I. Lí do chọn đề tài.
Trong quá trình đổi mới chơng trình và sách giáo khoa nói chung và
hoá học nói riêng, đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng dạy học tích cực
là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Cơ sở của việc dạy học
bộ môn hoá học là dạy và học tích cực phải dựa trên quan điểm lấy học
sinh làm trung tâm của quá trình dạy học Giáo viên là ng ời tổ chức,
thiết kế, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh tích cực hoạt động, tìm
tòi, khám phá, xây dựng và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một
trong những vấn đề quan trọng của đổi mới phơng pháp dạy học hoá học
là giáo viên phải biết ''sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích cực'' làm
cho thực tiễn dạy- học trở nên sinh động, thiết thực hơn và phát huy đợc sự
chủ động, sáng tạo của giáo viên , đồng thời phát huy đợc tính tích cực,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Chính vì vậy ,tôi nhận thấy
cần thiết phải xây dựng đề tài '' Sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích
cực''.
II. Những cơ sở dùng cho việc nghiên cứu để xây
dựng đề tài .
1. Tài liệu:
-Sách phơng pháp dạy học hoá học của nhà xuất bản giáo dục.
-Sách tài liệu bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên THCS chu kì III(2004-
2007) môn hoá học của nhà xuất bản giáo dục.
-Sách giáo viên và sách giáo khoa hoá học lớp 8,9 của nhà xuất bản giáo
dục.
- Sách bài tập nâng cao hoá học lớp 8,9 của nhà xuất bản giáo dục.
Và một số tài liệu có liên quan khác.
2. Đặc điểm của bài tập hoá học.
a. Bài tập hoá học có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học. Bài tập
hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi:
-Bài tập hoá học nh là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện
kiến thức, kĩ năng.
-Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế.
-Bài tập hoá học đợc nêu lên nh là tình huống có vấn đề.
1
-Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết.
b. Bài tập hoá học là phơng tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh
ở mọi cấp học, bậc học.
Bài tập hoá học đợc phân thành :
-Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm , trong đó gồm
bài tập định tính và bài tập định lợng và đợc chia thành bài tập cơ bản và
bài tập phức hợp.
-Bài tập trắc nghiệm khách quan: câu điền khuyết, câu đúng-sai hoặc có
không, câu có nhiều lựa chọn, câu cặp đôi.
Bài tập hoá học có thể sử dụng để dạy học tích cực ở mọi cấp học, bậc học
. để giải bài tập hoá học, học sinh cần phải nhớ lại, phân tích, tổng hợp,
vận dụng kiến thức đã biết để tìm ra câu trả lời .
III. Nội dung đề tài:
1.Bài tập hoá học giúp định hớng hoạt động của học sinh nhằm xây
dựng và phát hiện kiến thức mới.
Thí dụ 1 : Để tìm hiểu ý nghĩa của phơng trình hoá học, giáo viên yêu cầu
học sinh giải bài tập sau: Dựa vào PTHH: 4Al + 3O
2
-> 2Al
2
O
3
hãy
cho biết :
-Tên chất tham gia và sản phẩm.
- Số nguyên tử, phân tử của mỗi chất trong phản ứng.
-Tỉ lệ số nguyên tử, phân tử giữa các chất.
Qua thí dụ trên, hãy rút ra ý nghĩa chung của phơng trình hoá học là gì?
Hệ thống câu hỏi này đợc in trong phiếu giao việc hoặc viết lên bảng phụ
để tránh câu hỏi vụn vặt.
Thí dụ 2:Thông qua việc giải các bài tập , học sinh tự tìm ra đợc khái
niệm axit.
GV nêu một số câu hỏi và bài tập nh sau:
-Hãy cân bằng những phơng trình phản ứng sau:
SO
3
+ H
2
O > H
2
SO
4
P
2
O
5
+ H
2
O > H
3
PO
4
CO
2
+ H
2
O > H
2
CO
3
-Cho biết chất tạo thành sau phản ứng thuộc loại chất nào?
-Cho biết thành phần phân tử của H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, H
2
CO
3
có gì giống
nhau?
2
-Nhóm nguyên tố =SO
4
, PO
4
, =CO
3
đợc gọi là gốc axit. Vậy căn cứ
vào số nguyên tử H liên kết với gốc axit, cho biết hoá trị của các
gốc axit trên?
-Hãy cho biết thế nào là hợp chất axit?
2. Sử dụng hệ thống câu hỏi hớng dẫn học sinh hoạt động nghiên
cứu tính chất của chất.
Bài tập giao cho học sinh để tìm hiểu tác dụng của oxi với kim loại.
Hãy quan sát thí nghiệm:
- Trạng thái và màu sắc của sắt và khí oxi trớc thí nghiệm.
- khi đốt nóng đỏ sắt và đa vào bình khí oxi có hiện tợng gì xẩy ra?
Hãy lập phơng trình hoá học , biết rằng sản phẩm tạo thành là Fe
3
O
4
.
3. Sử dụng câu hỏi bài tập giúp học sinh tích cực vận dụng kiến thức
vào thực tế.
GV đặt câu hỏi : Có hỗn hợp gồm các chất khí thải độc hại sau đây: HCl,
Cl
2
, CO
2
, CO, SO
2
. Hãy nêu các biện pháp để sử lí các chất thải đó bằng
phơng pháp hoá học.
Hoạt động giải bài tập của học sinh có thể nh sau:
Phơng hớng chung Hoạt động cụ thể
- Phân tích đề bài : cho cái gì? yêu
cầu cái gì?
- Tìm mối liên hệ giữa cái cha biết
và cái đã biết .
-Phân loại chất và xác định tính
chất của chúng.
-Tìm phơng pháp xử lí : tác dụng
với chất khác tạo thành chất ít hoặc
không độc hại .
- Xác định các chất và biện pháp cụ
thể.
-Cho các chất độc hại, yêu cầu xử
lí chất thải .
- Các chất có tính axit : HCl, Cl
2
,
CO
2
, SO
2
, chất có tính khử : CO
- Dùng chất khử có tính kiềm và
chất khử có tính oxi hoá.
-Dùng nớc vôi trong : có tính kiềm,
dễ điều chế, rẻ tiền.
- Dùng CuO làm chất oxi hoá để
khử CO.
-Cách làm :
B ớc 1 : Dẫn hỗn hợp khí thải sục
qua nớc vôi trong d.
B ớc 2 : Đốt hỗn hợp khí còn d cho
đến khi không cháy nữa và dùng n-
ớc vôi trong khử tiếp .
- Kết luận : đã khử đợc hoàn toàn
hỗn hợp khí thải.
3
4. Sử dụng bài tập Hoá học (bài tập thực nghiệm) trong giờ thực
hành để tích cực hoá hoạt động của Học sinh.
Bài tập 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch NaOH, HCl và nớc cất, hãy nhận biết
mỗi lọ đựng chất nào ? Dụng cụ và hoá chất coi nh đủ.
Hoạt động của học sinh đợc tích cực hoá nh sau :
Phơng hớng
chung
Hoạt động cụ thể
B ớc1 :Xác định
đặc điểm của
từng chất và
thuốc thử cần
dùng.
B ớc2 :Xác định
thuốc thử cần
dùng.
B ớc3 :Nhận biết
bằng thực
nghiệm.
- Dung dịch NaOH, HCl có phản ứng với giấy quỳ tím
có màu đặc trng .
Nớc cất không làm đổi màu giấy quỳ tím.
- Do đó dùng giấy quỳ tím có thể nhận ra mỗi chất
trên.
-Dùng 3 ống hút nhỏ giọt nhỏ 2-3 giọt ở mỗi lọ vào 3
mẫu giấy quỳ tím.
Nếu quỳ tím hoá đỏ, đó là dung dịch HCl. nếu hoá
xanh, đó là dung dịch NaOH. Nếu không đổi màu đó
là nớc cất.
Bài tập 2: Có NaOH và nớc cất. Hãy pha chế 50 gam dung dịch NaOH
4%.
Hoạt động của HS đợc tích cực hoá nh sau:
Phơng phớng chung Hoạt động cụ thể
B ớc 1 : Xác định lợng hoá chất
cần thiết để pha chế.
B ớc 2 : Thực hiện pha chế.
-Tính lợng NaOH:
m
NaOH
=50. 0,04=2(g)
- Lợng nớc: 50-2=48(g)
-Cân 2g NaOH rắn.
-Đong 48 ml nớc cất.
-Cho xút vào nớc cất và khuấy đều.
5.Tính tích cực hoá hoạt động của học sinh qua việc giải bài tập hoá
học thể hiện ở việc giáo viên nêu nội dung bài tập nh là một vấn đề
cần giải quyết , hớng dẫn học sinh tìm tòi theo một quy trìmh nhất
định để tìm ra kết quả.
4
Nội dung bài tập Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Tính lợng chất tham
gia và tạo thành của
phản ứng hoá học.
-Nhận nội dung bài tập.
- Phân tích dầu bài ,tìm
hớng giải .
-Thực hiện các bớc giải
(Trình bày lời giải)
-Nêu nội dung bài tập .
- Hớng dẫn học sinh
tìm hớng giải .
-Quan sát , theo dõi để
giúp đỡ, điều chỉnh kịp
thời.
Tính hiệu xuất của
phản ứng
- Nhận biết vấn đề.
-Thực hiện giải quyết
vấn đề.
- Nêu nội dung bài tập
nh là giải quyết một
vấn đề thực tế.
Khử chất thải trong
phòng thí nghiệm và
trong công nghiệp
- Nhận thức tầm quan
trọng của vấn đề đặt ra.
-Lập kế hoạch giải
quyết : chọn chất khử
độc, tại sao?
- Thực hiện nh thế nào?
-Nêu tầm quan trọng và
sự cần thiết.
- Làm thế nào để giải
quyết vấn đề? Giải
thích?
6. Sử dụng bài tập hoá học mang tính liên tục, phát triển , đi từ dễ
đến khó và sử dụng một cách thuận lợi trong khi lên lớp .
Các bài tập phải phù hợp với trình độ của học Sinh :
-GV phải nghiên cứu và lựa chọn một hệ thống bài tập phù hợp với mức
độ nhận thức của học sinh từng khối lớp, sát với tiến độ của chơng trình và
tơng ứng với nội dung lí thuyết của bài học. Có thể phân chia theo mục
đích khác nhau : dùng cho nghiên cứu một bài học cụ thể hoặc khi ôn tập ,
củng cố kiến thức của một chơng , phần trong chơng trình .
-Phải triệt để khai thác cho học sinh thờng xuyên đợc rèn luyện về những
kỉ năng đã học , về những kĩ năng quan trọng nhất khi giải bài tập
a. Bài tập lí thuyết về điều chế một muối.
Mức độ 1: (Sau khi học xong tính chất hoá học của 4 loại hợp chất )
Hỏi: Hãy nêu các phơng pháp chung để điều chế một muối .
Hs: Có thể trả lời đầy đủ 10 phơng pháp.
Mức độ 2:
Hỏi: Nêu các phơng pháp điều chế muối CaCl
2
(hoặc Ca(NO
3
)
2
).
Học sinh trên cơ sở các phơng pháp chung,lựa chọn phơng pháp phù hợp
để điều chế.
Mức độ 3: Từ các chất Ca, HCl, O
2
, Cl
2
hãy tìm các phơng pháp điều chế
muối CaCl
2
.
5