Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật tư kỹ thuật và thương mại Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.89 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Khái niệm về vốn doanh nghiệp 4
Căn cứ theo thời gian huy động vốn 6
Vốn thường xuyên 6
Vốn tạm thời 6
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn 7
Vốn cố định 7
Vốn lưu động 7
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp 9
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 10
1.2.1. Mục tiêu phân tích 10
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn 12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 14
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp 14
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp 15
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 17
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 19
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 19
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 21
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
Hiệu suất sử dụng vlđ = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ 21
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân 21
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN 23
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI 23
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI - TỔNG
CÔNG TY VẬN TẢI THỦY 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 31
2.2. THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 36
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn của Công ty 36
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 42
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 54
2.3.1. Các kết quả đạt được 54
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 59
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn 59
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động huy động vốn 66
3.2.3. Các biện pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 66
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 70
3.3.1. Đối với Nhà nước 70
3.3.2. Đối với công ty 71
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP 4
1.1.1. Khái niệm về vốn doanh nghiệp 4
Căn cứ theo thời gian huy động vốn 6
Vốn thường xuyên 6
Vốn tạm thời 6
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn 7
Vốn cố định 7
Vốn lưu động 7
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp 9
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 10
1.2.1. Mục tiêu phân tích 10
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn 12
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 14
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại doanh nghiệp 14
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp 15
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 17
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 19
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 19
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 21
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
Hiệu suất sử dụng vlđ = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ 21
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân 21
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN 23
TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI 23
TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI THỦY 23
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI - TỔNG
CÔNG TY VẬN TẢI THỦY 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty 26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 31
2.2. THỰC TRẠNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 36
2.2.1. Tình hình sử dụng vốn của Công ty 36
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 42
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY 54
2.3.1. Các kết quả đạt được 54
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 59
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn 59
3.2.2. Hoàn thiện hoạt động huy động vốn 66
3.2.3. Các biện pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 66
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 70
3.3.1. Đối với Nhà nước 70
3.3.2. Đối với công ty 71
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp tạo nên từ 3 yếu tố chính: Sức
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có được 3 yếu tố đó,
doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh. Doanh nghiệp ứng ra một số tiền nhất
định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để hình thành nên các tài
sản cần thiết cho quá trình kinh doanh. Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh có tác động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tang
hay giảm, vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh là vấn đề đang được tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công
nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gat gắt. Do vậy để
khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng
lớn. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chịu tác động
nhiều của nhiều nhân tố khác nhau như: Chính sách, chế độ quản lý của nhà
nước, việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư không thể không kể đến tài năng trí tuệ
người lãnh đạo doanh nghiệp. Vì thế công tác tổ chức, quản lý bảo toàn và sử
dụng vốn có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định trước tiên
đến sự tồn tại, tiếp đó là sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của viêc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty Tecmawatco, được
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và tập thể cán bộ công nhân viên của công
ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sang tỏ
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
1

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
lý luận, với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh doanh, em xin đi sâu
nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài : “ Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật tư kỹ thuật và thương
mại - Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco)”.
2. Mục đích tìm hiểu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên
quan đến vốn kinh doanh, nêu bật sự cần thiết của vốn kinh doanh đó là điều
kiện quan trọng nhất đối với bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
thị trường. Tìm hiểu cách thức huy động, sử dụng vốn tại Công ty vật tư kỹ
thuật và thương mại - Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco).Tìm hiểu các
chỉ số để thể hiện, đánh giá thực trạng tình hình tài chính trong năm 2012,
2013. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
3. Đối tượng và phạm vi tìm hiểu
Đối tượng tìm hiểu : hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty vật tư
kỹ thuật và thương mại - Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco) từ năm
2011 đến 2013.
Phạm vi tìm hiểu : nguồn vốn kinh doanh của công ty
Chủ yếu tập trung xem xét phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của công ty năm
2011 đến 2013.
4. Phương pháp thực nghiệm:
Vận dụng lý thuyết đã học để tính toán các chỉ tiêu từ đó chứng minh
việc sử dụng vốn của công ty trong những năm qua đã hiệu quả chưa ?
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích các báo cáo tài chính của
Công ty năm 2011 đến 2013 đề tìm hiểu vấn đề thực tiễn.
5. Kết quả đạt được của chuyên đề
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC

2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
Thông qua những chỉ tiêu tổng hợp phân tích trên đánh giá hiệu quả
công tác quản lý vốn kinh doanh ở Công ty Công ty vật tư kỹ thuật và thương
mại - Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco).
6. Bố cục của chuyên đề:
Phần nội dụng gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật tư kỹ
thuật và thương mại - Tổng Công ty Vận tải thủy (Tecmawatco) giai đoạn
2011 - 2013.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Tecmawatco.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do trình độ nhận thức và lý luận còn
hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong
được sự cảm thong và góp ý của thầy cô giáo trong bộ môn Tài Chính doanh
nghiệp, của quý công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sác tới giảng viên hướng dẫn cùng các
thầy cô đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em, cùng phòng tài chính kế toán
và các phòng liên quan ở Công ty vật tư kỹ thuật và thương mại - Tổng Công
ty Vận tải thủy (Tecmawatco) đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỐN DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về vốn doanh nghiệp
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà
kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho
rằng, vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai - giai
đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ
phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các
chứng khoán của công ty. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài
chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời
cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng
cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài
chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và
dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Đất đai không
được coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuât hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn
cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được , trình
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ

công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Nhưng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của
Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai
phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm
đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh
tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm . Vốn được nhà
doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những
nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư của nhà
doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh
nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi
sản xuất và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự
trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó
là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về
dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân
quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy
đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có
thể khái quát vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản
chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục
đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn.
Vốn chủ sở hữu:
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà

Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp.
Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần
vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được
hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao
gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn vay:
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc.
Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như
thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp ) nhưng không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
• Căn cứ theo thời gian huy động vốn.
Vốn thường xuyên.
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vao ftài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng
của bạn hàng.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
6
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
• Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn.
Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài
sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý
cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử
dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản
cố định theo các tiêu thức sau:
Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ ) sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền
mặt trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp
thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy,
quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
7

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý vốn lưu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lưu
động:
Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ưu nhược điểm riêng đòi hỏi phải được quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong
những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
1.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ
sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng
ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn
ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản
thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
nguyên vật liệu, thuê lao động tất cả những điều kiện cần có để một doanh
nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được
những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động

cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
• Về mặt pháp lý
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên của doanh
nghiệp đó phải có 1 lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. ngược lại
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được ở trường hợp trong quá
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà
pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát
nhập vào doanh nghiệp khác…
Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở qua trong nhất để
đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
• Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ
cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách liên tục, thường xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh
vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi

đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. đó là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng tiết kiệm có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
1.2.1. Mục tiêu phân tích
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu
hiệu để tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến
hành phân tích tình hình sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà
cho vay, nhà cung cấp, khách hàng Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm
nhiều nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
+ Một là: Phân tích tình hình sử dụng vốn phải cung cấp đầy đủ, kịp
thời, trung thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ
doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng
quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những
người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra
quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
+ Hai là: Phân tích tình hình sử dụng vốn phải cung cấp đầy đủ những
thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho
vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
+ Ba là: Phân tích tình hình sử dụng vốn phải cung cấp đầy đủ những
thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự
kiện, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn của doanh ngiệp.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp
phân tích tỷ lệ.
• Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán… ) và theo mục đích phân tích mà xác

định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian,
kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so
sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành;
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
• Phương pháp phân tích tỷ lệ :
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến
đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục

tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong
mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa
chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn
Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty, chúng ta phân tích theo
trình tự:
- Tổng vốn toàn bộ của công ty
- Vốn cố định của công ty
- Vốn lưu động của công ty
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
Dựa trên các phương pháp thích hợp chúng ta phân tích từng khoản
mục của nguồn vốn công ty, so sánh để thấy được sự tăng giảm và nguyên
nhân của những sự thay đổi đó. Sau đó chi vào chi tiết phân tích từng khoản
mục và mối quan hệ giữa các khoản múc đó như thế nào, giải thích nguyên
nhân.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
• Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
doanh nghiệp
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài. trong khoảng thời gian này, hiệu
suất sử dụng vốn cố định bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. có 2 nhóm
nhân tố tác động đến vốn cố định : các nhân tố lượng hoá được và các nhân tố

phi lượng hoá.
Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền dưới dạng là các tài sản cố định.
Trong các nhân tố lượng hoá được, thì tài sản cố định có thể chịu tác
động bởi các nhân tố như là: nguyên giá tài sản cố định bình quân, doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, hao mòn vô hình, rủi ro…
- Nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là nhân tố có quan hệ
ngược chiều với hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi: nguyên giá bình quân tài sản cố định tăng thì sức sản xuất,
sức sinh lợi của tài sản cố định giảm (doanh thu, lợi nhuận thuần không đổi)
và ngược lại.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, doanh thu thuần (hoặc lợi
nhuận thuần) tăng lên hoặc giảm đi thì sẽ làm sức sản xuất ( hoặc sức sinh lợi)
của tài sản cố định tăng lên (hoặc giảm đi).
- Hao mòn vô hình: đây là một nguyên nhân đáng kể tạo nên sự chênh
lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách. nhất là trong điều kiện hiện
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
nay, với sự phát triển nhanh chóng của các tiến bộ khoa học kỹ thuật khiến
cho tài sản cố định thường xuyên phải đối mặt với nguy cơ hao mòn vô hình
nhanh chóng.
- Rủi ro: trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có thể gặp
phải những rủi ro gây thiệt hại, hư hỏng … làm suy giảm khả năng sản xuất của
tài sản cố định. đó có thể là khủng hoảng, thiên tai, động đất, bão lụt…
Các nhân tố phi lượng hoá chủ yếu liên quan đến trình độ quản lý và sử
dụng vốn cố định:
- Phương pháp tính khấu hao: theo quy định thì có rất nhiều phương
pháp tính khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể lựa chọn: phương

pháp tuyến tính cố định, phương pháp lũy tiến, phương pháp luỹ thoái… và
trong mỗi loại có nhiều cách tính khác nhau. sự phức tạp trên khiến doanh
nghiệp phải lúng túng: nếu sử dụng phương pháp khấu hao nhanh thì tuy có
thể nhanh chóng thu hồi vốn nhưng sẽ đẩy giá thành sản phẩm lên cao. còn
nếu áp dụng hình thức khấu hao chậm thì đồng vốn sẽ thu hồi chậm, bị ứ
đọng và khó tránh khỏi thất thoát…
- Trình độ sử dụng tài sản cố định : được thể hiện trong việc bố trí dây
chuyền sản xuất, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo
thực hiện nghiêm ngặt và chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc, áp dụng các chế
độ khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng tài sản cố định.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù rất rộng được thể hiện
trên nhiều khía cạnh, góc độ của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. vốn lưu động được biểu hiện bằng
tiền dưới dạng là các tài sản lưu động và chúng chịu tác động bởi các nhân tố,
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
có thể chia chúng ra thành 2 nhóm: các nhân tố lượng hoá được và các nhân
tố phi lượng hoá.
Các nhân tố có thể lượng hoá được bao gồm: vốn lưu động bình quân
trong kỳ, doanh thu thuần đạt được trong kỳ, lạm phát.
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có
quan hệ ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi. nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển
tăng lên sẽ kéo dài thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyể của vốn
lưu động giảm và ngược lại.

- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần
trong kỳ tăng lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm
đi, tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
- Lạm phát: nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền
giảm sút. nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì
vốn lưu động rất dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ.
Các nhân tố phi lượng hoá có thể là:
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước: bao gồm những sự
thay đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được
thể hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: việc xác định nhu cầu vốn lưu
động thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong
sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương án đầu tư. đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì quá trình
tiêu thụ sẽ diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.3.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, quan hệ giữa nhà
nước với doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc chi đủ, thu đủ. nhà nước giao kế
hoạch mang tính pháp định cần chú ý về nguồn cung cấp, tiêu thụ, doanh
thu… vì vậy các doanh nghiệp không có tính sáng tạo, chủ động trong sản

xuất kinh doanh. do đó, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được
xác định dựa trên cơ sở: mức độ thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh, sự tiết kiệm
trong giá thành sản phẩm, khối lượng giá trị sử dụng mà doanh nghiệp cung
cấp cho nền kinh tế. đây chính là sự lẫn lộn giữa chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu
hiệu quả. điều này đã làm cho các nhà đầu tư, quản lý đánh giá sai về hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. đây cũng chính là nguyên nhân làm tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp bị lãng phí không hiệu quả dẫn đến tình trạng
“mất” dần vốn và không còn có khả năng duy trì sản xuất kinh doanh.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh “đầu vào” và “đầu ra” được
quyết định bởi thị trường. xuất phát từ nhu cầu thị trường, từ lợi ích của
doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tính đến các yếu tố sản
xuất là sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào? vậy sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt để khẳng định được vị
trí của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả kinh
doanh làm thước đo cho hoạt động kinh doanh. như vậy hiệu quả kinh doanh
là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế chiều sâu,
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
thể hiện trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ về chi phí các khôngản
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh.
Qua công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Ta thấy hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tó đó là doanh thu và chi
phí. hiệu quả tăng lên khi:

- Doanh thu tăng, chi phí không đổi
- Chi phí giảm, doanh thu không đổi
- Doanh thu và chi phí cùng tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn
hơn chi phí.
Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng vốn kinh doanh sao cho có
hiệu quả. sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và không
ngừng phát triển vốn, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng
cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là phải sử dụng và tìm các
biện pháp làm sao cho chi phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít
nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá
trình sử dụng các loại vốn sao cho tối đa hoá kết quả lợi ích, tối thiểu lượng
vốn và thời gian sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vòng quay toàn bộ vốn: chỉ tiêu này cho biết vốn của doanh nghiệp
trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Số dư bình quân toàn bộ vốn
Đây là hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn thì
hiệu suất sử dụng càng cao.

Mức sinh lời vốn kinh doanh =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu đo mức sinh lời của vốn kinh doanh. chỉ tiêu này phản ánh kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy
một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
• Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh 1 đồng vốn tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu hoặc giá trị sản lượng.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố
định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình
quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
Mức doanh lợi vốn cố định: phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Mức doanh lợi vốn cố định = x100%
Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra
trong gía trị tài sản cố định thì số vốn thu hồi trong việc sử dụng tài sản cố
định đó là bao nhiêu:
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Chỉ tiêu hệ số sử dụng tài sản cố định phản ánh: cứ 1 đồng vốn bỏ ra để
đầu tư vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ).
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước
thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ.
Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/
Doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định
càng cao.
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Dương Thúy Hà
• Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động: cho biết 1 đồng vốn lưu động
của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc doanh thu
trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vlđ = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Mức sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận của vốn
lưu động , chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kỳ.
Mức doanh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) /
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
Số vòng quay của vốn lưu động, chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân
chuyển vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích, vốn lưu động của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng. hoặc cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân

dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển, chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 vòng
quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này
càng thấp, số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Hệ số luân chuyển =
SV: Hà Đức Long
Lớp: K42TC
21

×