Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Luận văn phân tích tình hình xuất khẩu và các giải pháp gia tăng KNXK của HTX gốm mỹ nghệ xuân lai 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.34 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài 2
CHƯƠNG 1 5
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HTX GỐM MỸ NGHỆ XUÂN LAI 5
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai 5
1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai 7
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức 7
1.3. Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay 10
1.4. Doanh số 12
1.5. Địa bàn kinh doanh 14
1.6. Phương thức kinh doanh 14
1.7. Tình hình Tài chính của doanh nghiệp 15
1.8. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của doanh nghiệp 19
1.9. Kết luận 21
1.10. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới 23
CHƯƠNG 2 24
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG 24
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ 24
2.1. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 24
2.2. Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ 29
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu TCMN 37
2.4. Tình hình hoạt động XK hàng thủ công mỹ nghệ thời gian qua 42
CHƯƠNG 3 46
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ CỦA HTX GốM Mỹ NGHệ XUÂN LAI 46
3.1.Ngành nghề kinh doanh của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai và những vấn đề đặc thù của ngành
hàng 46
3.2.Thực trạng hoạt động XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai 48
Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình xuất khẩu theo kim ngạch tôi đã sử dụng phương pháp tính toán


nội suy từ các dữ liệu quá khứ về kim ngạch và tỷ giá để tính toán, ước lượng cho năm 2014 và
2015 như bảng dưới đây 49
Đơn vị: Chậu, bộ 51
Xem thêm phần phụ lục 5 về các số liệu tuyệt đối 51
Đơn vị tính: VNĐ 56
3.3.Tóm lược các vấn đề tồn tại và phương hướng phát triển trong hoạt động XK của HTX Gốm mỹ
nghệ Xuân Lai 59
CHƯƠNG 4 63
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA HTX GốM Mỹ NGHệ
XUÂN LAI 63
4.1.Một số giải pháp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu 63
4.2. Một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 1 72
1
CÁC MẶT HÀNG CỦA HXT GốM Mỹ NGHệ XUÂN LAI 72
PHỤ LỤC 2 75
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU 75
PHỤ LỤC 3 77
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 77
PHỤ LỤC 4: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU ĐI CÁC THỊ TRƯỜNG 80
PHỤ LỤC 5: SỐ LƯỢNG HÀNG XUẤT KHẨU ĐI CÁC THỊ TRƯỜNG 81
LỜI MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam,
và được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích cực vào kim
ngạch xuất khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải quyết
một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn.
Là mặt hàng có mức độ tăng trưởng khá cao trong những năm qua,bình quân

khoảng 20% trên 1 năm, thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của nước ta ngoài các
nước chủ yếu như Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh , Pháp, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan Hiện
đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, cũng là mặt hàng có tiềm
năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn.
Có thể nói, tác động kinh tế xã hội của ngành thủ công mỹ nghệ khá cao, đặc
biệt là về mặt giảm nghèo và phát triển khu vực nông thôn. Ngành này đóng góp phần
lớn cho việc phát sinh thu nhập ở các khu vực nông thôn, thu hút đầu tư cải thiện cơ
sở hạ tầng và thu hẹp khoảng cách giữa mức sống ở nông thôn và đô thị. Tiềm năng
xuất khẩu của ngành này ở mức cao. Đây là một ngành năng động, có mức tăng
trưởng xuất khẩu về mặt giá trị tăng nhanh hơn gấp 5 lần so với mức trung bình thế
giới. Các điều kiện thâm nhập thị trường của Việt Nam đối với ngành này tương đối
ưu đãi. Sản phẩm thủ công của Việt Nam nổi tiếng do có mức giá vừa phải cũng như
có một loạt các loại thiết kế độc đáo, nổi bật nhờ có nền tảng dân tộc đa dạng.
Tuy nhiên mức độ phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ vẫn còn hạn chế so
với tiềm năng của nó: đặc biệt những năm gần đây doanh thu xuất khẩu của ngành thủ
2
công mỹ nghệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn không đạt được chỉ tiêu đề ra, ngoài
một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ còn lại đã bộc lộ
nhiều điểm yếu: mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng sản
phẩm không theo kịp tập quán và thói quen tiêu dùng của thị trường xuất khẩu, sản
phẩm không dự đoán được những biến đổi khí hậu của từng địa phương. Sản phẩm
thiếu đồng bộ, tính hoàn thiện sản phẩm còn thấp, công dụng không rõ nét, độ an toàn
chưa được chú ý, bao bì không hấp dẫn Chính vì thế, hàng thủ công mỹ nghệ của
Việt Nam đang phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.
HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai là một trong những doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ lâu đời tại Việt Nam. Bắt đầu hoạt động
từ năm 1982, đến nay sản phẩm của HTX đã có mặt tại nhiều nước trên Thế giới. Tuy
nhiên, không nằm ngoài quy luật chung của ngành, HTX cũng luôn phải đương đầu
với những khó khăn về cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Xuất phát từ thực tế đó, tác
giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình xuất khẩu và các giải pháp gia tăng

kim ngạch xuất khẩu của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai” là đề tài tốt nghiệp của
mình.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chủ yếu của luận văn tốt nghiệp là nghiên cứu, phân tích thực trạng
hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong vấn đề XNK. Trên cơ sở thực trạng
đó, tác giả đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm gia tăng kim ngạch XNK cho
doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của HTX
Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
3
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tập trung
nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai trong giai đoạn từ
năm 2015 đến nay
3. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được viết bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp và công cụ chủ
yếu là thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp nhằm làm sáng tỏ các vấn đề có liên
quan.
4. Nội dung tóm tắt nghiên cứu
Luận văn được chia làm bốn chương chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu Tổng quan về HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
Tại chương này, tác giả giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, bộ máy cơ cấu tổ
chức và chức năng nhiệm vụ của các Phòng/Ban, tình hình nhân sự của HTX Gốm mỹ
nghệ Xuân Lai. Đồng thời, tác giả cũng phân tích và đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của HTX từ năm 2013 đến nay và định hướng cho những năm tiếp theo.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu và hoạt động gia tăng kim ngạch
của doanh nghiệp
Tại chương này, tác giả đưa ra lý luận chung về vấn đề xuất khẩu, vai trò của XK, các
hình thức XK và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XK nói chung và đối với hoạt

động XK hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
Tác giả đi sâu nghiên cứu ngành nghề kinh doanh và chỉ ra những vấn đề đặc thù của
HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, từ đó đưa ra một số phân tích, đánh giá về tình hình
XK của HTX.
Chương 4: Các giải pháp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu của HTX Gốm mỹ
nghệ Xuân Lai.
4
Trong chương này tác giả chỉ ra các vấn đề tồn tại và phương hướng trong hoạt động
xuất khẩu của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và một số kiến nghị đối với các cơ quan
Nhà nước nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của HTX nói riêng
và của ngành thủ công mỹ nghệ nói chung.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HTX GỐM MỸ NGHỆ XUÂN LAI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai là đơn vị hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản
xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Qua 25 năm tồn tại và nỗ lực phấn đấu và
phát triển, HTX đã gặt hái được những thành công nhất định như đã đầu tư trên 10 tỷ
đồng để cải tiến công nghệ nung bằng củi sang nung bằng Gas, đầu tư công nghệ làm
đất nguyên liệu , nghiên cứu men màu, xây dựng chương trình quản lý chất lượng
theo hệ thống ISO 9001 – 2000, xây dựng chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý trong nền kinh tế thị trường và đào tạo tay nghề cho lao động ngành gốm.
Với tổng diện tích mặt bằng sản xuất: 20.000 m2, với hệ thống nhà xưởng và
dây chuyền sản xuất tiên tiến so với ngành gốm Việt Nam hiện nay, HTX có khả năng
sản xuất 30 x 40' containers hàng hoá mỗi tháng.
Là một doanh nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất và xuất khẩu
hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam và đã từng là một trong những doanh nghiệp đầu
tiên tham dự các triển lãm quốc tế như Frankfurt, HongKong, Chicago Gốm mỹ

5
nghệ Xuân Lai hiểu chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào, từ đó liên
tục cải tiến và nâng cao chất lượng.
Việc đầu tư công nghệ sản xuất và nâng cao các tiêu chuẩn về lao động luôn
được cải tiến và thực hiện hàng năm. Vì thế sản phẩm của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai đã
thỏa mãn được các yêu cầu khắc khe của nhiều thị trường như Đức, Nhật, Anh, Phần
Lan, Tây Ban Nha, đặc biệt là thị trường Bắc Mỹ.
Các mốc thời gian quan trọng về sự phát triển của HTX:
- Ngày 26/04/1982: HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai chính thức đi vào hoạt động
với tên gọi ban đầu “ Tổ Hợp Gốm Xuân Lai”, do một nhóm nghệ nhân yêu nghề góp
vốn thành lập. Và để thích ứng với sự phát triển kinh tế chung và khả năng hoạt động
sản xuất kinh doanh, tập thể tổ viên đã nhất trí tình nguyện xây dựng và tiến lên HTX
với tên gọi đầy đủ HTX Gốm Mỹ Nghệ Xuất Khẩu và Dân Dụng Xuân Lai kể từ ngày
08/03/1986 theo quyết định số 23/15/QĐ với 54 xã viên, đóng góp 103,500 đồng vốn
và huy động.
o Văn phòng giao dịch đặt tại : Số 57, khu phố 3, thị trấn Tiên Lãng, Thành phố
Hải Phòng
o Tên viết tắt : XUÂN LAI CO-OP
o Ngành nghề kinh doanh : sản xuất kinh doanh mặt hàng gốm mỹ nghệ và các
ngành hàng thủ công mỹ nghệ khác.
o Mã số thuế: 36000356525
- Năm 1998: HTX đã tiến hành Đại hội xã viên chuyên trao đổi hoạt động theo
luật HTX, được UBND thành phố Hải Phòng công nhận điều lệ hoạt động ngày
03/03/1998 và cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0004/BH kí ngày 30/03/1998. Hợp
tác xã Gốm mỹ nghệ Xuân Lai là nơi giàu truyền thống về nghề gốm mỹ nghệ từ rất
lâu đời. Phát huy truyền thống đó, từ khi thành lập đến nay Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
Co.op đã sản xuất và góp phần giới thiệu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam đến nhiều
nước trên thế giới.
6
- Từ năm 2002, HTX đã hợp tác với một số đối tác để sản xuất và phát triển các

hàng thủ công mỹ nghệ khác như hàng mây tre đan, hàng tole và đặc biệt vào đầu quý
02 năm 2007, Gốm mỹ nghệ Xuân Lai mở thêm mặt hàng mỹ nghệ bằng chất liệu
resin.
- Từ 2007 đến nay, HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai có hơn 300 công nhân lành
nghề với bàn tay khéo léo và óc sáng tạo cho ra đời những sản phẩm gốm mỹ nghệ
ngày càng độc đáo hơn về màu sắc và kiểu dáng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu
khách hàng trong và ngoài nước.
1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
1.2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức
7
BAN QUẢN TRỊ
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phụ trách Tài Chính
– Hành chính
CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phụ trách Kinh Doanh
– Sản Xuất
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
VỤ
BẢO VỆ
Kế Toán
Tổng Hợp
Kế Toán

Thanh toán
Kế Toán
Vật Tư
Kế Toán
Thủ Quỹ
XÍ NGHIỆP SẢN
XUẤT GỐM
Bộ Phận
Nghiệp Vụ
Sáng Tác &
Thực Hiện
Mẫu
Phân Xưởng
CBNL Gốm
Phân Xưởng
Tạo Hình
Kho Bán
Thành Phẩm &
PX
Phân Xưởng
Men
Phân Xưởng

Kho Thành
Phẩm
PHÒNG KINH
DOANH
Bộ Phận Bán
Hàng ( XNK )
Bộ Phận

Thiết Kế Mẫu
Kho Thành
Phẩm, Đóng
gói bao bì
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản trị và các Phòng/Ban
1.2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản trị.
- Ban quản trị gồm 3 người được đại hội xã viên bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, các
thành viên ban quản trị phân công phụ trách các khâu then chốt trong toàn hợp tác xã
trong ban quản trị là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của hợp tác xã theo
quy tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Chủ nhiệm là người điều hành công việc
của hợp tác xã .
1.2.2.2 Chức năng, Nhiệm Vụ và Quyền hạn của các Phòng ban.
 Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức công tác hồ sơ nhân viên thực hiện chế độ chính sách tiền
lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng như bảo hiễm thất nghiệp theo
quy định nhà nước, tổ chức tuyển dụng và đào tạo nhân viên , quản lý tài sản cố định,
công cụ dụng cụ của hợp tác xã, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể công
nhân viên cũng như tham quan du lịch hàng năm. Thực hiện các quy định về pháp luật
có liên quan và các công việc có tính hành chính.
 Phòng Kinh Doanh:
8
Gồm một trưởng phòng kinh doanh và các nhân viên nghiệp vụ. Nhiệm vụ của Phòng
Kinh Doanh là đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với khách hàng, xây dựng
phương án kinh doanh, triển khai kế hoạch sản xuất cho các đơn vị sản xuất và các
phòng ban liên quan. Tổ chức việc xuất hàng và các nghiệp vụ liên quan tới quy trình
kinh doanh của hợp tác xã Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, Tham mưu cho ban quản trị
hoạch định chiến lược kinh doanh trong từng thời điểm.
 Phòng Kế toán.
Gồm kế toán trưởng và các nhân viên. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho ban

quản trị trogn công tác tài chính thống kê, kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng ngồn
vốn có hiệu quả.
o Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của phòng kế toán, tổng hợp các báo cáo
hàng tháng, quý và năm theo yêu cầu báo cáo của chủ nhiệm hợp tác xã.
Báo cáo thuế theo quy định của nhà nước và chỉ đạo các kế toán viên làm đúng quy
định mà hợp tác xã giao cho và chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính.
o Kế toán thanh toán:
Chịu trách nhiệm tình hình thu, chi quỹ tiền mặt hàng tháng và phát lương tháng cho
cán bộ công nhân viên theo đúng quy định.
o Kế toán vật tư:
Chịu trách nhiệm nhập, xuất vật tư nguyên liệu theo kế hoạch.
 Xí nghiệp sản xuất
Gồm một giám đốc và các nhân viên của các phòng ban , các phân xưởng, nhiệm vụi
của xí nghiệp sản xuất là tổ chức quản lý sản xuất , bố trí lao động , triển khai kế
hoạch thực hiện sản xuất theo các đơn hàng và phiếu triển khai sản xuất từ phòng kinh
doanh. Đảm bảo cho việc sản xuất hàng đúng chất lương , mẫu mã, men màu Và
đúng tiến độ giao hàng mà phòng kinh doanh yêu cầu.
1.2.3. Ưu nhược điểm của bộ máy tổ chức
9
 Ưu điểm: Qua sơ đồ tổ chức cũng như chức năng của từng phòng ban trong
HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai ta có thể thấy mô hình tổ chức của HTX tương đối tinh
gọn, chỉ với Ban quản trị và 4 phòng nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc phân công nhiệm vụ
tại các phòng được thực hiện theo hướng chuyên môn hóa trong đó mỗi phòng đều
được chia thành nhiều nhóm nghiệp vụ chuyên trách. Việc cơ cấu tổ chức và phân
công nhiệm vụ rõ ràng như vậy giúp cho quá trình thực hiệc không bị chồng chéo,
việc sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao giúp khai thác tối đa hiệu quả sử dụng
lao động.
 Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm kể trên, mô hình tổ chức trên cũng
tiềm ẩn những nhược điểm nhất định. Việc phân chia nhiệm vụ rõ ràng và theo hướng

chuyên môn hóa như trên yêu cầu nhân sự của Công ty luôn được giữ ở trạng thái ổn
định. Bất kỳ sự mất cân đối về nhân sự ở phòng/ban nào cũng làm ảnh hưởng không
tốt tới hoạt động của Công ty.
1.3. Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình kinh doanh hiện nay
TT Phòng/Ban Tổng số Nam Nữ
1. Ban quản trị 3 1 2
1 Ban quản trị 3 1 2
2. Phòng Tổ chức Hành chính 13 11 2
1 Tổ nghiệp vụ + Cây trồng 5 3 2
2 Tổ bảo vệ 8 8 0
3. Phòng Kế toán Tài vụ 3 1 2
1 Kế toán 3 1 2
4. Phòng nghiệp vụ Kinh doanh 5 4 1
1 Tổ XNK + Thiết kế 4 3 1
2 Tổ Kế hoạch 0 0 0
3 Kho thành phẩm 1 1 0
5. Xưởng chế biến nguyên liệu gốm 8 8 0
1 Xưởng chế biến nguyên liệu gốm 8 8 0
10
6. Xí nghiệp sản xuất 55 18 37
1 Văn phòng Xí nghiệp 10 3 7
2 Phòng Kỹ thuật 1 1 0
3 Tổ Cân men 2 0 2
4 Phòng Sáng tác mẫu 1 1 0
5 Phân xưởng tạo hình 7 6 1
6 Phân xưởng khắc 7 0 7
7 Tổ men 1 16 2 14
9 Phân xưởng men 2 0 2
10 Tổ lò nung 3 3 0
11 Kho thành phẩm 6 2 4

Tổng cộng 87 43 44
(Nguồn: PhòngTổ chức Hành chính- HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai)
Bảng trên là thống kê số lượng lao động chính thức của HTX. Ngoài số lượng
cán bộ nhân viên chính thức kể trên, mỗi năm, vào dịp từ tháng 9 đến tháng 4, HTX
còn tuyển khoảng từ 200-300 lao động thời vụ do đặc thù ngành nghề. Các tháng còn
lại số lượng lao động thời vụ hầu như còn rất ít.
Tình hình nhân sự của HTX như trên cũng có những ưu nhược điểm nhất định. Cụ thể
là:
- Ưu điểm: Số lượng nhân sự chính thức của HTX cũng được bố trí phù hợp với
cơ cấu của bộ máy tổ chức. Ban quản trị và các Phòng nghiệp vụ : Phòng Tài chính,
Phòng kế toán, Phòng Kinh doanh mặc dù được phân chia thành các tổ nghiệp vụ
chuyên trách nhưng số lượng nhân viên tại các tổ cũng không nhiều, đủ để đáp ứng
với tình hình kinh doanh hiện tại, đồng thời cũng phù hợp với quy mô của HTX hiện
nay. Số lượng lao động còn lại chủ yếu tập trung tại bộ phận sản xuất do đặc trưng
của ngành nghề.
11
Việc sử dụng lao động trong đó có cả lao động thường xuyên và lao động thời
vụ giúp cho HTX vừa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh khi vào mùa vụ
nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí.
- Nhược điểm: Như trên đã phân tích, số lượng nhân sự của HTX chỉ để đáp ứng
vừa đủ với quy mô hiện tại. Khi có nhu cầu tăng cường sản xuất, HTX phải sử dụng
lao động thời vụ. Việc sử dụng lao động như vậy ngoài ưu điểm là tiết kiệm chi phí
cũng tồn tại nhược điểm là HTX rất có thể sẽ rơi vào tình bị thiếu nhân công lành
nghề khi vào mùa cao điểm.
1.4. Doanh số
Bảng 1: Doanh thu hoạt động bán hàng và tài chính
Tiêu
chí
Năm
Doanh thu

(DT) bán hàng
và cung cấp
dịch vụ (VNĐ)
Doanh thu
hoạt động tài
chính (VNĐ)
Tổng Doanh
thu (VNĐ)
Tỷ
trọng
DT
bán
hàng
(%)
Tỷ
trọng
DT
tài
chính
(%)
Tỷ lệ
tăng
DT
bán
hàng
(%)
Tỷ lệ
tăng
DT tài
chính

(%)
2014 13,366,813,101 415,116,409 13,781,929,51
0
96.99 3.01 kỳ gốc kỳ gốc
2015 10,449,559,833 524,133,587 10,973,693,42
0
95.22 4.78 -21.82 26.26
2013 12,056,944,822 743,921,343 12,800,866,16
5
94.19 5.81 15.38 41.93
10 thg
2014
9,500,000,000 n/a n/a n/a n/a n/a n/a
2015F 12,350,000,000 1,115,882,015
13,465,882,01
5
91.71 8.29 2.43 50.00
(Nguồn: Báo cáo tài chính HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai)
Chú thích F: Dự báo
Nhìn vào quy mô và cơ cấu doanh thu của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, chúng ta
thấy doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị chiếm tỷ trọng lớn
12
trên 91% trong cơ cấu doanh thu; doanh thu hoạt động tài chính rất ít, chỉ chiếm từ
3% đến 8% cơ cấu doanh thu; điều này là bình thường do Gốm mỹ nghệ Xuân Lai là
một đơn vị chuyên sản xuất, gia công đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.
Tuy nhiên, nhìn vào xu hướng và tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chúng ta
nhận thấy sự bất bình thường trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong
khi hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ kinh doanh chính đang suy yếu đi thì hoạt
động tài chính lại không ngừng tăng lên; đây là sự bất bình thường đòi hỏi chúng ta
cần nghiêm túc nghiên cứu và xem xét tình hình, nhìn nhận xem các sự chuyển biết

đó là tích cực hay tiêu cực, nên duy trì hay loại bỏ, nguyên nhân do đâu và nên có
giải pháp như thế nào. Điển hình năm 2011 được coi là năm thành công nhất trong
quá trình sản xuất, kinh doanh với tổng doanh thu đạt trên 13,78 tỷ đồng, doanh thu
bán hàng chiếm gần 97% cơ cấu doanh thu. Nhưng các năm sau đó tốc độ tăng doanh
thu bị sụt giảm nghiêm trọng; năm 2012 giảm 21,8%, năm 2013 mặc dù tăng trên
15% so với 2012 nhưng lại vẫn giảm 9% so với 2011; năm 2014 và 2015 được dự báo
là không mấy khả quan và vẫn trên đà suy giảm từ năm 2011.
Biểu đồ1:Tăng trưởng của các loại doanh thu
Bên cạnh sự không mấy khả quan của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
thì hoạt động tài chính lại chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc từ doanh thu tài chính ,
13
chiếm 3% cơ cấu doanh thu lên 8% cơ cấu doanh thu và tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kỳ 2011 – 2014 là 38%, năm 2014 được coi là đột biến trong tốc độ tăng trưởng
doanh thu hoạt động tài chính lên tới 50% và xu hướng 2015 vẫn được coi là tiếp tục
duy trì tốc độ tăng trưởng cao này.
1.5. Địa bàn kinh doanh
Phần lớn các mặt hàng của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai được sản xuất và xuất khẩu
sang các nước châu Âu, Á, Mỹ điển hình là các quốc gia như: Mỹ, Nhật, Phần Lan,
Hy Lạp, Slovennia, Thái Lan, Cyprus, Đài Loan, Hàn Quốc, Ý, Tây Ban Nha, Đức,
Newzealand, Uruguay, Lithunia …. Trong đó phải kể tới các quốc gia châu Á như
Nhật có tốc độ tiêu thụ ổn định và tăng dần từ 14% lên tới 25%, Hàn Quốc có tốc độ
tăng trưởng đột biến lên tới từ 0% tới 30%, Thái Lan, phản anh xu hướng yêu thích
các mặt hàng của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai. Bên cạnh đó diễn biến trong thời gian các
năm vừa qua cũng cho thay sự đi xuống của một số thị trường vốn là thị trường chủ
lực của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai như Mỹ và các nước châu Âu như Hy Lạp, Đức,
Phần Lan và tốc độ đi xuống chưa có dấu hiệu ngừng lại. Dự báo các thị trường chủ
yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2014 và các năm tiếp theo đang có xu hướng
dịch chuyển từ Châu Âu sang Châu Á.
1.6. Phương thức kinh doanh
Hiện tại, Gốm mỹ nghệ Xuân Lai chủ yếu là gia công xuất khẩu theo đơn đặt

hàng của các thị trường Á, Âu, Mỹ trong đó phương thức gia công theo đơn đặt hàng
chiếm phần lớn tới 85 cơ cấu doanh thu còn lại tự doanh và tạm nhâp tái xuất chiếm
rất ít 15 cơ cấu doanh thu. Nó phản ánh tính cạnh tranh và thương hiệu của Gốm mỹ
nghệ Xuân Lai khá thấp, không thể tự chủ động sản xuất, tìm kiếm, khai thác các thị
trường bên ngoài nước được mà phải dựa vào sự liên kết, đặt hàng của các tổ chức lớn
ở bên ngoài. Tình trạng này làm cho hàm lượng giá trị gia tăng trong khâu sản xuất
của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai không cao, giá và lợi nhuận khó có thể tăng được do phụ
thuộc vào đơn đặt hàng gia công của các đối tác. Nhìn chung trong một chừng mực
14
nào đó việc gia công theo đơn đặt hàng giúp Gốm mỹ nghệ Xuân Lai tích lũy kinh
nghiệm, vốn, các cơ hội tiếp cận thị trường; tuy nhiên về dài hạn những vần đề này sẽ
là không tốt cho chiến lược phát triển.
Bảng 2: Phương thức kinh doanh
STT Phương thức kinh doanh Tỷ trọng các phương thức
1 Tự doanh 10%
2 Gia công 85%
3 Tạm nhập tái xuất 5%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh- HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai)
Phần lớn các đơn đặt hàng hiện tại đến từ Hà Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái
Lan; trong khi các thị trường truyền thống EU – Mỹ thì lại đang giảm rõ rệt các giá trị
đơn hàng. Theo dự báo năm 2014 tổng số lượng đơn đặt hàng sẽ là 115. 354 sản phẩm
trong đó các đơn đặt hàng của Nhật 34 ngàn sản phẩm, Phần Lan 20 ngàn sản phẩm,
Hy Lạp 10 ngàn, Hàn Quốc 16 ngàn, Thái Lan 8 ngàn (xem chi tiết bảng bên dưới về
số lượng các đơn hàng thị trường các năm).
1.7. Tình hình Tài chính của doanh nghiệp
Căn cứ vào bảng cân đối tài sản vào thời điểm cuối năm 2013 của Gốm mỹ
nghệ Xuân Lai chúng ta nhận thấy tình hình tài chính của đơn vị nhìn chung là khả
quan với các chỉ số tài chính tương đối lành mạnh, thu chi hợp lý, cân đối nợ vốn, nợ
tài sản là cân bằng; tuy nhiên bên cạnh đó cũng phản ảnh một số bất hợp lý như tồn
kho giảm mạnh quá, phải trả tăng cao, ứng trước giảm mạnh. Nó cho thấy một số dấu

hiệu bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và nếu tình hình này kéo dài sẽ
rất nguy hiểm, đặc biệt khi đòn bảy tài sản cố định của đơn vị tương đối lơn. Chúng ta
sẽ đi xem xét một số vấn đề tiêu biểu về tình hình tài chính doanh nghiệp và bảng các
chỉ số tài chính bên dưới để xác định rõ vấn đề hơn:
15
BẢNG3: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
Chỉ tiêu Cuối năm 2011 Đầu năm 2013 Cstc1 Cstc2 CN/ 2012 CN/2011
TÀI SẢN NGẮN HẠN 13,513,203,474 26.36% 100.00% 14,727,658,84
5
28.28% 100.00% 26.36% 100.00% -8.25% -5.25%
Tiền và các khoản tương đương tiền 454,215,704 0.89% 3.36% 719,875,873 1.38% 4.89% 0.89% 3.36% -36.90% -22.06%
Các khoản phải thu ngắn hạn 1,792,101,604 3.50% 13.26% 2,171,052,643 4.17% 14.74% 3.50% 13.26% -17.45% 82.70%
Phải thu của khách hàng 1,642,262,604 3.20% 12.15% 1,967,013,643 3.78% 13.36% 3.20% 12.15% -16.51% 110.26%
Trả trước cho người bán 99,839,000 0.19% 0.74% 104,039,000 0.20% 0.71% 0.19% 0.74% -4.04% 0.00%
Các khoản phải thu khác 50,000,000 0.10% 0.37% 100,000,000 0.19% 0.68% 0.10% 0.37% -50.00% -95.00%
Hàng tồn kho 3,010,016,645 5.87% 22.27% 3,732,788,251 7.17% 25.35% 5.87% 22.27% -19.36% -28.68%
Hàng tồn kho 3,010,016,645 5.87% 22.27% 3,732,788,251 7.17% 25.35% 5.87% 22.27% -19.36% -28.68%
Tài sản ngắn hạn khác 8,256,869,521 16.11% 61.10% 8,103,942,078 15.56% 55.03% 16.11% 61.10% 1.89% -2.61%
Thuế GTGT được khấu trừ 340,127,149 0.66% 2.52% 113,550,428 0.22% 0.77% 0.66% 2.52% 199.54% 629.03%
Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước
29,548,673 0.06% 0.22% 20,950,042 0.04% 0.14% 0.06% 0.22% 41.04% -32.37%
Tài sản ngắn hạn khác 7,887,193,699 15.39% 58.37% 7,969,441,608 15.30% 54.11% 15.39% 58.37% -1.03% -5.97%
TÀI SẢN DÀI HẠN 37,751,696,567 73.64% 100.00% 37,535,489,29
3
72.07% 100.00% 73.64% 100.00% 0.58% -2.23%
Tài sản cố định 37,751,696,567 73.64% 100.00% 37,535,489,29
3
72.07% 100.00% 73.64% 100.00% 0.58% -2.23%
Nguyên giá 46,122,149,377 89.97% 122.17% 45,481,349,79

2
87.33% 121.17% 89.97% 122.17% 1.41% -2.09%
Giá trị hao mòn lũy kế 8,389,406,510 16.36% 22.22% 8,146,814,199 15.64% 21.70% 16.36% 22.22% 2.98% -1.48%
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 18,953,700 0.04% 0.05% 18,953,700 0.04% 0.05% 0.04% 0.05% 0.00% 0.00%
TỔNG TÀI SẢN 51,264,900,041 100.00% 52,081,148,13
8
100.00% 100.00% -1.57% -3.04%
NỢ PHẢI TRẢ 41,609,260,826 81.17% 100.00% 42,439,558,44
0
81.49% 100.00% 81.17% 100.00% -1.96% -3.89%
Nợ ngắn hạn 2,350,129,610 4.58% 5.65% 2,230,427,224 4.28% 5.26% 4.58% 5.65% 5.37% -62.65%
Vay ngắn hạn 975,000,000 1.90% 2.34% 1,000,000,000 1.92% 2.36% 1.90% 2.34% -2.50% -75.56%
Phải trả cho người bán 822,496,526 1.60% 1.98% 588,083,502 1.13% 1.39% 1.60% 1.98% 39.86% 10.86%
16
Nguời mua trả tiền trước 190,624,550 0.37% 0.46% 367,911,200 0.71% 0.87% 0.37% 0.46% -48.19% -78.37%
Thuế và các khoản phải nộp NN 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% #DIV/0! #DIV/0!
Phải trả người lao động 235,662,613 0.46% 0.57% 186,282,878 0.36% 0.44% 0.46% 0.57% 26.51% 6.72%
Các khoản phải trả ngắn hạn 126,345,921 0.25% 0.30% 88,149,644 0.17% 0.21% 0.25% 0.30% 43.33% -72.45%
Nợ dài hạn 39,259,131,216 76.58% 100.00% 40,209,131,216 77.20% 100.00% 76.58% 100.00% -2.36% 6.10%
Vay và nợ dài hạn 39,259,131,216 76.58% 100.00% 40,209,131,216 77.20% 100.00% 76.58% 100.00% -2.36% 6.10%
VỐN CHỦ SỞ HỮU 9,655,639,215 18.83% 100.00% 9,641,589,698 18.51% 100.00% 18.83% 100.00% 0.15% 0.78%
Vốn chủ sở hữu 9,655,639,215 18.83% 100.00% 9,641,589,698 18.51% 100.00% 18.83% 100.00% 0.15% 0.78%
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 9,000,000,000 17.56% 93.21% 9,000,000,000 17.28% 93.35% 17.56% 93.21% 0.00% -0.88%
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 43,264,215 0.08% 0.45% 88,855,200 0.17% 0.92% 0.08% 0.45% -51.31% #DIV/0!
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 449,084,380 0.88% 4.65% 445,524,672 0.86% 4.62% 0.88% 4.65% 0.80% #DIV/0!
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 163,290,620 0.32% 1.69% 107,209,826 0.21% 1.11% 0.32% 1.69% 52.31% 96.55%
Qũy khen thưởng phúc lợi 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% #DIV/0! -100.%
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2011-2013, HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai)
17
 Nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính của HTX Gốm mỹ nghệ Xuân

Lai
• Gốm mỹ nghệ Xuân Lai có tài sản dài hạn lớn gấp 3 lần tài sản ngắn hạn, cơ
cấu này được phân bổ cụ thể tài sản lưu động chiếm 26%, tài sản cố định chiếm 74%
tổng tài sản đây là tỷ lệ hợp lý khi so với mức bình quân của ngành.
• Trong cơ cấu tài sản lưu động lượng hàng tồn kho của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
tương đối thấp chỉ chiếm 22% cơ cấu tài sản ngắn cho thấy công ty có tốc độ tiêu thụ
mặt hàng tương đối ổn định, tốt và chủ động nên cho phép công ty ước tính và duy trì
được lượng tồn kho hợp lý, giảm thiểu chi phí lưu kho.
• Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn, Gốm mỹ nghệ Xuân Lai có tỷ lệ nợ gấp hơn 4 lần
vốn chủ sở hữu, đây cũng là tỷ lệ tương đối an toàn khi mà phần lớn nợ của đơn vị là
nợ dài hạn (chiếm 94% trong tổng nợ và chiếm hơn 76% trong cơ cấu nguồn). Và
phần lớn nợ dài hạn của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai được sử dụng vào mục đích đầu tư
trang thiết bị phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất.
• So với thời điểm đầu năm quy mô tài sản của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai bị giảm
đi đôi chút do sự biến động của khối tài sản lưu động; do vậy thời điểm cuối năm cơ
cấu tài sản lưu động của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai tốt hơn vì đã giảm được phần lớn
các khoản phải thu, ứng trước, hàng tồn kho … so với thời điểm đầu năm. Tuy nhiên
nếu so sánh với mốc đỉnh cao 2011, khoản phải thu tăng đột biến trong khi thời điểm
hiện tại phải thu rất ít thì cho chúng ta thấy một vấn đề là hiện việc bán hàng đã giảm
hơn rất nhiều so với trước kia. Nó cũng hợp ly với các phân tích ở mục trên khi quy
mô thị trường thu hẹp và có su hướng dịch chuyển từ các thị trường truyền thống sáng
các thị trương mới nổi.
• Trong vấn đề tài chính, Gốm mỹ nghệ Xuân Lai còn đối mặt với rủi do biến
động tỷ giá của các loại ngoài tệ USD. Euro, Yên, Đô la Đài Loan, Hồng Kông … với
đồng tiền Việt; chính vì điều này nên trong các báo cáo của đơn vị thường xuyên xuất
hiện cac khoản trích lập dự phòng tỷ giá; gần đây các khoản trích lập này có xu hướng
18
giảm. Tuy nhiên cùng với diễn biến giảm giá dài hạn của đồng tiền Việt và các diễn
biến bất thường trên thế giới, nguy cơ này vẫn còn và rất cao; nó sẽ tác động xấu tới
kết quả kinh doanh và các báo cáo tài chính của đơn vị. Mặt khác Thai Dương còn

phải đối mặt với một số khoản lãi vay phát sinh từ việc vay dài hạn và ngắn hạn sẽ
phải tra hàng năm, nó làm xuất hiện chi phí lãi vay định kỳ và sẽ gây khó khăn nếu
như việc quản trị dòng tiền không tốt hoặc tình hình kinh doanh bị xấu đi. Đồng thời
việc thường xuyên xuất hiện khoản chi phí khác rất lớn và không rõ ràng cũng là dấu
hỏi trong công tác quản trị tài chính của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai.
Cơ cấu nguồn của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai cũng có sự chuyển biến tốt xấu đan xen,
trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn giảm đi do trả được bớt nợ ngắn và dài hạn và nguồn vốn
tăng thêm 15% phản ánh việc kinh doanh vẫn ổn định và khả quan; thì một lần nữa
khoản trả tiền trước của khách hàng giảm mạnh và phải trả cho người bán tăng cao lại
một lần nữa phản ánh các dấu hiệu không tốt trong triển vọng kinh doanh trong tương
lai gần.
1.8. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của doanh nghiệp
Do phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai tập chung
cho xuất khẩu tại các thị trường Á, Âu, Mỹ do vậy đề tài sẽ không đề cập tới khả năng
cạnh tranh trong nước của đơn vị mà chỉ tập chung phân tích khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Hàng thủ công mỹ nghệ cuả Gốm mỹ nghệ Xuân Lai do sử dụng nguồn nguyên
liệu trong mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị ngoại tệ rất cao, có những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu, còn lại cũng đạt trên 80% giá trị
kim ngạch. Các sản phẩm của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai có khả năng cạnh tranh về giá
do hàng thủ công mỹ nghệ của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai được sản xuất chủ yếu bằng
nguyên liệu sẵn có trong nước, cơ sở sản xuất được bố trí gần nguồn nguyên liệu. Nhu
cầu nhập khẩu nguyên liệu phụ cho sản xuất khá nhỏ. Nguồn lao động cho sản xuất
19
mặt hàng này khá dồi dào, và chi phí lao động thấp. Vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh nhìn chung không lớn.
Đơn cử thị trường Nhật Bản là một thị trường có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
trong mấy năm qua của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, nhưng tỷ trọng hàng thủ công mỹ
nghệ của đơn vị tại thị trường Nhật Bản nói chung vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng
thực tế. Nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản về hàng thủ công mỹ nghệ của Gốm

mỹ nghệ Xuân Lai do đáp ứng được một số yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản.
Tuy nhiên, mức độ phát triển của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai vẫn còn hạn chế so
với tiềm năng, đặc biệt những năm gần đây doanh thu xuất khẩu của đơn vị mặc dù có
tăng trưởng nhưng vẫn không đạt được chỉ tiêu đề ra, ngoài một số mặt hàng gốm sứ
mỹ nghệ, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ còn lại đã bộc lộ nhiều điểm yếu. Việc
thiếu vốn khiến cho quy mô sản xuất trở nên manh mún, nhỏ lẻ; mẫu mã đơn điệu,
việc liên kết và gây dựng thưong hiệu quốc gia cũng không dễ. Do thiếu vốn nên công
tác nghiên cứu, dự báo thị trường còn yếu, thiếu chuyên nghiệp nên chỉ tiêu xuất khẩu
chưa đạt được như mong muốn.
Bên cạnh đó, hàng thủ công mỹ nghệ của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai thiếu, yếu
các khâu lưu kho và phân phối thành phẩm; marketing và bán hàng; dịch vụ hỗ trợ
khách hàng, dẫn đến việc sản phẩm bị chèn ép trên thị trường. Mặc dù Gốm mỹ nghệ
Xuân Lai có lợi thế về nguyên liệu nhưng một số mặt hàng, trong đó có đồ gỗ nội thất
lại phải nhập khẩu nguyên liệu với giá thành không rẻ, Sản phẩm trong nước đang
phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ Trung Quốc, Ấn Độ, cũng như từ các sản phẩm
có thể thay thế được từ chất liệu nhựa.
Thêm vào đó, Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Gốm mỹ nghệ Xuân Lai
vẫn thường được sản xuất với nguyên liệu đầu vào sẵn có trong khi nguồn này đang
dần khan hiếm, bất ổn định. Đơn vị hầu như chỉ khai thác những nguyên liệu sẵn có
mà không quan tâm đến việc đầu tư vùng nguyên liệu. Theo Cục Chế biến thương mại
nông lâm thuỷ sản và nghề muối(thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
truớc đây, hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sẵn có
20
trong nước, tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây,
nguyên liệu nhập khẩu đã lên tới khoảng 60%, làm giảm đáng kể khả năng cạnh tranh
của hàng thủ công mỹ nghệ, Song việc nhập khẩu ngày càng khó khăn do giá nguyên
liệu nhóm trên có xu hướng ngày càng tăng.
Hiện tại đối với Gốm mỹ nghệ Xuân Lai xuất hiện một nghịch lý là lượng
khách tìm kiếm hợp đồng khá nhiều song hợp đồng ký được rất ít; nguyên nhân lớn
nhất hiện nay vẫn là việc chi phí đầu vào tăng quá cao (khoảng 20-30%), trong khi

khách hàng chỉ trả giá tăng 5-10%. Do vậy Gốm mỹ nghệ Xuân Lai chỉ dám ký những
hợp đồng nhỏ, ngắn hạn để đảm bảo đủ vốn sản xuất và tránh rủi ro.
Hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam so với hàng Trung Quốc còn kém mẫu
mã, chủng loại…Nhu cầu của khách hàng quốc tế về hàng thủ công mỹ nghệ rất đa
dạng, thay đổi nhanh theo mùa. Vòng đời của một sản phẩm rất ngắn nên đòi hỏi các
nước xuất khẩu phải rất nhanh nhạy mới có thể đáp ứng những yêu cầu đó. Trong khi
luật lệ, thủ tục nhập khẩu của các quốc gia rất rườm rà phức tạp và ngày càng cao, do
đó Gốm mỹ nghệ Xuân Lai cần phải có chiến lược nhằm đáp ứng những yêu cầu này.
Trên thực tế, Gốm mỹ nghệ Xuân Lai vẫn chưa chủ động và có chiến lược phát
triển lâu dài trên các thị trương truyền thống và mới nổi. Hiện nay phần lớn các đơn
hàng vẫn mang tính phi vụ hợp đồng theo chuyến hàng nên tính ổn định trong xuất
khẩu thấp. Khả năng cạnh tranh của hàng thủ công mỹ nghệ của Gốm mỹ nghệ Xuân
Lai còn thấp hơn các nước trong khu vực như Trung Quốc, Philippin, Đài Loan… do
chất lượng hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường còn yếu.
1.9. Kết luận
1.9.1. Ưu điểm
- Định hướng, lựa chọn ngành nghề lĩnh vực sản xuất có triển vọng vừa đóng góp
cho xã hội vừa làm lợi cho doanh nghiệp
- Gốm mỹ nghệ Xuân Lai đã đặt được nền móng trong việc phát triển thị trường
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ trên phạm vi quốc tế trải khắp từ Á – Âu – Mỹ
21
- Đã biết tìm kiếm, mở rộng linh hoạt sang các khu vực thị trường mới bên cạnh
các thị trường truyền thống để đón đầu các cơ hội
- Có được cơ sở vật chất, tư liệu sản xuất tốt tạo điều kiện cho việc mở rộng quy
mô, nâng cao năng lực
- Năng lực tài chính nhìn chung là lành mạnh, sử dụng vốn hợp lý
- Sử dụng nhận lực một cách linh hoạt uyển chuyển, tiết giảm hợp lý nhằm tối ưu
các nguồn lực và công suất.
- Đã biết cảch sử dụng các công cụ marketing hiệu quả như tham gia hội chợ
quốc tế giới thiệu sản phẩm, marketing online ….

- Ban lãnh đạo có tâm, có kinh nghiệm quản lý, năng động và tâm huyết.
- Khả năng quản lý hiệu quả, tiết giảm các chi phí quản lý tốt.
1.9.2. Nhược điểm
- Năng lực tài chính vốn còn hạn chế, do vậy dẫn tới lệ thuộc vốn vay trong đầu
tư trang bị tư liệu sản xuất và tiềm ẩn các rủi do khi thị trường suy yếu.
- Tay nghề công nhân chưa cao và đồng đều, do có nhiều lao động thời vụ và quy
mô lao động là lớn trong khi lại không chú trọng công tác đào tạo nghề, giám sát quá
trình sản xuất kỹ lưỡng.
- Chưa chủ động các nguồn nguyên liệu, đăc biệt là các nguyên liệu bị hạn chế
nguồn cung trong tương lai; dẫn tới nguy cơ nhập khẩu nguyên liệu về gia công làm
tăng giá thành sản phẩm, thiếu chủ động … dẫn tới giảm năng lực cạnh tranh.
- Chưa nắng bắt tốt nhu cầu, tâm lý, thói quen, luật lệ của khách hàng quốc tế
dẫn tới bị suy giảm năng lực sản xuất, thiết kế mẫu mã mới, cạnh tranh; đơn cửa ban
đầu họ rất ưa thích việc sử dụng nhưng sau đó có độ chững và suy giảm.
- Khả năng liên kết với các doanh nghiệp khác trong nước kém dẫn tới làm giảm
sức mạnh cạnh tranh khi ra trường quốc tế.
- Gần đây, do khâu sản xuất và dự báo có nhiều yếu kém làm cho giá vốn hàng
bán có xu hướng tăng cao và xuất hiện nhiều khoản chi phí tài chính bất thường làm
giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh.
22
- Thương hiệu Gốm mỹ nghệ Xuân Lai chưa thực sự được biết đến nhiều trong
nước và khu vực.
1.10. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Hiện nay sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam đang tìm được chỗ đứng trên
một số thị trường lớn và rất được ưa chuộng. Là một nhóm hàng tạo ra giá trị gia tăng
lớn, đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chủ yếu
được sản xuất bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập
không đáng kể, thường chỉ chiếm 35% giá trị hàng hoá được sản xuất. Theo tính toán
của các chuyên gia thì giá trị thực thu của ngành thủ công mỹ nghệ đạt tới 95-97%.
Riêng đối với HTX Gốm mỹ nghệ Xuân Lai, trong những năm qua hàng thủ

công mỹ nghệ của đơn vị đã cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm thoả mãn nhu cầu
trong nước và ngoài nước, tạo việc làm cho hàng trăm lao động nông nhàn, giải quyết
vấn đề thất nghiệp đang bức xúc hiện nay.
Trong thời gian tới mặt hàng thủ công truyền thống của HTX vẫn có khả năng
mở rộng hơn nữa ra thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt nếu HTX biết kết hợp
chặt chẽ với các đơn vị trong ngành du lịch. Thị trường hàng hoá phục vụ khách du
lịch sẽ ngày càng phát triển trong đó nhóm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đặc biệt
là sản phẩm của các làng nghề truyền thống nổi tiếng sẽ được ưu tiên.
Đối với thị trường nước ngoài, các sản phẩm truyền thống đang ngày càng mở
rộng, một số lượng lớn người tiêu dùng, khách hàng ở các nước châu Âu, Bắc Mỹ,
Nhật Bản và các nước công nghiệp châu Á đang hướng đến những sản phẩm mang
tính dân tộc, tính nghệ thuật cổ truyền dân gian; những sản phẩm thủ công truyền
thống mang bản sắc của quốc gia, nơi mà chúng được sản xuất.
23
CHƯƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
2.1. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đề cho thấy làng xã
Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống nhân dân ở
nông thôn. Qua thử thách của những biến động thăng trầm, những lệ làng phép nước
và phong tục tập quán ở nông thôn vẫn được duy trì đến ngày nay.
Làng xã Việt Nam phát triển từ rất lâu đời, nó thường gắn liền với nông nghiệp
và sản xuất nông thôn. Theo kết quả nghiên cứu sử học, làng xã Việt Nam xuất hiện
từ thời các vua Hùng dựng nước, những xóm làn định canh đã hình thành, dựa trên cơ
sở những công xã nông thôn. Mỗi công xã gốm một số gia đình sống quây quần trong
một khu vực địa giới nhất định. Đồng thời là nơi gắn bó các thành viên với nhau bằng
khế ước sinh hoạt cộng đồng, tâm thức tín ngưỡng,lễ hội, tập tục, luật lệ riêng nhằm
liên kết với nhau trong quá trình sản xuất và đời sống.

Từ buổi ban đầu, ngay trong một làng, phần lớn người dân đều làm nông
nghiệp, càng về sau có những bộ phận dân cư sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt
chẽ với nhau, khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một số tổ chức theo nghề
nghiệp, tạo thành các phường hội: phường gốm, phường đúc đồng, phường dệt vải…
từ đó, các nghề được lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những người
chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề phụ. Nhưng do
24
nhu cầu trao đổi hàng hoá, các nghề mang tính chuyên môn sâu hơn và thường chỉ
giới hạn trong quy mô nhỏ dần dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề
thủ công. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ, số lao động làm nghề truyền thống
tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Như vậy, làng xã Việt Nam là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và
các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá, văn minh dân tộc. Quá trình
phát triển của làng nghề là quá trình phát triển của tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Lúc đầu sự phát triển đó từ một vài gia đình rồi đến cả họ và lan ra cả làng. Trải qua
một quá trình lâu dài của lịch sử, lúc thịnh, lúc suy, có những nghề được gìn giữ, có
những nghề bị mai một hoặc mất hẳn và có những nghề mới ra đời. Trong đó có
những nghề đạt tới trình độ công nghệ tinh xảo với kỹ thuật điêu luyện và phân công
lao động khá cao.
Theo đó ta có thể đưa ra một số khái niệm sau:
• Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn( làng) có một hay một
hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu
nhập của các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng.
• Làng nghề truyền thống
Để làm rõ khái niệm về làng nghề truyền thống cần có những tiêu thức sau
- Số hộ và số lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở lên so với
tổng số hộ và lao động của làng.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50% tổng
giá trị xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và bản sắc dân

tộc Việt Nam.
- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Từ những tiêu thức trên có thể định nghĩa về làng nghề truyền thống như sau:
“Làng nghề truyền thống là những thôn làng có một hay nhiều nghề thủ công truyền
25

×