Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ phần Da giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.93 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên không thể
đảo ngợc. Đó là một trong những thách thức, sức ép lớn nhất đối với các
doanh nghiệp trong việc xây dựng các chơngtrình kinh tế. Trong những năm
gần đây, các nhà quản lý cũng nh ngời tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn về
vấn đề chất lợng. Trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội,
không ai phủ nhận vai trò quan trọng của chất lợng sản phẩm. Chất lợng đã
trở thành yếu tố quyết định sự thành bại, yếu tố sống còn của doanh nghiệp,
của quốc gia. Do đó vấn đề chất lợng ngày càng dành đợc sự quan tâm sâu
sắc của các doanh nghiệp và của các quốc gia.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vận động theo xu hớng toàn cầu
hoá, hợp tác hoá trong mọi lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ. Chính xu hớng
này kéo theo một loạt sự biến đổi và buộc các công ty Việt Nam phải vận
động để thích nghi. Nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp
phải nhiều khó khăn trong việc xác định chiến lợc hoạt động cụ thể của
mình. Một trong những lý do lớn nhất khiến hàng hoá, dịch vụ của các doanh
nghiệp Việt Nam không những không cạnh tranh nổi ngoài nớc mà còn bị
hàng nớc ngoài lấn át trên thị trờng nội địa là do chất lợng hàng hoá của nớc
ta còn thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng những biến pháp và áp dụng
các hệ thống chất lợng để nâng cao chất lợng sản phẩm trong các doanh
nghiệp nớc ta là một đòi hỏi cấp bách.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp nớc ta cũng đã bắt đầu đi vào xây
dựng và áp dụng hệ thống chất lợng thích hợp với mình. Dựa trên những hiểu
biết, nhận thức về chất lợng, quản lý chất lợng, về điều kiện hoàn cảnh của
mình các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, và chính điều này làm cho chất lợng
hàng hoá, dịch vụ đang có sự chuyển biến tốt đẹp.
Công ty Cổ phần Da giầy Hà Nội nhận thức rõ vai trò của chất lợng và
mang tính quyết định của vấn đề này, Công ty đã nhanh chóng áp dụng ph-
ơng pháp mới (áp dụn quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9001:2000) - nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng vị thế của Công ty trên thị
trờng.
Vì những lý do trên, dới sự hớng dẫn của thầy Phạm Văn Minh em đã
mạnh dạn chọn đề tài: "Biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Da giầy Hà Nội".
Đề tài gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lợng sản phẩm
Ch ơng II: Phân tích thực trạng doanh nghiệp về chất lợng sản phẩm
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lợng sản
phẩm
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Minh đã tận tình hớng dẫn
đồng cảm ơn các cô chú, anh chị ở Công ty đã tạo thuận lợi cho em trong quá
trình tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến đề tài.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I- Những vấn đề lý luận cơ bản về chất l-
ợng sản phẩm.
I- Các khái niệm cơ bản.
- Theo quan điểm của Max thì chất lợng sản phẩm là mức độ là thớc đo
giá trị sử dụng của nó.
- Theo quan điểm của những ngời sản xuất thì chất lợng sản phẩm là
những đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng
của sản phẩm đáp ứng những nhu cầu định trớc của nó trong những điều kiện
xác định về kinh tế, kỹ thuật.
+ Ưu điểm:
- Có thể đo đếm đợc thông qua hệ thống đo lờng cụ thể dễ đánh giá chất
lợng sản phẩm.
- Nó phản ánh đúng bản chất cụ thể.

- Nó dễ dàng biết đợc những gì cần hoàn thành.
+ Nhợc điểm.
- Tách rời thị trờng không gắn với nhu cầu của ngời tiêu dùng có nguy
cơ làm cho chất lợng sản phẩm ngày càng tụt hậu so với nhu cầu.
- Nhìn nhận đánh giá chất lợng sản phẩm đơn thuần về mặt kỹ thuật ở
trạng thái tĩnh.
* Quan điểm của ngời tiêu dùng.
+ Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng
của ngời tiêu dùng.
+ Chất lợng sản phẩm nhìn nhận từ bên ngoài theo quan điểm khách
hàng.
+ Chất lợng sản phẩm không phải là sản phẩm tốt nhất mà là sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
- Khái niệm chung ISO 9000
+ Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc trng kinh tế, kỹ
thuật của nó thể hiện đợc sự thoả mãn của nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các định phù hợp với công dụng của sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong
muốn.
Nh vậy theo quan điểm này chất lợng sản phẩm phải đạt đợc tính vật lý
nội tại khách quan của sản phẩm với việc đánh giá chủ quan bên ngoài đó là
sự phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
* Các đặc trng cơ bản của chất lợng sản phẩm (có 5 đặc trng cơ bản):
- Chất lợng sản phẩm là một phạm trù tổng hợp kinh tế, kỹ thuật, xã hội
- Chất lợng sản phẩm có tính chất tơng đối (thay đổi theo không gian và
thời gian) theo không gian các thị trờng khác nhau thì đánh giá sản phẩm
khác nhau, còn theo thời gian là các thời điểm khác nhau thì đánh giá chất l-
ợng sản phẩm khác nhau.
- Chất lợng sản phẩm và dịch vụ là những khái niệm trừu tợng vừa cụ

thể:
+ Trừu tợng: là những nhu cầu phù hợp khách hàng nghĩa là chất lợng
sản phẩm đợc đánh giá thông qua mức độ đáp ứng nhu câù của khách hàng
với sự đánh giá mức độ phù hợp là rất khó và nó tác động nhiều những đánh
giá chủ quan cảm tính: VD: chỉ tiêu về màu sắc, mùi, vị..
+ Cụ thể: là mỗi mức chất lợng phải thông qua một hệ thống chỉ tiêu cụ
thể. VD: nh tính năng tác dụng của sản phẩm, những đặc tính, kinh tế, kỹ
thuật, độ bền, tuổi thọ.
- Chất lợng sản phẩm biểu hiện thông qua 2 loại chỉ tiêu về chất lợng đó
là chất lợng thiết kế và chất lợng tuân thủ thiết kế.
+ Chất lợng thiết kế là phản ánh mức độ phù hợp của sản phẩm đối với
nhu cầu của khách hàng.
+ Chất lợng tuân thủ thiết kế: thể hiện mức độ chất lợng sản phẩm đạt đ-
ợc so với tiêu chuẩn thiết kế đề ra.
- Chất lợng sản phẩm và dịch vụ chỉ đợc xác định trong những điều kiện
cụ thể với mục đích cụ thể.
* Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm: sản phẩm là hàng hoá (có 8
chỉ tiêu).
+ Năng lực thể hiện sản phẩm mức độ thoả mãn của sản phẩm đem lại.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tính đặc trng cá biệt, tính vợt trội cá biệt của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh về sản phẩm
+ Sự nhất quán với chỉ tiêu chất lợng đặt ra ban đầu.
+ Tính tin cậy đợc đo bằng khả năng hoàn thành một cách xuất sắc hoàn
hảo một chức năng đặc biệt của sản phẩm trong một thời điểm nhất định, tính
tin cậy thờng đợc đo bằng thời gian bình quân xẩy ra sửa chữa thứ nhất hoặc
thời gian bình quân các lần sửa chữa của sản phẩm so với tuổi thọ của nó.
+ Tuổi thọ của sản phẩm: là khoảng thời gian sử dụng của sản phẩm tr-
ớc khi nó vỡ, hỏng hóc và phải thay thế hơn là tiếp tục sửa chữa.

+ Dịch vụ đi kèm.
+ Tính thẩm mĩ của sản phẩm: nói đến hình dáng, bao bì của sản phẩm
ngoài ra còn đánh giá qua sự cảm nhận về chất lợng và danh tiếng của Công
ty.
+ Có rất nhiều trờng hợp khách hàng đánh giá chất lợng sản phẩm một
cách gián tiếp thông qua so sánh nhãn mác danh tiếng của hãng và qua quảng
cáo.
II- Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
- Nhóm nhân tố bên ngoài: gồm nhu cầu thị trờng, trình độ, tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cơ chế quản lý của Nhà nớc.
- Nhóm nhân tố bên trong: gồm chất lợng trình độ lao động của doanh
nghiệp, chất lợng nguyên vật liệu, khả năng về công nghệ cũng nh trình độ tổ
chức quản trị trong doanh nghiệp.
- Nhân tố bên ngoài.
+ Nhu cầu thị trờng vừa là lực đẩy, lực hút cho doanh nghiệp tăng thêm
chất lợng sản phẩm .
+ Nhu cầu thị trờng luôn thay đổi tạo sức ép cho các doanh nghiệp phải
cải tiến và đổi mới chất lợng sản phẩm.
+ Nhu cầu thị trờng cũng là định hớng cho sự phát triển của chất lợng
sản phẩm và dịch vụ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trình độ công nghệ - khoa học: ngày càng tiến bộ hiện đại tạo lực đẩy
và đa khả năng cho doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm chất lợng ngày
cangf cao và đáp ứng nhanh nhu cầu thị trờng.
+ Cơ chế quản lý:
- Tạo môi trờng ổn định cho doanh nghiệp phát triển.
- Tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh của doanh nghiệp tác động đến
chất lợng sản phẩm.
- Tạo ra sự bình đẳng cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp yên

tâm đầu t và phát triển nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Nhân tố bên trong:
- Lao động là nhân tố quyết định đến chất lợng sản phẩm. Ngày nay
công nghệ phát triển nhanh hiện đại, nhng con ngời vẫn là yếu tố quyết định
và chất lợng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, vào khả
năng tay nghề và nhận thức của ngời lao động về quản lý chất lợng và yêu
cầu nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Khả năng công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
* Trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị doanh nghiệp đang sử dụng
* Tính đồng bộ của máy móc thiết bị trong doanh nghiệp và khả năng
vận hành tổ chức quản lý máy móc thiết bị.
=> ảnh hớng tới chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu: tốt, cấp thờng xuyên, đầy đủ.
- Trình độ tổ chức quản lý và trình độ tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp.
Chơng II- Phân tích thực trạng doanh nghiệp về
chất lợng sản phẩm.
I- Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Công ty :
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Công ty Giầy Hà Nội mà tiền thân của nó là một phân xởng giầy của
Nhà máy quốc phòng X 40 trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội chuyên sản
xuất hàng may mặc, găng tay và các đồ quân nhu khí nh dây lng, bao súng.
- Năm 1992 theo quyết định số 388 TTg của Thủ tớng Chính phủ Công
ty làm thủ tục thành lập lại doanh nghiệp theo giấy phép số 2766 QĐUB
ngày 11/11/1992 với vốn cố định: 3.026 tỷ đồng.
Vốn lu động: 0.786 tỷ đồng.
- Năm 1994 Xí nghiệp Giầy Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty Giầy Hà
Nội theo quyết định số 1538 QĐUB 12/8/1994 của UBND thành phố Hà Nội.

Tên giao dịch HASHOFA.
- Năm 1998 căn cứ vào quyết định số 4177 UBND 11/10/1998 của
UBND TP.Hà Nội cho phép Công ty Giầy Hà Nội đợc cổ phần hoá:
+ Tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Da Giầy Hà Nội
+ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Hanoi Shoes Soint -Slock
Company
+ Tên viết tắt: HASHOFA
- Trụ sở chính của Công ty: Km số 6 đờng Nguyễn Trãi - Thanh Xuân -
Hà Nội.
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: 32 Hàng Muối - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
* Các giai đoạn phát triển của Công ty.
+ Sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, quan hệ kinh tế giữa các nớc
Đông Âu phát triển mạnh mẽ, nhờ đó các doanh nghiệp may và giầy da có
đơn hàng sản xuất các sản phẩm găng tay xuất khẩu đi Liên Xô, Tiệp, Đức.
Tuy nhiên trong thời kỳ này hàng quốc phòng vẫn chiếm một tỷ lệ lớn.
Sau 30 năm xây dựng và phát triển, đợc sự hỗ trợ của cấp trên, những nỗ
lực của chính bản thân Công ty đã từng bớc phát triển trởng thành đáng kể so
với những ngày đầu mới thành lập. Đến ngày 31/12/1996 Công ty đã có 583
máy sản xuất đồ da với 11 chủng loại khác nhau, Công ty có một dây chuyền
sản xuất cặp túi cao cấp một dây chuyền sản xuất giầy nữ hoàn chỉnh, toàn
bộ Công ty có 860 lao động, 17.500m
2
nhà xởng 1.8112 tỷ đồng vốn lu động.
Ngày 31/12/1997 số máy móc thiết bị của Công ty vẫn giữ nguyên ngoài việc
Công ty nhập thêm một dây chuyền sản xuất găng tay bảo hộ lao động, một
dây chuyền sản xuất cặp túi giả da. Số lao động của Công ty lên tới 943 ngời,
7

×