy, những tia sáng bắn toé ra, các hạt màu
nâu bám ở thành lọ được khi oxi.
GV: Than cháy toả nhiều nhiệt làm cho sắt nóng lên rồi sắt mới tác dụng với
oxi, các hạt nóng chảy màu nâu là oxi sắt từ, có công thức hoá học là Fe

3
O
4
. Hãy
viết phương trình phản ứng hoá học xảy ra.
HS: 3Fe + 2O
2
® Fe
3
O
4
GV: Fe
3
O
4
là chất hoá học trong đó Fe có hoá trị II và hoá trị III. Hãy nhận
xét, so sánh đầu đinh ghim sắt trước và sau phản ứng? Tại sao có thể khẳng định là
sắt đã có phản ứng hoá học với oxi?
HS: Trước khi sắt cháy trong oxi, đầu đinh ghim sắt là nhọn. Sau phản ứng
thì ở đầu đinh ghim sắt có một cục kim loại (thép) nhỏ hình cầu. Có thể khẳng định
là sắt đã có phản ứng với oxi vì sắt cháy trong oxi tạo ra những hạt nóng chảy màu
nâu Fe
3
O
4
.
GV: Có ục thép nhỏ hình cầu được tạo ra ở đầu đinh ghim vì phản ứng giữa
Fe và O
2
toả ra nhiều nhiệt làm cho sắt nóng chảy, có khi sắt nóng chảy đó rơi

xuống đáy lọ. Vì vậy người ta thường để lại một ít nước ở đáy lọ tránh gây vỡ lọ vì
nhiệt.
GV: Oxi không chỉ tác dụng với sắt mà còn tác dụng với hầu hết các kim
loại. Sau đây ta xem nó có tác dụng với phi kim không, chẳng hạn với lưu huỳnh?
Đây là cốc đựng bột lưu huỳnh (hoặc những cục nhỏ lưu huỳnh). Ở nhiệt độ
thường, lưu huỳnh có phản ứng với oxi không?
HS: Không thấy có dấu hiệu của phản ứng hoá học.
GV: Đốt cháy lưu huỳnh trong không khí. Nhận xét? Sau đó đưa lưu huỳnh
đang cháy vào bình có chứa oxi. Nhận xét và so sánh với hiện tượng lúc đốt lưu
huỳnh trong không khí.
HS: Khi đốt ở trong không khí lưu huỳnh bị cháy có ngọn lửa xanh mờ.
Trong oxi, lưu huỳnh cháy sáng rực và sinh ra nhiều khói trắng.
GV: Trong khói trắng có chất mới tạo thành là lưu huỳnh đioxit, còn gọi là
khí sunfurơ, có công thức hoá học là SO
2
, lẫn với một ít lưu huỳnh trioxit SO
3
. Các
em hãy viết phương trình hoá học của phản ứng.
HS:
GV: Bây giờ ta nghiên cứu phản ứng của oxi với photpho. Đây là bột
photpho đỏ. Nó có tác dụng với oxi ở nhiệt độ thường không? Đốt cháy photpho
đỏ ở trong không khí rồi đưa nó vào bình có chứa oxi. Hãy nhận xét các hiện
tượng.
HS: Photpho cháy trong oxi rất mãnh liệt, ngọn lửa sáng rực, sinh ra rất
nhiều khói trắng làm ngạt thở.
GV: Chất khói trắng tạo thành là những hạt nhỏ của chất mới tạo thành
điphotpho pentaoxit, còn được gọi là anhiđrit photphoric, có công thức P
2
O

5
. Hãy
viết phương trình hoá học.
HS:
GV: Qua những phản ứng hoá học của oxi với các chất, các em có nhận xét
gì về khả năng tác dụng hoá học của oxi với các kim loại và phi kim? Sản phẩm
của phản ứng là chất gì?
HS: Oxi có thể tác dụng hoá học với nhiều kim loại và phi kim. Sản phẩm
của phản ứng là oxit.
GV: Đúng. Ta có thể kết luận là oxi dễ dàng tham gia phản ứng hoá học với
các chất, do đó oxi là một trong những đơn chất hoạt động hoá học mạnh nhất. Sản
phẩm của phản ứng là oxit.
GV: Hãy cho biết hoá trị của nguyên tố oxi trong các hợp chất hoá học?
HS: Hoá trị của oxi luôn là 2.
GV: Đúng. Hoá trị của nguyên tố oxi trong các hợp chất hoá học luôn luôn là 2.
VD Đặt và giải quyết vấn đề
Khi giảng dạy chương Oxi đưa ra tình huống có vấn đề như sau:
H
2
SO
4
làm khô rất nhiều chất, vậy có thể dùng H
2
SO
4
làm khô khí H
2
S được
không?
Quy trình hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề

Bước 1: Nêu vấn đề:
GV : H
2
SO
4
làm khô rất nhiều chất, vậy có thể dùng H
2
SO
4
làm khô khí H
2
S được
không?
Bước 2: Xác định phương hướng, nêu giả thuyết
GV gợi ý học sinh giải quyết vấn đề :
- Nguyên tắc làm khô khí là gì?
- H
2
S có tính chất hóa học đặc trưng là gì?
- H
2
SO
4
có tính chất hóa học đặc trưng là gì?
- H
2
SO
4
đặc có đủ điều kiện để làm khô khí H
2

S được không?
Bước 3: Lập kế hoạch và giải theo giả thuyết
- Nguyên tắc làm khô : chất làm khô phải có tính háo nước và không tác dụng với
chất cần làm khô
- H
2
S có tính khử và axit yếu
- H
2
SO
4
có tính oxi hóa và tính axit mạnh
Do đó không thể dùng H
2
SO
4
đặc để làm khô khí H
2
S
Bước 4: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải
Việc thực hiện kế hoạch dựa trên cơ sở tính chất hóa học của các chất là hoàn toàn
phù hợp
Bước 5: Kết luận, chỉnh lý, bổ sung
- H
2
S có tính khử nên không thể dùng H
2
SO
4
để làm khô

- Muốn làm khô H
2
S ẩm ta dùng các chất khan như: CaCl
2
Bước 6: Mở rộng và hướng phát triển vấn đề
Dùng H
2
SO
4
đặc có thể làm khô được những khí nào : H
2
, CO
2
, CH
4
, O
2
, CO.
Ví dụ pp hoạt động theo nhóm
Thí nghiệm nghiên cứu phản ứng của sắt với dung dịch muối.
Cho mỗi nhóm chuẩn bị 2 đinh sắt (mới), 2 ống nghiệm đựng 2
dung dịch MgCl
2
và CuSO
4
. Sau khi giáo viên nêu vấn đề cần giải
quyết qua thí nghiệm naùy, thì nhóm trưởng cho tiến hành thí
nghiệm: Bỏ từng đinh sắt vào mỗi ống nghiệm, các thành viên
khác quan sát sau đó trao đổi cùng nhau về mô tả hiện tượng:
Ống nghiệm (1) không có hiện tượng gì xảy ra, ống nghiệm (2)

đinh sắt được phủ một lớp màu đỏ, màu xanh của dung dịch nhạt
dần. Nhóm đi đến kết luận: Fe không tác dụng với dd MgCl
2
, Fe tác
dụng với dd CuSO
4
tạo thành Cu màu đỏ và dd FeSO
4
:
Fe + CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu↓
Sau các báo cáo và giải thích của các nhóm, giáo viên kết luận:
Sắt tác dụng với dung dịch muối của kim loại hoạt động yếu hơn
(đứng sau Fe trong dãy hoạt động hoá học) tạo thành muối sắt (II)
và giải phóng kim loại trong muối.
– Trong quá trình học sinh làm thí nghiệm, giáo viên cần hướng
dẫn thêm, đi xuống từng nhóm nhắc nhở, hỗ trợ các em làm việc.
Đặc biệt chú ý việc lắp đặt dụng cụ, cách tiến hành để thí nghiệm
đảm bảo an toàn, có kết quả.
Ví dụ phương pháp đóng vai
1
2
3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×